intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các yếu tố tiên lượng trẻ sinh sống ở phụ nữ được chuẩn bị nội mạc tử cung bằng phác đồ chu kỳ tự nhiên để chuyển phôi trữ lạnh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

7
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phác đồ chu kỳ tự nhiên đang là xu hướng được sử dụng để chuẩn bị nội mạc tử cung - chuyển phôi trữ lạnh do tránh được các tác dụng phụ của nội tiết ngoại sinh và giảm nguy cơ rối loạn tăng huyết áp thai kỳ. Bài viết trình bày xác định yếu tố tiên lượng trẻ sinh sống ở các chu kỳ chuyển phôi trữ lạnh được chuẩn bị nội mạc tử cung bằng phác đồ chu kỳ tự nhiên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các yếu tố tiên lượng trẻ sinh sống ở phụ nữ được chuẩn bị nội mạc tử cung bằng phác đồ chu kỳ tự nhiên để chuyển phôi trữ lạnh

  1. Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 1 * 2024 Nghiên cứu Y học CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG TRẺ SINH SỐNG Ở PHỤ NỮ ĐƯỢC CHUẨN BỊ NỘI MẠC TỬ CUNG BẰNG PHÁC ĐỒ CHU KỲ TỰ NHIÊN ĐỂ CHUYỂN PHÔI TRỮ LẠNH Hồ Ngọc Anh Vũ1,2, Nguyễn Thành Nam2, Phạm Dương Toàn2, Nguyễn Hoàng Nhất Minh2, Hồ Mạnh Tường2, Vương Thị Ngọc Lan1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Phác đồ chu kỳ tự nhiên đang là xu hướng được sử dụng để chuẩn bị nội mạc tử cung - chuyển phôi trữ lạnh do tránh được các tác dụng phụ của nội tiết ngoại sinh và giảm nguy cơ rối loạn tăng huyết áp thai kỳ. Việc xác định yếu tố tiên lượng đưa đến thành công của phác đồ chu kỳ tự nhiên giúp các bác sĩ lâm sàng có thông tin để chọn lựa bệnh nhân và xác định thời điểm chuyển phôi phù hợp để cải thiện tỷ lệ thành công của chu kỳ chuyển phôi trữ lạnh được chuẩn bị nội mạc tử cung bằng phác đồ chu kỳ tự nhiên. Mục tiêu: Xác định yếu tố tiên lượng trẻ sinh sống ở các chu kỳ chuyển phôi trữ lạnh được chuẩn bị nội mạc tử cung bằng phác đồ chu kỳ tự nhiên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phân tích thứ cấp từ một nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng được thực hiện tại Đơn vị Hỗ trợ sinh sản – Bệnh viện Mỹ Đức – TP Hồ Chí Minh từ 3/2021 đến 3/2023. Bệnh nhân 18 đến 45 tuổi, chu kỳ kinh đều, đã điều trị ≤3 chu kỳ thụ tinh ống nghiệm – chuyển phôi trữ lạnh được nhận vào nghiên cứu. Bệnh nhân sử dụng phác đồ chu kỳ tự nhiên để chuẩn bị nội mạc tử cung, chuyển ≤2 phôi ngày 3 hoặc 1 phôi ngày 5. Kết quả: Có 476 phụ nữ được chuẩn bị nội mạc tử cung bằng phác đồ chu kỳ tự nhiên trong thời gian nghiên cứu, trong đó, có 99 (20,8%) trường hợp bị hủy chu kỳ do không có nang noãn phát triển hay không có khởi phát đỉnh LH và 377 (79,2%) được thực hiện chuyển phôi trữ. Phân tích này được thực hiện trên 377 trường hợp chuẩn bị nội mạc tử cung bằng phác đồ chu kỳ tự nhiên và có chuyển phôi trữ lạnh. Tỷ lệ trẻ sinh sống là 33,7%. Yếu tố tiên lượng trẻ sinh sống là kích thước nang ≥17mm ở thời điểm có khởi phát đỉnh LH và chuyển phôi ngày 5. Kết luận: Kích thước nang ≥17mm ở thời điểm có khởi phát đỉnh và chuyển phôi