intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các yếu tố tác động đến việc người tiêu dùng chọn mua hàng thực phẩm Việt Nam

Chia sẻ: Trương Tiên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

150
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu nhằm đề xuất một số giải pháp, kiến nghị để nhà nước và các doanh nghiệp Việt hiểu rõ nhu cầu người tiêu dùng, đưa ra các chính sách, chiến lược kinh doanh phù hợp để tăng tính cạnh tranh cho hàng thực phẩm Việt Nam, giúp thị trường hàng thực phẩm nội địa ngày càng phát triển.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các yếu tố tác động đến việc người tiêu dùng chọn mua hàng thực phẩm Việt Nam

Tạp chí Khoa học – Số 01 (2013): 48 – 56<br /> <br /> Trường Đại học An Giang<br /> <br /> CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC NGƯỜI TIÊU DÙNG CHỌN MUA HÀNG<br /> THỰC PHẨM VIỆT NAM<br /> Ngô Thái Hưng1<br /> <br /> ABSTRACT<br /> Food industry affects wellbeing and society. Food selection of customers challenges the survival of food<br /> business. Xenophilia (people’s attraction to that which is foreign) of several Vietnamese groups caused<br /> difficulties for market competition of Vietnamese companies. The objectives of this research were to identify<br /> factors and assess their impacts on food selection of Vietnamese customers. Patriotism, food safety concern,<br /> product information, price strategy, marketing, and consumers' preferences were found as determinant for<br /> food selection. We also suggested practical solutions for Vietnam’s government and companies in<br /> identification of customers’ demands and business policy and strategy development to improve<br /> competitiveness of Vietnamese products that promotes local food market.<br /> Keywords: buying decisions, Vietnamese food products, customers<br /> Title: Factors affect the Vietnamese food customers<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Thực phẩm là mặt hàng thiết yếu, đóng vai trò quan trọng trong đời sống con người. Thực tế, tâm lý ưa<br /> chuộng hàng ngoại từ lâu đã hình thành và tồn tại trong một bộ phận người tiêu dùng Việt Nam, điều này gây<br /> ra khó khăn không nhỏ cho các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình cạnh tranh và phát triển. Vì vậy, mục<br /> tiêu nghiên cứu là xác định, đánh giá tác động của các yếu tố then chốt ảnh hưởng đến quyết định chọn mua<br /> hàng thực phẩm Việt Nam của người tiêu dùng. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 yếu tố bao gồm yêu nước,<br /> an toàn thực phẩm, thông tin sản phẩm, chiến lược giá, chiêu thị, khẩu vị có ảnh hưởng đến hành vi tiêu<br /> dùng. Từ đó, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị để nhà nước và các doanh nghiệp Việt hiểu rõ nhu cầu người<br /> tiêu dùng, đưa ra các chính sách, chiến lược kinh doanh phù hợp để tăng tính cạnh tranh cho hàng thực phẩm<br /> Việt Nam, giúp thị trường hàng thực phẩm nội địa ngày càng phát triển.