intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cập nhật chẩn đoán và điều trị hội chứng thực bào máu ở trẻ em

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài tổng quan tài liệu hiện tại tập trung vào HLH thứ phát ở trẻ em, đây là một nhóm không đồng nhất về nguyên nhân và phương pháp điều trị. Bài tổng quan tóm tắt các bằng chứng mới nhất về dịch tễ học, bệnh sinh lý, chẩn đoán, điều trị và tiên lượng, đồng thời cung cấp mô tả và so sánh chi tiết các phân nhóm chính của HLH thứ phát. Cuối cùng, bài tổng quan giải quyết các câu hỏi mở với trọng tâm là chẩn đoán và hiểu biết mới về điều trị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cập nhật chẩn đoán và điều trị hội chứng thực bào máu ở trẻ em

  1. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 CẬP NHẬT CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG THỰC BÀO MÁU Ở TRẺ EM Huỳnh Nghĩa1 TÓM TẮT 4 represents a challenge in clinical management, Hội chứng thực bào máu (HLH) là một tình trạng with poor prognosis in the absence of an hiếm gặp, đe dọa tính mạng, đặc trưng bởi tình aggressive therapeutic approach. The present trạng viêm quá mức trong phản ứng miễn dịch literature review focuses on secondary HLH at không kiểm soát và không hiệu quả. Mặc dù đã pediatric age, which represents a heterogeneous có sự cải thiện lớn trong chẩn đoán và điều trị, group in terms of etiology and therapeutic nhưng tình trạng này vẫn là một thách thức trong approach. It summarizes the most recent quản lý lâm sàng, với tiên lượng kém khi không evidence on epidemiology, pathophysiology, có phương pháp điều trị tích cực. Bài tổng quan diagnosis, treatment and prognosis, and provides tài liệu hiện tại tập trung vào HLH thứ phát ở trẻ a detailed description and comparison of the em, đây là một nhóm không đồng nhất về nguyên major subtypes of secondary HLH. Finally, it nhân và phương pháp điều trị. Bài tổng quan tóm addresses the open questions with a focus on tắt các bằng chứng mới nhất về dịch tễ học, bệnh diagnosis and new treatment insights. sinh lý, chẩn đoán, điều trị và tiên lượng, đồng Keywords: HLH, secondary HLH (sHLH), thời cung cấp mô tả và so sánh chi tiết các phân children, primary HLH (pHLH), Family HLH nhóm chính của HLH thứ phát. Cuối cùng, bài (FHLH) tổng quan giải quyết các câu hỏi mở với trọng tâm là chẩn đoán và hiểu biết mới về điều trị. I. MỞ ĐẦU Từ khóa: HLH, HLH thứ phát, trẻ em, HLH Hội chứng thực bào máu (HLH) là một nguyên phát (pHLH), HLH gia đình (FHLH) tình trạng hiếm gặp, đe dọa tính mạng, đặc trưng bởi tình trạng viêm quá mức trong SUMMARY phản ứng miễn dịch không kiểm soát và Hemophagocytic lymphohistiocytosis (HLH) không hiệu quả (1). Ban đầu, bệnh được mô is a rare, life-threatening condition characterized tả ở giai đoạn đầu thời kỳ trẻ sơ sinh, nhưng by hyperinflammation in an uncontrolled and có thể phát triển ở mọi lứa tuổi, từ trẻ em đến ineffective immune