ngày 5 giúp tăng tỷ lệ trẻ sinh sống khi chuyển phôi trữ được chuẩn bị nội mạc tử cung bằng phác đồ chu kỳ tự nhiên. Dựa trên cơ sở này, bác sĩ lâm sàng có thể xác định thời điểm chuyển phôi, chọn lựa giai đoạn chuyển phôi nhằm cải thiện tỷ lệ thành công của chuyển phôi trữ với phác đồ chu kỳ tự nhiên. Từ khoá: chuyển phôi trữ lạnh, chu kỳ tự nhiên, trẻ sinh sống, yếu tố tiên lượng ABSTRACT PREDICTIVE FACTORS FOR LIVE BIRTH AFTER VITRIFIED-WARMED EMBRYO TRANSFER IN WOMEN USING NATURAL CYCLE PROTOCOL FOR ENDOMETRIAL PREPARATION Ho Ngoc Anh Vu, Nguyen Thanh Nam, Pham Duong Toan, Nguyen Hoang Nhat Minh, Ho Manh Tuong, Vuong Thi Ngoc Lan * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 27 - No. 1 - 2024: 26 - 34 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 1 Đơn vị Hỗ trợ sinh sản – IVFMD và Trung tâm nghiên cứu HOPE, Bệnh viện Mỹ Đức, TP. Hồ Chí Minh 2 Tác giả liên lạc: BS. Hồ Ngọc Anh Vũ ĐT: 0935843336 Email: bsvu.hna@myduchospital.vn Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 27(1):26-34. DOI: 10.32895/hcjm.m.2024.01.05 26
  2. Nghiên cứu Y học Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 1 * 2024 Background: The natural cycle protocol is utilized to prepare the endometrium for frozen embryo transfer. This technique aims to avoid the side effects of exogenous hormones and reduce the risk of hypertensive disorders of pregnancy. Identifying the predictive factors contributing to the natural cycle protocol's success is crucial for clinicians to select appropriate patients and determine the optimal timing for embryo transfer. Thus, the frozen embryo transfer outcomes could be improved after using the natural cycle protocol for endometrial preparation. Objectives: This study aims to investigate the predictive factors for live birth in women undergoing frozen embryo transfer with natural cycle protocol for endometrial preparation. Methods: A secondary analysis from a randomized clinical trial conducted at the IVFMD - My Duc Hospital - Ho Chi Minh City from March 2021 to March 2023. Patients of 18 to 45 years old, with regular menstrual cycles and undergoing ≤3 cycles of in vitro fertilization – frozen embryo transfer were included in this analysis. Patients have been indicated the natural cycle protocol for endometrial preparation, transferring ≤2 day- 3 embryos or 1 day-5 embryo. The primary outcome was the live birth rate after one embryo transfer cycle. Result: Four hundred seventy-six women underwent endometrial preparation throughout the study using the natural cycle protocol. Of these, 99 women (20.8%) had their cycle canceled due to no follicular development or onset of LH surge observed. The remaining 377 women (79.2%) underwent embryo transfer. Therefore, the analysis was conducted on these 377 cases involving endometrial preparation using the natural cycle protocol and embryo transfer. The live birth rate was 33.7%. The predictive factor for live birth was a follicular size of ≥17mm at the time of LH surge initiation and