<br /> Từ khóa: quyết định mua hàng Việt, hàng thực phẩm Việt Nam, người tiêu dùng<br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU<br /> Ngày 7/11/2006, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO),<br /> đánh dấu một “bước ngoặt” lớn của nước ta, mở ra nhiều cơ hội mới cho nền kinh tế nước nhà. Tuy<br /> nhiên, điều này cũng mang lại không ít thách thức cho nền kinh tế nước nhà .Nếu công tác chuẩn bị<br /> không tốt, không loại trừ khả năng một số ngành kinh tế sẽ bị phá sản trước sức tấn công của hàng<br /> hóa ngoại nhập. Ngành hàng thực phẩm Việt Nam cũng không nằm ngoài thách thức ấy. Thị trường<br /> thực phẩm đang chứng kiến sự tăng nhanh của hàng ngoại cả ở phân khúc sản phẩm cao cấp lẫn bình<br /> dân. Sự lấn lướt của thực phẩm ngoại là nỗi lo không nhỏ cho doanh nghiệp nội. Điều lo lắng nhất<br /> đối với giới doanh nghiệp chính là lộ trình giảm thuế đã cam kết khi gia nhập WTO đang rõ dần với<br /> hàng loạt mặt hàng nhập được giảm thuế. Ngoài ra, rất nhiều thương hiệu ngoại được người tiêu<br /> dùng quen thuộc vì mạnh về quảng cáo, trong khi sản phẩm của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong<br /> nước khá lặng lẽ khi ra thị trường.<br /> <br /> 1<br /> <br /> ThS. Khoa Cơ bản, Trường Đại học Tài chính – Marketing, Tp. Hồ Chí Minh<br /> Email: ngothai.hung@gmail.com<br /> <br /> 48<br /> <br /> Tạp chí Khoa học – Số 01 (2013): 48 – 56<br /> <br /> Trường Đại học An Giang<br /> <br /> Câu hỏi đặt ra là làm sao tăng tính cạnh tranh cho mặt hàng thực phẩm Việt? Để trả lời câu hỏi này,<br /> chúng tôi nghiên cứu quyết định chọn đề tài “Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Chọn Mua<br /> Hàng Thực Phẩm Việt Của Người Tiêu Dùng Tại Địa Bàn TP. Hồ Chí Minh Và Bà Rịa – Vũng<br /> Tàu”. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu là đánh giá mức độ tác động của các yếu tố đến quyết định<br /> mua hàng thực phẩm Việt của người tiêu dùng. Từ đó, góp phần giúp các doanh nghiệp trong nước<br /> nắm bắt được nhu cầu thị trường, đề ra những biện pháp thiết thực để tăng sức cạnh tranh cho hàng<br /> thực phẩm Việt Nam.<br /> 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU<br /> Theo Philip Kotler, việc mua sắm của người tiêu dùng chịu ảnh hưởng bởi các nhóm nhân tố nội tại<br /> (nhân tố tâm lý và nhân tố cá nhân), nhân tố bên ngoài (nhân tố văn hóa và nhân tố xã hội). Ngoài ra,<br /> các nghiên cứu trước đây cũng cho thấy song song với các nhân tố đặc điểm của người mua thì<br /> thành phần marketing 4P bao gồm: sản phẩm, giá cả, phân phối, chiêu thị cũng là nhân tố quan trọng<br /> ảnh hưởng tới hành vi người tiêu dùng. Trong khi đó, nghiên cứu của Chamhuri và Batt (2010) cho<br /> thấy các nhân tố quan trọng thu hút người tiêu dùng Malaysia mua thực phẩm (cụ thể là sản phẩm<br /> thịt tươi) tại kênh siêu thị gồm: nhân tố sản phẩm, nhân tố giá cả, nhân tố địa điểm. Đối với nhân tố<br /> sản phẩm, bao gồm sản phẩm tươi, sản phẩm chất lượng, sự đa dạng sản phẩm; đối với nhân tố giá<br /> cả bao gồm giá rẻ, các nhân tố này càng được đáp ứng thì họ càng ưu tiên kênh siêu thị khi mua thực<br /> phẩm.