response. Despite great người lớn. Các triệu chứng lâm sàng của improvement in diagnosis and treatment, it still bệnh rất đa dạng từ sốt, giảm tế bào máu và lách to đến sốc, đông máu nội mạch lan tỏa và suy đa cơ quan. Mặc dù chẩn đoán và điều 1 Trường Đại học Y Dược TPHCM trị đã được cải thiện, HLH vẫn là một thách Chịu trách nhiệm chính: Huỳnh Nghĩa thức trong quản lý lâm sàng vì bệnh vẫn dẫn SĐT: 0918449.19 đến tiên lượng xấu nếu không có phương Email: nghiahoathuphuong@gmail.com pháp điều trị tích cực. Mô tả cổ điển về bệnh Ngày nhận bài: 05/8/2024 phân biệt giữa các dạng chính do đột biến Ngày phản biện khoa học: 05/8/2024 gen đã biết [HLH gia đình (FHL) và HLH Ngày duyệt bài: 01/10/2024 43
  2. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU trong bối cảnh suy giảm miễn dịch bẩm sinh] của bệnh rất rộng, từ rối loạn chức năng cơ và các dạng thứ phát do kích thích bên ngoài quan nhẹ đến suy đa cơ quan cần chăm sóc (sHLH)]. Phân loại này, mặc dù được chấp đặc biệt. Tổn thương hệ thần kinh trung ương nhận và sử dụng rộng rãi, nhưng không hoàn (CNS) thường xuyên và thường nghiêm toàn hiệu quả trong thực hành lâm sàng. trọng, mặc dù nó không được đưa vào tiêu Thông thường, do mức độ nghiêm trọng của chuẩn chẩn đoán chính thức (7). HLH rất hình ảnh lâm sàng, cần phải bắt đầu điều trị hiếm và mức độ nghi ngờ cao là điều cần tích cực trước khi làm rõ bản chất chính hoặc thiết để chẩn đoán. Việc phân biệt giữa dạng thứ phát của hội chứng. Những tiến bộ đang nguyên phát và thứ phát là bắt buộc vì chúng diễn ra trong chẩn đoán di truyền và hiểu biết có cùng một hình ảnh lâm sàng nhưng sâu sắc hơn về bệnh sinh lý phân tử gợi ý các thường đòi hỏi các phương pháp điều trị khác chiến lược mới trong quản lý lâm sàng của nhau (9). sHLH ở độ tuổi nhi khoa. Đối với trẻ sơ sinh dưới 1 tuổi, có biểu hiện ốm yếu (mặt nhiễm độc), đôi khi có II. DỊCH TỄ HỌC biểu hiện giống nhiễm trùng huyết nghiêm HLH rất hiếm và có khả năng bị đánh giá trọng (6). Độ tuổi khởi phát bệnh sớm hơn thấp do chẩn đoán khó khăn. Từ khi thành cho thấy cơ sở di truyền tiềm ẩn, như thấy ở lập sổ đăng ký HLH quốc tế đầu tiên vào FHL hoặc ở dạng HLH phát sinh từ tình năm 1989 đến nghiên cứu điều trị HLH- trạng suy giảm miễn dịch nguyên phát do di 2004, có trên 700 bệnh nhân trẻ em đã được truyền; tuy nhiên, HLH gia đình có thể xuất đánh giá chính thức trên toàn thế giới (6). Ở hiện ở mọi lứa tuổi, bao gồm cả tuổi trưởng Châu Âu và Nhật Bản, tỷ lệ mắc HLH là 1-2 thành (2). trên một triệu đã được báo cáo vào năm 2005 Lách to tiến triển thường được quan sát (3), tuy nhiên, có khả năng chẩn đoán này thấy ở bệnh nhân và có thể liên quan đến tình chưa được báo cáo đầy đủ, đặc biệt là ở các trạng gan, các dấu hiệu thần kinh, suy hô hấp nước đang phát triển (4). và suy thận. Phát ban da, ban đỏ toàn thân, Hiện nay, việc chẩn đoán chưa đầy đủ phù nề hoặc xuất huyết dưới da đã được báo khiến việc ước tính tỷ lệ mắc HLH thực