day-5 embryo transfer. Conclusions: A follicular size of at least 17mm during LH surge initiation and embryo transfer on day 5 can improve the live birth rate after frozen embryo transfer with natural cycle protocol. These findings can help clinicians determine the optimal timing for embryo transfer and thus improve the success rate. Keywords: frozen embryo transfer, natural cycle protocol, live birth, predictive factors ĐẶT VẤN ĐỀ thực hiện chuyển phôi trữ lạnh. Theo kết quả Chuyển phôi trữ lạnh đang là thực hành phổ của các nghiên cứu, tỷ lệ trẻ sinh sống của phác biến hơn so với chuyển phôi tươi trong điều trị đồ chu kỳ tự nhiên để chuyển phôi trữ lạnh dao thụ tinh trong ống nghiệm(1). Để chuyển phôi trữ động từ 10-30%(4–6). Tỷ lệ hủy chu kỳ cũng khá lạnh thành công, phác đồ chuẩn bị nội mạc tử cao, khoảng 20% do không có nang noãn phát cung có vai trò quan trọng. Có 3 phác đồ chuẩn triển, không có đỉnh LH và không có phóng bị nội mạc tử cung được sử dụng phổ biến trên noãn(7). Tại Việt Nam, ước tính có khoảng 70.000 thế giới gồm phác đồ sử dụng nội tiết ngoại sinh, chu kỳ chuyển phôi trữ lạnh hàng năm. Phác đồ phác đồ chu kỳ tự nhiên và phác đồ chu kỳ tự chuẩn bị nội mạc tử cung phổ biến nhất vẫn là nhiên cải biên. Gần đây, các nghiên cứu về phác sử dụng nội tiết ngoại sinh. Việc áp dụng phác đồ chuẩn bị nội mạc tử cung đều cho thấy xu đồ chu kỳ tự nhiên để chuẩn bị nội mạc tử cung hướng sử dụng phác đồ chu kỳ tự nhiên ngày cần có quy trình được chuẩn hóa, có thêm dữ càng tăng vì phác đồ này tránh được tác dụng liệu về tỷ lệ thành công và các biến chứng của phụ của dùng thuốc và nhất là giảm nguy cơ phác đồ này. tăng huyết áp thai kỳ so với phác đồ sử dụng nội Chúng tôi đã thực hiện một nghiên cứu thử tiết ngoại sinh(2,3). Phác đồ chu kỳ tự nhiên dựa nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng so trên sự kết hợp siêu âm đánh giá sự phát triển tự sánh 3 phác đồ chuẩn bị nội mạc tử cung gồm nhiên của nang noãn thông qua đo kích thước phác đồ chu kỳ tự nhiên, chu kỳ tự nhiên cải nang noãn, định lượng nội tiết hoàng thể hoá biên và sử dụng nội tiết ngoại sinh. Kết quả ghi (luteinized hormone – LH), đo độ dày nội mạc nhận tỷ lệ trẻ sinh sống là không khác nhau giữa tử cung nhằm xác định cửa sổ làm tổ của phôi để 3 phác đồ, xu hướng tăng huyết áp thai kỳ thấp 27
  3. Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 1 * 2024 Nghiên cứu Y học hơn không có ý nghĩa thống kê đối với phác đồ xin noãn, phôi được thực hiện xét nghiệm di chu kỳ tự nhiên, tuy nhiên, do cỡ mẫu được xác truyền tiền làm tổ. định nhằm đánh giá sự khác biệt về tỷ lệ trẻ sinh Phương pháp nghiên cứu sống là kết cục chính của nghiên cứu, và vì vậy, Thiết kế nghiên cứu không đủ lớn để xác định sự thay đổi nhỏ trong Phân tích thứ cấp từ một nghiên cứu thử kết cục phụ về tăng huyết áp thai kỳ. Như vậy, nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng – trên quan điểm thực hành dựa trên bằng chứng, NCT04804020 (clinicaltrials.gov)(8). Trong phác đồ sử dụng chu kỳ tự nhiên