<br /> Cùng với nghiên cứu của Chu Nguyễn Mộng Ngọc và Phạm Tấn Nhật (2013) cho rằng các yếu tố<br /> ảnh hưởng đến quyết định mua thực phẩm tươi sống tại kênh siêu thị bao gồm nhân tố liên quan đến<br /> sản phẩm, hình thức bao bì, giá cả, địa điểm và hoạt động chiêu thị. Đối với thị trường TP.HCM và<br /> tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu trong giai đoạn hiện nay ít nhiều đã có sự thay đổi so với những năm trước<br /> đây, cũng như có sự khác biệt về hành vi tiêu dùng đối với người tiêu dùng Hà Nội, hay ở các nước<br /> khác trên thế giới. Vì vậy khi thực hiện nghiên cứu đề tài này chúng tôi không áp dụng nguyên mẫu<br /> bất kỳ mô hình nghiên cứu nào mà đã hiệu chỉnh các thành phần trong mô hình sao cho phù hợp<br /> nhất. Với mục đích xác định được mối liên hệ giữa các nhân tố với quyết định chọn kênh mua hàng<br /> thực phẩm Việt Nam, trên cơ sở khảo cứu các mô hình nghiên cứu đã có trong các công trình nghiên<br /> cứu trước, nhóm nghiên cứu đề xuất một mô hình nghiên cứu thể hiện qua sơ đồ số 1.<br /> 2.1 Các giả thuyết nghiên cứu<br /> Nghiên cứu đã đề ra 5 giả thuyết với 31 yếu tố đại diện ảnh hưởng đến quyết định chọn mua hàng<br /> thực phẩm Việt của người tiêu dùng<br /> a. Yếu tố về chất lượng có ảnh hưởng đến quyết định tiêu dùng<br /> Do mức sống của người dân ta ngày càng nâng cao nên nhu cầu về thực phẩm ngày càng đa dạng và<br /> phong phú về cả chất lượng lẫn số lượng. Theo báo cáo giám sát của Ủy ban Khoa học, Công nghệ<br /> và Môi trường cho thấy, tất cả thực phẩm từ khâu sản xuất tới chế biến, kinh doanh đều có vấn đề.<br /> Và hậu quả của vấn đề đó là số vụ ngộ độc thực phẩm cứ tăng theo hàng năm (Lâm Thụy,<br /> 2011).Thực tế cho thấy, khi mua hàng thực phẩm, chất lượng là một trong những yếu tố hàng đầu để<br /> người tiêu dùng chọn mua sản phẩm. Dựa theo cơ sở trên, giả thuyết H1 được phát biểu như sau:<br /> Giả thuyết H1: Mức độ hài lòng về chất lượng ảnh hưởng đến quyết định mua hàng thực phẩm Việt<br /> của người tiêu dùng.<br /> b. Yếu tố về lòng yêu nước có ảnh hưởng đến quyết định tiêu dùng<br /> Hiện nay, không chỉ người có thu nhập thấp mới sử dụng hàng Việt, mà ngay cả người có thu nhập<br /> cao cũng quan tâm tới các mặt hàng sản xuất trong nước. Thay vì mua hàng ngoại nhập, nhiều người<br /> đã chuyển sang mua hàng Việt. Ngoài việc đảm bảo chất lượng, an toàn đối với người tiêu dùng, nó<br /> còn có một ý nghĩa quan trọng khác là thể hiện lòng yêu nước, ý chí tự lực tự cường, tự tôn dân tộc,<br /> xây dựng nếp sống văn hóa tiêu dùng đối với sản phẩm của đất nước mình làm ra. Từ đó, thúc đẩy<br /> 49<br /> <br /> Tạp chí Khoa học – Số 01 (2013): 48 – 56<br /> <br /> Trường Đại học An Giang<br /> <br /> sản xuất trong nước phát triển, xây dựng được thương hiệu quốc gia với nhiều sản phẩm chất lượng.<br /> Từ những lý do trên, giả thuyết H2 được phát biểu như sau:<br /> Giả thuyết H2: Lòng yêu nước ảnh hưởng đến quyết định mua hàng thực phẩm Việt của người tiêu<br /> dùng.<br /> c. Yếu tố về giá cả có ảnh hưởng đến quyết định tiêu dùng<br /> Tình hình kinh tế Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn, giá các mặt hàng thiết yếu đồng loạt tăng tác<br /> động đến một bộ phận dân cư có thu nhập trung bình, thấp. Trong khi đó phần lớn lương của người<br /> lao động không thay đổi. Do đó, người tiêu dùng cũng cân nhắc kĩ càng hơn khi mua hàng, kể cả<br /> hàng thực phẩm. Từ thực trạng trên, phát biểu giả thuyết H3.