sự cáo. Bệnh hạch bạch huyết không phổ biến ở trở nên khó khăn. Một số báo cáo ước tính bệnh nhân và chỉ ra bệnh u lympho tiềm ẩn. 1,2 trường hợp trên một triệu trẻ em mỗi Các phát hiện điển hình trong phòng thí năm. Các thực thể này xảy ra ở trẻ em dưới 1 nghiệm bao gồm giảm tế bào máu (ít nhất là tuổi trong 70-80% các trường hợp và tỷ lệ giảm 2 dòng tế bào), tăng triglyceride máu, mắc là 1 trên 1 triệu trẻ sơ sinh mỗi năm. giảm fibrinogen máu (gợi ý HLH trong bối Một số báo cáo mô tả tình trạng nam giới cảnh viêm nói chung) và tăng ferritin máu. chiếm ưu thế nhưng không có mối liên quan Các xét nghiệm chức năng gan thường bị rõ ràng. thay đổi. Tăng bạch cầu không phải là điển hình của HLH [trừ HLH liên quan đến các III. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG tình trạng thấp khớp đã xác định/hội chứng Nên nghi ngờ HLH ở tất cả các bệnh hoạt hóa đại thực bào-HLH (MAS-HLH)]. nhân sốt cao kéo dài liên quan đến lách to và Các dạng không điển hình, thường thấy ở tổn thương nhiều cơ quan (7). Phổ lâm sàng trẻ em trên 1 tuổi, bao gồm sốt đơn độc 44
  3. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 không rõ nguyên nhân (FUO), liên quan đến loại 2, hội chứng Griscelli loại 2 và hội CNS đơn độc ( 4) hoặc suy gan cấp tính đơn chứng Chediak-Higashi II, tất cả đều có độc độc. tính tế bào lympho T gây độc tế bào (CTL) giảm (3,4). Những tiến bộ trong chẩn đoán di IV. SINH LÝ BỆNH truyền cho thấy việc tiêu diệt tế bào bởi CTL Cơ chế sinh bệnh của HLH chủ yếu được và tế bào NK có thể bị ảnh hưởng từ nhẹ đến nghiên cứu trong HLH gia đình. Một khiếm nghiêm trọng, do đó giải thích các kiểu hình khuyết di truyền trong con đường HLH khác nhau như một chuỗi các triệu perforin/granzyme hoặc trong sự hợp nhất chứng lâm sàng (2). Những thay đổi nhỏ của của các hạt ly giải độc tế bào với bề mặt của hoạt động CTL và NK, cùng với một tác tế bào giết tự nhiên (NK) gây ra, khi có tác nhân kích hoạt bên ngoài, giải thích cho sinh nhân kích hoạt bên ngoài, phản ứng quá mức lý bệnh của HLH thứ phát, nhiễm trùng của tế bào lympho T CD8 + độc tế bào. huyết nặng, suy đa cơ quan và HLH trong Nhiễm trùng do virus là tác nhân kích hoạt bối cảnh các bệnh thấp khớp (5). phổ biến nhất (8). Trong mọi trường hợp, cơn bão cytokine Tế bào T CD8 + độc tế bào sản xuất ra gây ra tình trạng viêm tàn phá là tác nhân một lượng lớn INFγ, từ đó kích hoạt các đại chính gây suy đa cơ quan, bất kể khiếm thực bào. Các đại thực bào bị kích thích quá khuyết cơ bản (4) và HLH nên được coi là mức giải phóng một lượng lớn các cytokine hội chứng lâm sàng của tình trạng viêm quá gây viêm, chẳng hạn như IL-1β, IL-6, IL-12, mức với các kiểu hình khác nhau (10). Hơn IL-18 và TNFα. Ngoài ra còn có sự gia tăng nữa, phát hiện này có thể giải thích nhiều sản xuất IL-10, có hoạt tính ức chế, nhưng điểm tương đồng và chồng chéo giữa HLH không đủ để hạn chế hiện tượng này. IL-12 và các hội chứng viêm hệ thống