để chuẩn bị nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng này, phụ nữ nội mạc tử cung cần được ưu tiên áp dụng. Tuy có phóng noãn, điều trị chuyển phôi trữ lạnh, nhiên, hiện nay, chưa có nghiên cứu được thực được phân bổ ngẫu nhiên (1:1:1) vào nhóm hiện để xác định yếu tố tiên lượng thành công chuẩn bị nội mạc tử cung theo phác đồ chu kỳ của chuyển phôi trữ được chuẩn bị nội mạc tử tự nhiên, chu kỳ tự nhiên cải biên hoặc sử cung bằng phác đồ chu kỳ tự nhiên. Từ kết quả dụng nội tiết ngoại sinh. nghiên cứu chính, chúng tôi tiến hành phân tích thứ cấp nhóm bệnh nhân được chuẩn bị nội mạc Trong phác đồ chu kỳ tự nhiên, không sử tử cung bằng phác đồ chu kỳ tự nhiên với mục dụng estrogen, progesterone hoặc hCG. Trong tiêu là khảo sát các yếu tố tiên lượng kết cục trẻ chu kỳ tự nhiên cải biên, hCG được sử dụng để sinh sống của phác đồ này nhằm cung cấp thêm gây phóng noãn chủ động. Trong chu kỳ sử thông tin cho các bác sĩ lâm sàng khi thực hiện dụng nội tiết ngoại sinh, estradiol valerate chuẩn bị nội mạc tử cung với phác đồ chu kỳ tự đường uống (8 mg/ngày từ ngày thứ 2 đến ngày nhiên. thứ 4 của chu kỳ kinh nguyệt) và progesterone đặt âm đạo (800 mg/ngày bắt đầu khi độ dày nội ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU mạc tử cung ≥7 mm) được sử dụng. Phôi được Đối tượng nghiên cứu trữ đông theo kỹ thuật thủy tinh hóa, sau đó 1–2 Phụ nữ được chuẩn bị nội mạc tử cung để phôi ngày 3 hoặc 1 phôi ngày 5 được rã đông và chuyển phôi trữ lạnh bằng phác đồ chu kỳ tự chuyển vào tử cung dưới hướng dẫn siêu âm. nhiên. Nghiên cứu được thực hiện tại Đơn vị Cỡ mẫu Hỗ trợ sinh sản IVFMD, Bệnh viện Mỹ Đức, Đây là phân tích thứ cấp từ một thử nghiệm TP. Hồ Chí Minh, từ tháng 03/2021 đến tháng lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng, so sánh 3 03/2023. phác đồ chuẩn bị nội mạc tử cung gồm chu kỳ tự Tiêu chuẩn nhận nhiên, chu kỳ tự nhiên cải biên và sử dụng nội Phụ nữ trong độ tuổi từ 18 đến 45, chu kỳ tiết ngoại sinh. Cỡ mẫu của nghiên cứu gốc được kinh nguyệt đều, đã từng điều trị ≤3 chu kỳ tính theo công thức so sánh bắt cặp giữa nhiều thụ tinh ống nghiệm – chuyển phôi trữ lạnh nhóm can thiệp và nhóm chứng song song, với trước đó và sử dụng phác đồ chu kỳ tự nhiên lực cỡ mẫu là 80%, sai lầm loại 1 là 0,05, khác biệt để chuẩn bị nội mạc tử cung; số phôi chuyển giữa 2 cặp so sánh là 10%, ước tính mất mẫu là vào buồng tử cung là ≤2 phôi ngày 3 hoặc 1 10% thì cỡ mẫu của mỗi nhóm là 476. Phân tích phôi ngày 5. thứ cấp này được thực hiện trên 377 phụ nữ có Tiêu chuẩn loại chuyển phôi trữ trong tổng số 476 phụ nữ được Bất thường cấu trúc tử cung như bệnh cơ thực hiện chuẩn bị nội mạc tử cung bằng phác tuyến tử cung, dính buồng tử cung, lao nội đồ chu kỳ tự nhiên. mạc tử cung, dị dạng tử cung (tử cung một Cách chọn mẫu sừng, hai sừng hoặc tử cung đôi); phôi được Chọn toàn bộ các chu kỳ chuyển phôi trữ tạo thành từ kỹ thuật trưởng thành noãn non, lạnh được chuẩn bị nội mạc tử cung bằng phác 28