<br /> Giả thuyết H3: Mức độ hài lòng về giá ảnh hưởng đến quyết định mua hàng thực phẩm Việt của<br /> người tiêu dùng.<br /> d. Yếu tố về xã hội có ảnh hưởng đến quyết định tiêu dùng<br /> Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” do Bộ Chính trị phát động vào<br /> tháng 8/2009. Qua hơn ba năm triển khai thực hiện cuộc vận động đã mang lại những hiệu ứng tích<br /> cực. Nhiều thương hiệu hàng Việt đã chiếm thị phần khá lớn trong các trung tâm thương mại, siêu<br /> thị, cửa hàng và ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa trên. Thông qua cuộc vận động, người<br /> tiêu dùng đã hiểu biết đầy đủ, đúng đắn hơn về hàng thực phẩm Việt Nam. Từ đó, tin tưởng và ủng<br /> hộ hàng Việt ngày càng nhiều hơn.<br /> Các chương trình từ thiện cũng có tác động không nhỏ đến quyết định mua hàng của người tiêu<br /> dùng. Báo cáo nghiên cứu mang tên “Đóng góp từ thiện tại Việt Nam” được tiến hành bởi Trung<br /> tâm Nghiên cứu Châu Á - Thái Bình Dương Hà Nội với sự tài trợ của Quỹ Châu Á cho hay, hơn<br /> 68% doanh nghiệp ở Hà Nội và 84% doanh nghiệp ở Tp.HCM cho biết có quan tâm đến hoạt động<br /> từ thiện, phản ánh nhu cầu làm từ thiện khá mạnh mẽ trong doanh nghiệp. Điều này thể hiện trách<br /> nhiệm xã hội của doanh nghiệp trước những khó khăn của đất nước, nhưng đồng thời, đây cũng là<br /> một hình thức quảng bá thương hiệu, người tiêu dùng sẽ có xu hướng ủng hộ những sản phẩm có<br /> chương trình từ thiện thiết thực, mang lại lợi ích tích cực cho xã hội.<br /> Ngoài ra tâm lý và những hành vi của người tiêu dùng cũng được quy định bởi những yếu tố mang<br /> tính xã hội như: những nhóm người riêng biệt, gia đình, vai trò xã hội và các qui chế xã hội chuẩn<br /> mực. Từ trạng đó, giả thuyết H4 được phát biểu:<br /> Giả thuyết H4: Mức độ hài lòng về yếu tố xã hội ảnh hưởng đến quyết định mua hàng thực phẩm<br /> Việt của người tiêu dùng.<br /> e. Các yếu tố khác có ảnh hưởng đến quyết định mua hàng thực phẩm của người tiêu<br /> dùng<br /> Trước đây, người tiêu dùng đa phần sử dụng hàng ngoại nhập, sản phẩm nhiều khi cần thì lại không<br /> có, chất lượng thì đôi khi không đảm bảo vì thông tin trên bao bì bằng tiếng nước ngoài. Nay sản<br /> phẩm trong nước bày bán rất đa dạng, phong phú, người tiêu dùng có thể chọn lựa mà lại đảm bảo<br /> chất lượng vì có tên, địa chỉ công ty rõ ràng, và thông tin sản phẩm được ghi bằng tiếng Việt, người<br /> tiêu dùng dễ dàng tiếp cận hơn.<br /> Ngoài ra, các chương trình khuyến mãi, quảng cáo cũng đóng vai trò rất quan trọng trong quyết định<br /> mua hàng của người tiêu dùng, kích cầu tiêu dùng, thúc đẩy người tiêu dùng mua và mua nhiều hơn<br /> các hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp hoặc phân phối.<br /> Theo nghiên cứu của hãng nghiên cứu thị trường Nielsen tại báo cáo thường niên “Xu hướng tiêu<br /> dùng”, trong đó tìm hiểu về hoạt động mua sắm của người tiêu dùng Việt Nam tại 4 thành phố lớn là<br /> Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng và Cần Thơ, thực hiện tháng 10-11 năm 2010 trên cơ sở<br /> phỏng vấn 1.500 người độ tuổi từ 18 tới 65, những người thường mua sắm và ra quyết định mua<br /> hàng chủ yếu trong gia đình, thì kết quả cho thấy: 87% người Việt Nam sẵn sàng mua hàng khuyến<br /> mại.Từ thực trạng đó, giả thuyết H5 được phát biểu:<br /> Giả thuyết H5: Mức độ ảnh hài lòng về thông tin trên bao bì sản phẩm,các chương trình khuyến<br /> mãi, quảng cáo,… ảnh hưởng đến quyết đinh mua hàng thực phẩm Việt của người tiêu dùng.