khác, chẳng và IL-18 do các đại thực bào sản xuất ra lần hạn như sốc nhiễm trùng, hội chứng giải lượt kích thích các tế bào T CD8+ , khuếch phóng cytokine (CRS) sau nhiễm trùng do đại phản ứng viêm (2). Tổn thương mô do đó vi-rút (9) và suy gan cấp tính (3). gây ra giải phóng IL-33 và IL1-β, tiếp tục Năm 1994, Histiocyte Society đã giới kích hoạt các đại thực bào. Các đại thực bào thiệu một phác đồ điều trị dựa trên etoposide được kích hoạt sẽ thực bào các tế bào máu và cho HLH, vẫn là tiêu chuẩn vàng trong liệu sản xuất ra một lượng lớn ferritin. “Cơn bão pháp điều trị bệnh. Etoposide, cytokine” sẽ gây ra tất cả các biểu hiện lâm dexamethasone và cyclosporine tác động lên sàng của HLH, từ tổn thương nội mô đến các cơ chế sinh bệnh của HLH, ức chế tế bào bệnh lý đông máu và suy đa cơ quan (1,3). T và giải phóng các cytokine gây viêm. Về Vai trò trung tâm của INFgamma trong quá mặt này, etoposide có hoạt tính ức chế miễn trình sinh bệnh của FHL đã được chứng minh dịch rất cao. trên mô hình chuột thiếu perforin (4). Một phương pháp điều trị khác có khả Một cơ chế sinh bệnh tương tự của HLH năng tác động lên cơ chế sinh bệnh của HLH cũng có thể được quan sát thấy ở những bệnh là liệu pháp miễn dịch dựa trên ATG đã cho nhân bị suy giảm miễn dịch nguyên phát liên thấy hiệu quả như một liệu pháp điều trị đầu quan đến vận chuyển hạt hoặc xuất bào, tay cho HLH gia đình (3). HLH liên quan chẳng hạn như hội chứng Hermansky-Pudlak đến virus Epstein-Barr (EBV) có thể xảy ra ở 45
  4. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU loại tăng sinh lympho bào liên kết X (XLP)1 Để đẩy nhanh quá trình chẩn đoán, sàng và XLP2, trong đó bệnh do thiếu hụt protein lọc nhanh bằng phương pháp tế bào dòng liên kết với phân tử hoạt hóa lymphocytic chảy đã được sử dụng thông qua việc đánh (SAP) hoặc protein ức chế apoptosis liên kết giá biểu hiện của perforin nội bào, SAP và X (XIAP) và do nhiễm EBV không kiểm protein XIAP trong tế bào máu ngoại vi (5) soát sau đó (4), hoặc ở những cá nhân không và một số thuật toán lâm sàng như hệ thống có khiếm khuyết miễn dịch rõ ràng. Trong tính điểm 'điểm H' (và 'Bộ tham số tối thiểu' trường hợp sau, người ta đưa ra giả thuyết về (7), nhưng vẫn không giúp việc phân biệt các sự hoạt hóa các tế bào CD8 + gây độc tế bào dạng HLH thứ phát có thể được hưởng lợi từ bởi các tế bào B bị nhiễm EBV hoặc sự hoạt một phương pháp điều trị khác. hóa trực tiếp các tế bào CD8 + hoặc tế bào Một đề xuất đáng chú ý khác đến từ Liên NK bởi virus. Việc bổ sung rituximab vào đoàn Bắc Mỹ về Bệnh mô bào (NACHO) liệu pháp dựa trên etoposide có hiệu quả vào năm 2019 (8): Bệnh nhân đáp ứng các trong điều trị EBV-HLH, làm giảm quần thể tiêu chí của HLH 2004 nên được chẩn đoán tế bào lympho B bị nhiễm và tải lượng EBV. là mắc 'hội chứng HLH', trong khi chẩn đoán Trường hợp HLH liên quan đến ác tính tiếp theo là 'bệnh HLH' nên được giới hạn ở bao gồm hai cơ chế hoàn toàn không