  4. Nghiên cứu Y học Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 1 * 2024 đồ chu kỳ tự nhiên, thỏa tiêu chuẩn nhận mẫu InfoTM cho Windows (Build 7.2.4; ©2019 The trong thời gian nghiên cứu. Apache Software Foundation, Licensed under Phương pháp tiến hành the Apache License, Version 2.0). Phác đồ chu kỳ tự nhiên được thực hiện Các phân tích được thực hiện bằng phần bằng cách kết hợp siêu âm theo dõi sự phát triển mềm R (Version 4.0.3; ©The R Foundation, GNU nang noãn và định lượng LH và estradiol để xác General Public License, version 3). định thời điểm chuyển phôi. Siêu âm lần đầu Giá trị p
  5. Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 1 * 2024 Nghiên cứu Y học Đặc điểm Giá trị (n=377) Kết cục chu kỳ chuyển phôi trữ lạnh Số nang thứ cấp đầu chu kỳ, n 13,0 [9,0; 19,0] Kết cục chuyển phôi trữ lạnh ở các chu kỳ Nồng độ anti-Müllerian hormone, 2,6 [1,8; 3,7] ng/mL được chuẩn bị nội mạc tử cung theo phác đồ chu Chu kỳ điều trị hỗ trợ sinh sản, n (%) kỳ tự nhiên được trình bày trong Bảng 3. 1 299 (79,3%) Bảng 3. Kết cục chu kỳ chuyển phôi trữ lạnh 2 61 (16,2%) 3 17 (4,5%) Giá trị Kết cục (n=377) Chỉ định điều trị thụ tinh trong ống nghiệm, n (%) Kết cục điều trị hiếm muộn Do chồng 114 (30,2%) Trẻ sinh sống, (n, %) 127 (33,7%) Chưa rõ nguyên nhân 82 (21,8%) Bệnh lý ống dẫn trứng 71 (18,8%) Xét nghiệm hCG dương tính, (n, %) 171 (45,4%) Giảm dự trữ buồng trứng # 46 (12,2%) Thai lâm sàng, (n, %) 157 (41,6%) Vợ lớn tuổi§ 35 (9,3%) Thai diễn tiến, (n, %) 130 (34,5%) Lạc nội mạc tử cung 9 (2,4%) Làm tổ, (n, %) 172/516 (33,3%) Khác 20 (5,3%) Biến chứng thai kỳ Thai ngoài tử cung, (n, %) 3 (0,8%) Dữ liệu được trình bày dưới dạng giá trị trung bình ± độ Sẩy thai dưới 12 tuần, (n, %) 24 (6,4%) lệch chuẩn, trung vị [khoảng tứ phân vị] hoặc n (%) Sẩy thai từ 12 đến dưới 20 tuần, 3 (0,8%) #Được chẩn đoán khi nồng độ anti Müllerian hormone (n, %) ≤1,25 ng/mL hoặc số lượng nang thứ cấp đầu chu kỳ ≤5 Đa thai, (n, %) 7 (1,9%) §Tuổi >38 Sinh đa thai, (n, %) 7 (1,9%) Sinh non đơn thai, (n, %) Đặc điểm chu kỳ chuẩn bị nội mạc tử cung 20 -
  6. Nghiên cứu Y học Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 1 * 2024 Bảng 4. Phân tích hồi quy đơn biến và đa biến xác định yếu tố tiên lượng trẻ sinh sống ở chu kỳ chuyển phôi trữ lạnh được chuẩn bị nội mạc tử cung bằng phác đồ chu kỳ tự nhiên Không có Có Odd ratio [Khoảng tin cậy 95%]; giá trị P Biến số trẻ sinh sống trẻ sinh sống (N = 250) (N = 127) Đơn biến Đa biến Tuổi vợ, năm
  7. Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 1 * 2024 Nghiên cứu Y học BÀN LUẬN Yếu tố tiên lượng trẻ sinh sống trong chu kỳ chuẩn bị nội mạc tử cung bằng phác đồ chu kỳ Đây là nghiên cứu đầu tiên nhằm khảo sát tự nhiên các yếu tố tiên lượng cho kết cục trẻ sinh sống ở Liên quan đến các yếu tố tiên lượng cho phụ nữ chuyển phôi trữ lạnh được chuẩn bị nội kết cục trẻ sinh sống, các nghiên cứu lớn từng mạc tử cung bằng phác đồ chu kỳ tự nhiên. Kết được công bố ghi nhận tuổi, độ dày nội mạc tử quả ghi nhận tỷ lệ trẻ sinh sống sau một chu kỳ cung và đặc điểm phôi chuyển là