<br /> 50<br /> <br /> Tạp chí Khoa học – Số 01 (2013): 48 – 56<br /> <br /> Trường Đại học An Giang<br /> <br /> 2.2 Mô hình nghiên cứu<br /> Dựa trên cơ sở 5 nhóm yếu tố tác động đến quyết định mua hàng thực phẩm Việt của người tiêu<br /> dùng được nêu trên. Mô hình nghiên cứu đề xuất bao gồm 5 yếu tố từ H1 đến H5 giả thuyết là các<br /> biến độc lập định lượng tác động trực tiếp đến biến phụ thuộc là quyết định mua hàng thực phẩm<br /> Việt của người tiêu dùng tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.<br /> Chất Lượng<br /> Quyết<br /> Định<br /> <br /> Giá Cả<br /> <br /> Mua<br /> Yêu Nước<br /> <br /> Hàng<br /> Thực<br /> Phẩm<br /> <br /> Xã Hội<br /> <br /> Việt<br /> Chiêu Thị<br /> <br /> Nam<br /> <br /> Sơ đồ số 1. Mô hình nghiên cứu<br /> <br /> 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Nhóm nghiên cứu dựa trên những nghiên cứu trước đây và tham khảo các ý kiến của chuyên gia<br /> trong ngành hàng thực phẩm nhằm hoàn thiện thang đo của nghiên cứu này, thang đo gồm năm<br /> thành phần: an toàn sản phẩm, lòng yêu nước, giá cả - chiêu thị và khẩu vị, các thành phần này được<br /> cấu tạo bởi nhiều biến quan sát và thành phần cuối cùng là quyết định lựa chọn mua hàng thực<br /> phẩm Việt Nam.<br /> Đối tượng nghiên cứu: Là người tiêu dùng tại 2 địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và Bà Rịa<br /> – Vũng Tàu. Với dân số cao và tăng nhanh theo từng năm, vì vậy nhu cầu về hàng thực phẩm ở hai<br /> thành phố này là rất lớn. Đây là những khu vực lý tưởng để các doanh nghiệp đầu tư, sản xuất kinh<br /> doanh các mặt hàng tiêu dùng nói chung và các mặt hàng thực phẩm nói riêng. Đó cũng chính là lý<br /> do chúng tôi chọn Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là địa bàn khảo sát của để tài<br /> nghiên cứu.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành qua 3 bước với sự hỗ trợ của phần<br /> mêm thống kê SPSS<br /> - Xây dựng thang đo.<br /> - Thu thập số liệu sơ cấp.<br /> - Phân tích số liệu.<br /> Thang đo và độ tin cậy của các biến quan sát được đánh giá bằng hệ số Cronbach’s alpha và phương<br /> pháp phân tích nhân tố khám phá EFA ( Exploratory Factor Analysis). Yêu cầu để thang đo được<br /> chấp nhận là loại bỏ các biến có hệ số tương quan biến tổng (item – total correlation) nhỏ hơn 0,3 và<br /> hệ số Cronbach’s alpha nhỏ hơn 0,6. Hơn nữa trong phân tích nhân tố khám phá EFA, những biến có<br /> hệ số tải nhân tố ( Factor Loading) nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại khỏi thang đo vì có tương quan kém với<br /> nhân tố tiềm ẩn ( khái niệm đo lường ). Bước cuối cùng là kiểm định mô hình bằng phương pháp hồi<br /> quy đa biến với mức ý nghĩa 5 %.