đồng những bệnh nhân có biểu hiện rối loạn miễn nhất. Thứ nhất, khi HLH là biểu hiện của ác dịch đặc biệt (FLH, HLH liên quan đến suy tính tiềm ẩn, đặc biệt trong trường hợp u giảm miễn dịch, HLH/MAS thấp khớp) và có lympho, tình trạng sản xuất quá mức các khả năng được hưởng lợi từ việc ức chế miễn cytokine gây viêm như INF-γ và TNF-α có dịch mạnh. Các rối loạn dẫn đến các triệu thể là do các tế bào tân sinh gây ra ( 1). Thứ chứng lâm sàng của HLH, nhưng không có hai, khi HLH phát triển do hậu quả của hóa khả năng được hưởng lợi từ việc ức chế miễn trị liệu, quá trình này có nhiều khả năng là do dịch, nên được chẩn đoán là 'bệnh giống sự kết hợp giữa ức chế CTL do thuốc gây ra HLH' (chẳng hạn như HLH liên quan đến và nhiễm trùng (3). nhiễm trùng và HLH do thuốc). Đề xuất này làm rõ các ưu tiên về chẩn đoán và điều trị, V. CHẨN ĐOÁN nhưng một số danh mục được đề xuất vẫn HLH lần đầu tiên được mô tả vào những còn chồng chéo (chẳng hạn như HLH liên năm 1950 (2), và năm 199, tiêu chuẩn chẩn quan đến nhiễm trùng, HLH liên quan đến ác đoán được công bố Hiệp hội Histiocyte quốc tính và các rối loạn lưu trữ). tế (4). Thử nghiệm quốc tế HLH 2004 đã Các hướng dẫn đồng thuận gần đây nhất thiết lập một bộ tiêu chuẩn chẩn đoán hiện về nhận dạng, chẩn đoán và quản lý HLH ở đang được sử dụng nhiều nhất (8). Tuy trẻ em bệnh nặng nhấn mạnh tầm quan trọng nhiên, tiêu chuẩn chẩn đoán đó không bao của tỷ lệ nghi ngờ cao đối với HLH ở tất cả gồm các đặc điểm thường gặp của bệnh như các bệnh nhân được đưa vào khoa chăm sóc liên quan đến CNS và tính đặc hiệu của đặc biệt có phản ứng viêm không cân xứng chúng vẫn chưa được biết. Hơn nữa, chúng và/hoặc tình trạng lâm sàng xấu đi nhanh thường không có kết luận trong việc phân chóng. Những bệnh nhân đó nên được điều biệt các dạng HLH nguyên phát và thứ phát tra kỹ lưỡng về các tác nhân có thể gây ra trong các cơ sở chăm sóc đặc biệt (5). HLH thứ phát và nên được điều trị tích cực. 46
  5. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Các thông số chẩn đoán mới Các công cụ chẩn đoán mới khác đang Các kỹ thuật hình ảnh, chẳng hạn như CT được phát triển, mặc dù chúng hiện đang và chụp cắt lớp phát xạ positron 18F- được sử dụng trong các thiết lập tiền lâm fluorodeoxyglucose (FDG) (PET-CT) theo sàng hoặc nghiên cứu. Các nghiên cứu về truyền thống đã được sử dụng trong chẩn IFNγ và ý nghĩa của nó (CXCL9 và đoán để loại trừ bệnh ác tính tiềm ẩn. Các kỹ CXCL10) như các dấu ấn sinh học hoạt động thuật hình ảnh này cũng có thể hữu ích trong bệnh ở cả HLH nguyên phát (pHLH) và việc nâng cao nghi ngờ HLH trong bối cảnh sHLH thứ phát, hoặc như các yếu tố dự báo FUO bằng cách cho thấy bệnh viêm liên tình trạng gan bị ảnh hưởng chủ yếu ở sHLH, quan đến tủy xương, hạch bạch huyết và hoặc các nghiên cứu về sự gia tăng chọn lọc lách. Hơn nữa, một số thông số chuyển hóa apoptosis yếu giống TNF hòa tan ở bệnh 18F-FDG PET/CT có thể giúp xác định nhân HLH