các yếu tố chuyển phôi trữ lạnh là 33,7%. Các yếu tố tiên thường gặp nhất(9–12). Khi tiến hành phân tích lượng cho kết cục trẻ sinh sống bao gồm kích sử dụng mô hình hồi quy đa biến, chúng tôi thước nang noãn vượt trội ≥17mm ở ngày khởi ghi nhận các yếu tố tiên lượng độc lập cho kết phát đỉnh LH và chuyển phôi ngày 5. cục trẻ sinh sống ở phác đồ chu kỳ tự nhiên là Kết cục chuyển phôi trữ ở các chu kỳ chuẩn bị đường kính nang vượt trội ≥17mm ở thời điểm nội mạc tử cung bằng phác đồ chu kỳ tự nhiên có khởi phát đỉnh LH và chuyển phôi ngày 5. Kết quả sau phân tích đa biến trong phân tích Trẻ sinh sống là mục tiêu cuối cùng của các của chúng tôi cho thấy kết cục trẻ sinh sống cặp vợ chồng khi điều trị các kỹ thuật hỗ trợ thành công có tương quan thuận với đường sinh sản. Tỷ lệ trẻ sinh sống trong nghiên cứu kính nang vượt trội ngày khởi phát đỉnh này là 33,7%. Tỷ lệ trẻ sinh sống trong nghiên ≥17mm. Đối với phác đồ chu kỳ tự nhiên, vai cứu của chúng tôi cao hơn so với tỷ lệ này trò của nang phát triển và vượt trội là quan trong một nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng so trọng do nang vượt trội chế tiết estrogen để tạo sánh phác đồ chu kỳ tự nhiên cải biên và phác sự phát triển của nội mạc tử cung. Về sinh lý, đồ chu kỳ tự nhiên của Weissman A (2011)(5). kích thước nang vượt trội ≥17mm với nồng độ Nghiên cứu của Weissman A (2011) tiến hành estrogen đạt ngưỡng sẽ tạo phản hồi dương trên 30 bệnh nhân và báo cáo tỷ lệ trẻ sinh lên vùng dưới đồi và tuyến yên, gây chế tiết sống với phác đồ chu kỳ tự nhiên để chuẩn bị LH thành đỉnh và gây phóng noãn. Sau phóng nội mạc tử cung là 18,5% và chu kỳ tự nhiên noãn, hoàng thể sẽ sản xuất progesterone để cải biên là 33,3%(5). Lý do có sự khác biệt này gây chế tiết nội mạc tử cung và sẵn sàng đón có thể do các bệnh nhân trong nghiên cứu của nhận phôi làm tổ. Nghiên cứu hồi cứu của Weissman A đều được chuyển phôi ngày 3 và Takai Y (2013) ở 182 chu kỳ tự nhiên trên 108 phụ nữ có chức năng buồng trứng bình cỡ mẫu của nghiên cứu này nhỏ. thường, ghi nhận đỉnh LH xuất hiện khi Một nghiên cứu hồi cứu với cỡ mẫu lớn ở đường kính nang vượt trội cũng ở mức đường 7.824 chu kỳ chuyển phôi trữ lạnh vừa được kính khoảng 17-18mm(13). Nghiên cứu tiến cứu công bố bởi Wang Z (2023) ghi nhận tỷ lệ trẻ của Barret ES (2013) trên 192 phụ nữ có chu kỳ sinh sống của phác đồ chu kỳ tự nhiên để kinh nguyệt đều đã ghi nhận kích thước nang chuẩn bị nội mạc tử cung là 35,8%(4). Tỷ lệ này phát triển có tương quan thuận với nồng độ cao hơn khoảng 2% so với nghiên cứu của estradiol cuối pha nang noãn và nồng độ chúng tôi. Sự khác biệt về tỷ lệ này có thể do estradiol cuối pha nang noãn có tương quan toàn bộ bệnh nhân trong nghiên cứu này được thuận với nồng độ progesterone ở giữa pha chuyển 1 phôi ngày 5 và có thực hiện hỗ trợ hoàng thể(14). Như vậy, yếu tố kích thước nang hoàng thể sau chuyển phôi trữ lạnh sử dụng nang vượt trội ≥17mm tìm thấy trong nghiên phác đồ chu kỳ tự nhiên(4). cứu của chúng tôi phù hợp với sinh lý phát 32