<br /> 51<br /> <br /> Tạp chí Khoa học – Số 01 (2013): 48 – 56<br /> <br /> Trường Đại học An Giang<br /> <br /> Theo Hair và các cộng sự thì quy luật tổng quát cho cỡ mẫu tối thiểu trong phân tích nhân tố khám<br /> phá là gấp 5 lần số biến quan sát và số lượng mẫu phù hợp cho phân tích hồi quy đa biến cũng là gấp<br /> 5 lần số biến quan sát. Mô hình nghiên cứu này có 31 biến quan sát, như vậy kích thước mẫu tối<br /> thiểu sẽ là 155, đối với đề tài nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng dữ liệu sơ cấp với 160 mẫu hợp lệ,<br /> do đó số lượng mẫu là đủ tiêu chuẩn. Thang đo Likert với dãy giá trị từ 1:5 được sử dụng để đo<br /> lường cảm nhận của đối tượng khảo sát về tác động của các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến quyết định<br /> mua hàng thực phẩm Việt của người tiêu dùng: 1 điểm là “rất không đồng ý”; 2 điểm là “ không<br /> đồng ý” ; 3 điểm là “ trung lập” ; 4 điểm là “ đồng ý”; 5 điểm là “ rất đồng ý”. Nguồn cung cấp dữ<br /> liệu gồm dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp. Dữ liệu thứ cấp tham khảo từ sách báo, Internet, số liệu<br /> tại tổng cục thống kê TP.Hồ Chí Minh và cục tiêu dùng TP. Hồ Chí Minh... Đối với dữ liệu sơ cấp<br /> bảng câu hỏi được gửi trực tiếp đến các đối tượng phỏng vấn là người tiêu dùng tại các hệ thống siêu<br /> thị Big C, Co.op Mart, Co.op Food trên địa bàn các quận Tân Bình, Tân Phú và Phú Nhuận tại TP.<br /> Hồ Chí Minh, Tại Bà Rịa - Vũng Tàu chúng tôi khảo sát ở siêu thị Co.op Mart Vũng Tàu.<br /> 4. CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỐNG KÊ<br /> 4.1 Thống kê mô tả<br /> Số lượng phiếu phát ra là 200 phiếu, số lượng phiếu thu về sau khi loại bỏ những phiếu không hợp lệ<br /> là 160 phiếu đạt tỷ lệ 80% tổng số phiếu phát ra. Trong đó:<br /> Bảng 1. Địa bàn khảo sát<br /> <br /> Số lượng<br /> Tp. Hồ Chí Minh<br /> Bà Rịa - Vũng Tàu<br /> Tổng<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 86,9<br /> 13,1<br /> 100<br /> <br /> 139<br /> 21<br /> 160<br /> (Khảo sát được thực hiện vào tháng 4 năm 2013)<br /> <br /> 4.2 Phân Tích Nhân Tố Khám Phá EFA<br /> Bảng 2. Hệ Số KMO và Kiểm Định Bartlett<br /> Hệ Số KMO<br /> Kiểm Định Bartlett<br /> <br /> 0,773<br /> Df<br /> Sig<br /> <br /> 465<br /> 0,000<br /> <br /> Theo kết quả ở bảng 4, KMO = 0,773 nên phân tích nhân tố là thích hợp. Kiểm định Bartlett xem xét<br /> giả thuyết H0: độ tương quan giữa các biến quan sát bằng không trong tổng thể. Nếu kiểm định này<br /> có ý nghĩa thống kê (Sig ≤ 0,05 ) thì các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể (Hair,<br /> Anderson,Tatham và William 2006). Theo đó, sig của kiểm định trên là 0,000 nên các biến có tương<br /> quan với nhau trong tổng thể. Với kết quả hệ số KMO và kiểm định Bartlett ở bảng 2 như trên cho<br /> thấy có đủ điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố.<br /> <br /> Bảng 3: Phân Tích Nhân Tố Khám Phá EFA<br /> Nhân Tố<br /> Các Biến Quan sát<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> Yên tâm khi sử dụng hàng thực phẩm Việt Nam<br /> .812<br /> Hàm lượng chất bảo quản hàng thực phẩm Việt phù<br /> .804<br /> hợp<br /> Hàng thực phẩm Việt an toàn với sức khỏe<br /> .775<br /> Hài lòng về chất lượng hàng thực phẩm Việt Nam<br /> .655<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> 52<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2