và các nghiên cứu về sự điều hòa nguyên nhân của HLH thứ phát ở trẻ em (ví tăng sphingomyelinase tiết trong HLH, với tỷ dụ, bệnh ác tính và EBV-HLH), và cung cấp lệ ceramide C16: sphingosine xác định tiên hướng dẫn để kiểm tra thêm và thông tin về lượng kém hơn. tiên lượng Phân tích di truyền các đa hình của cơ Tỷ lệ soluble CD25/ferritin cao đã được chế thúc đẩy TNF-α oặc gen yếu tố điều hòa quan sát thấy ở HLH liên quan đến bệnh ác interferon 5 đã xác định các biến thể làm tính (M-HLH) thứ phát do u lympho và ở tăng khả năng mắc sHLH/MAS-HLH. HLH thứ phát do bệnh tăng sinh tế bào Việc xác định loại rối loạn chức năng tế Langerhans đa hệ thống (5) và có thể là một bào NK (loại 1-4) và khiếm khuyết di truyền dấu hiệu hữu ích mới cho phân nhóm sHLH cơ bản đã được sử dụng để hướng dẫn chỉ liên quan đến bệnh ác tính (7). định ghép tế bào gốc đồng loài (HSCT) và Một nhóm nghiên cứu ở Trung Quốc đề ước tính nguy cơ tiến triển thành bệnh bạch xuất chỉ số cytokine T helper (Th)1/Th2 cầu cấp tính. (sCD25/IFN-γ, TNF, IL-10, IL-6, IL-4 và IL- Cuối cùng, giải trình tự mục tiêu của các 2 trên kỹ thuật đo hạt tế bào) để chẩn đoán gen HLH gia đình dường như không đủ để nhanh sớm HLH. Điều này đã chứng minh xác định cơ chế gây bệnh ở phần lớn bệnh rằng sự gia tăng đáng kể IFN-γ và IL-10 và nhân mắc HLH và giải trình tự toàn bộ sự gia tăng nhẹ IL-6 là một kiểu cytokine exome (WES) ngày càng được sử dụng nhiều sớm, đặc hiệu và có tính tiên lượng đối với hơn. WES đang nhanh chóng mở rộng phạm HLH ở trẻ em (5). Gần đây hơn, để phân biệt vi các đột biến nhân quả, với tác dụng hai FHL với sHLH, nồng độ IL-4 và IFN-γ thấp mặt: Nó đẩy nhanh chẩn đoán ở một nhóm hơn đã được chứng minh là có nhiều khả bệnh nhân, nhưng đã định nghĩa lại nhiều năng chỉ ra HLH nguyên phát (6). Các chỉ số trường hợp HLH thứ phát khác là HLH cytokine này có vẻ cũng hữu ích trong việc nguyên phát. Hơn nữa, một đột biến đã được phân biệt HLH với nhiễm trùng huyết và để chứng minh trong gen liên quan đến HLH xác định EBV-HLH (8), do đó, phương pháp không thể loại trừ sự đồng tồn tại của một tiếp cận kết hợp HLH2004 và chỉ số Th1/Th2 bệnh ác tính tiềm ẩn. hiện đang khả dụng. 47
  6. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU VI. PHÂN LOẠI đến độc lực cao hơn ở các chủng virus EBV Phân loại quốc tế gần đây nhất của HLH lưu hành ở châu Á (74) hoặc khuynh hướng là phân loại được cung cấp vào năm 2016 bởi miễn dịch khác ở những bệnh nhân châu Á, Histiocyte Society trong “revised nhưng vấn đề này vẫn chưa được làm rõ. classification of histiocytoses and neoplasms EBV thường nhắm vào các tế bào B, nhưng ở of the macrophage-dendritic cell lineages”. một nhóm bệnh nhân mắc EBV-HLH, lại có Vào năm 2019, NACHO (8) đã giới thiệu nguồn gốc châu Á phổ biến, nó lây nhiễm khái niệm 'hội chứng HLH' và đề xuất phân vào các tế bào T hoặc NK dẫn đến tăng sinh loại các phân nhóm HLH theo các mối liên đơn dòng hoặc oligoclonal