  8. Nghiên cứu Y học Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 1 * 2024 triển nang noãn và ghi nhận từ các nghiên cứu khởi phát đỉnh và chuyển phôi ngày 5 giúp khác(13,14). Một yếu tố tiên lượng trẻ sinh sống tăng tỷ lệ trẻ sinh sống cho các chu kỳ chuyển nữa là chuyển phôi ngày 5 vào buồng tử cung. phôi trữ được chuẩn bị nội mạc tử cung bằng Về sinh lý, phôi làm tổ vào nội mạc tử cung ở phác đồ chu kỳ tự nhiên. Trên cơ sở này, bác sĩ giai đoạn ngày 5-6. Do đó, trong thực hành, lý lâm sàng có thể xác định thời điểm chuyển tưởng nhất là thực hiện chuyển phôi ngày 5. phôi và chọn lựa phôi chuyển phù hợp, cải Tuy nhiên, trong một số trường hợp đáp ứng thiện tỷ lệ thành công của chuyển phôi trữ với kém với kích thích buồng trứng, bệnh nhân phác đồ chu kỳ tự nhiên. lớn tuổi, chất lượng phôi ngày 3 kém, việc TÀI LIỆU THAM KHẢO nuôi phôi đến ngày 5 có thể đưa đến việc giảm 1. Shapiro BS, Daneshmand ST, Garner FC, Aguirre M, Hudson C (2014). Clinical rationale for cryopreservation of entire hay không có phôi ngày 5 để thực hiện chuyển embryo cohorts in lieu of fresh transfer. Fertil Steril, 102(1):3-9. phôi. Do đó, trong thực tế, tại bất kỳ trung tâm doi:10.1016/j.fertnstert.2014.04.018. thụ tinh trong ống nghiệm nào, luôn tồn tại 2 2. Mumusoglu S, Erden M, Ozbek IY, et al (2023). The true giai đoạn phôi chuyển là ngày 3 và ngày 5. natural cycle frozen embryo transfer - impact of patient and follicular phase characteristics on serum progesterone levels Ngoài ra, hiện tại, việc thực hiện chuyển phôi one day prior to warmed blastocyst transfer. Reprod Biol ngày 3 hay ngày 5 vẫn còn tranh cãi do nghiên Endocrinol, 21(1):86. doi:10.1186/s12958-023-01136-z. cứu ghi nhận tỷ lệ trẻ sinh sống cộng dồn của 3. Zhang Y, Fu X, Gao S, et al (2023). Preparation of the chuyển phôi ngày 5 thấp hơn chuyển phôi endometrium for frozen embryo transfer: an update on clinical practices. Reprod Biol Endocrinol, 21(1):52. doi:10.1186/s12958- ngày 3(15). Nghiên cứu của chúng tôi tìm yếu tố 023-01106-5. tiên lượng trẻ sinh sống của một chu kỳ 4. Wang Z, Zhang Y, Shang X, et al (2023). The likelihood of a chuyển phôi trữ lạnh được chuẩn bị nội mạc tử healthy live birth after frozen embryo transfer with endometrium prepared by natural ovulation regimen vs cung bằng phác đồ chu kỳ tự nhiên nên yếu tố programmed regimen: a propensity-score matching study. tiên lượng là phôi chuyển ngày 5 là hợp lý. AJOG Glob Rep, 3(2):100210. doi:10.1016/j.xagr.2023.100210. Điểm mạnh và hạn chế của nghiên cứu 5. Weissman A, Horowitz E, Ravhon A, et al (2011). Spontaneous ovulation versus HCG triggering for timing natural-cycle Điểm mạnh của nghiên cứu này bao gồm frozen–thawed embryo transfer: a randomized study. Reprod cỡ mẫu lớn với 377 phụ nữ được thực hiện Biomed Online, 23(4):484-489. doi:10.1016/j.rbmo.2011.06.004. chuyển phôi trữ lạnh với phác đồ chu kỳ tự 6. Pan Y, Li B, Wang Z, et al (2020). Hormone Replacement nhiên để chuẩn bị nội mạc tử cung. Bên cạnh Versus Natural Cycle Protocols of Endometrial Preparation for đó, vì đây là phân tích thứ cấp từ một thử Frozen Embryo Transfer. Front Endocrinol, 11:546532. doi:10.3389/fendo.2020.546532. nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng 7. Groenewoud ER, Cohlen BJ, Al-Oraiby A, et al (2016). A nên các đặc điểm của bệnh nhân, đặc điểm chu randomized controlled, non-inferiority trial of modified kỳ điều trị là đồng nhất, quy trình thực hiện natural versus artificial cycle for cryo-thawed embryo transfer. được kiểm soát tốt và các yếu tố kết cục được Hum Reprod, 31(7):1483-1492. doi:10.1093/humrep/dew120. 8. Natural Cycle vs. Modified Natural Cycle vs. Artificial Cycle thu thập đầy đủ. Protocol for Endometrial Preparation. - Full Text View - Hạn chế của nghiên cứu là đây là phân tích ClinicalTrials.gov. Accessed April 8, 2024. thứ cấp dữ liệu từ nghiên cứu thử nghiệm lâm https://classic.clinicaltrials.gov/ct2/show/NCT04804020. sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng nên không 9. Melado Vidales L, Lawrenz B, Vitorino RL, et al (2023). Clinical and laboratory parameters associated with cycle outcomes in khảo sát thêm các yếu tố tiên lượng khác (nếu patients undergoing euploid frozen blastocyst transfer. Reprod có) đối với phác đồ chu kỳ tự nhiên để chuẩn Biomed Online, 46(6):917-925. doi:10.1016/j.rbmo.2023.02.014. bị nội mạc tử cung. 10. Ashrafi M, Jahangiri N, Hassani F, Akhoond MR, Madani T (2011). The factors affecting the outcome of frozen–thawed KẾT LUẬN embryo transfer cycle. Taiwan J Obstet Gynecol, 50(2):159-164. Kích thước nang ≥17mm ở thời điểm có doi:10.1016/j.tjog.2011.01.037. 33
  9. Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 1 * 2024 Nghiên cứu Y học 11. Veleva Z, Orava M, Nuojua-Huttunen S, Tapanainen JS, women. Hum Reprod, 28(3):801-811. Martikainen H (2013). Factors affecting the outcome of frozen– doi:10.1093/humrep/des429. thawed embryo transfer. Hum Reprod, 28(9):2425-2431. 15. Glujovsky D, Quinteiro Retamar AM, Alvarez Sedo CR, doi:10.1093/humrep/det251. Ciapponi A, Cornelisse S, Blake D (2022). Cleavage-stage 12. Pan Y, Hao G, Wang Q, et al (2020). Major Factors Affecting the versus blastocyst-stage embryo transfer in assisted Live Birth Rate After Frozen Embryo Transfer Among Young reproductive technology. Cochrane Gynaecology and Fertility Women. Front Med, doi:10.3389/fmed.2020.00094. Group, ed. Cochrane Database Syst Rev, 13. Takai Y, Ohara K, Matsunaga S, Saito M, Hayashi N, Seki H doi:10.1002/14651858.CD002118.pub6. (2013). Average follicle size at LH surge in 182 natural cycles. Fertil Steril, 100(3):S346. doi:10.1016/j.fertnstert.2013.07.872. Ngày nhận bài: 23/04/2024 14. Barrett ES, Thune I, Lipson SF, Furberg AS, Ellison PT (2013). A factor analysis approach to examining relationships among Ngày chấp nhận đăng bài: 03/05/2024 ovarian steroid concentrations, gonadotrophin concentrations Ngày đăng bài: 06/05/2024 and menstrual cycle length characteristics in healthy, cycling 34
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2