và sản xuất hệ nguyên nhân cụ thể thay vì phân loại HLH cytokine ồ ạt. Một số trường hợp phức tạp, là 'nguyên phát' hoặc 'thứ phát'. Hai phân loại bệnh cảnh lâm sàng của EBV-HLH có thể này chồng chéo đáng kể, vì vậy nghiên cứu khó phân biệt với rối loạn tăng sinh lympho hiện tại đã tham khảo phân loại của bào T. EBV-HLH thường liên quan đến CNS. Histiocyte Society năm 2016 vì đây là phân Khi EBV được chứng minh bằng các xét loại được chấp nhận và sử dụng rộng rãi nhất nghiệm huyết thanh học hoặc phương pháp cho đến nay. sinh học phân tử, thì nên áp dụng phương HLH liên quan đến nhiễm trùng pháp tiếp cận có mục tiêu và điều trị có mục HLH liên quan đến nhiễm trùng là một tiêu. thách thức trong phân loại. Điều này là do Cytomegalovirus (CMV) là loại virus các bệnh truyền nhiễm có thể kích hoạt HLH điển hình ở trẻ sơ sinh và bệnh nhân suy ở cả dạng nguyên phát và thứ phát, và do sốc giảm miễn dịch cũng vậy. Nhiễm trùng Sars- nhiễm trùng có thể là biểu hiện của hội Cov2, nguyên nhân gây ra đại dịch chứng HLH hoặc có thể bắt chước hội chứng COVID19 gần đây, cũng được báo cáo là tác này, với ý nghĩa to lớn trong phương pháp nhân kích hoạt HLH, chủ yếu ở người lớn. điều trị. Do đó, sàng lọc nhiễm trùng kỹ Năm 2021, một nhóm người Mexico đã báo lưỡng được khuyến nghị cao khi đối mặt với cáo trường hợp bất thường về một bé trai 7 hội chứng HLH (7,8). tuổi bị hội chứng viêm nặng do đồng nhiễm Trong số các báo cáo ca bệnh mà nghiên Sars-Cov-2 và virus sốt xuất huyết. Các tác cứu hiện tại đã xem xét, các tác nhân gây giả chẩn đoán cả hội chứng viêm đa hệ thống nhiễm trùng thường gặp nhất là virus, chẳng ở trẻ em (MIS-C) khi có sự tham gia của hạn như virus herpes, virus Deugue, virus sốt động mạch vành và HLH vì đáp ứng các tiêu xuất huyết Crimean Congo, virus viêm não chí của HLH 2004. Bệnh nhân cần thở máy ngựa miền Đông, virus viêm gan A (HAV), và điều trị hỗ trợ tối đa trong 2 tuần, nhưng virus viêm gan B (HBV), virus HIV, adeno đã hồi phục hoàn toàn. Các tác giả đồng ý virus, parvovirus B19, bệnh sởi, virus cúm và rằng đây là một biểu hiện rất bất thường của virus corona gây hội chứng hô hấp cấp tính HLH. Năm 2022, một nhóm người Iran đã nặng 2 (Sars-Cov2). mô tả trường hợp một bé trai 8 tuổi bị MIS-C EBV thường xuyên được báo cáo từ khắp với suy tim cần ghép tim. Sinh thiết gan và nơi trên thế giới, và đặc biệt là từ các quốc tủy xương, cùng với các phát hiện điển hình gia châu Á (37 , 65-73). Lý do cho sự không trong phòng thí nghiệm, đáp ứng các tiêu chí đồng nhất về mặt địa lý này có thể liên quan chẩn đoán HLH04. Ban đầu, bệnh nhân được 48
  7. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 điều trị bằng immunoglobulin tiêm tĩnh mạch ra. Leishmania và Plasmodium falciparum và (IVIG) và steroid, sau đó là ghép tim và ức vivax đã được báo cáo là tác nhân ký sinh chế miễn dịch nặng sau đó. Thật không may, gây ra HLH. bệnh nhân đã tử vong 20 ngày sau ca phẫu M-HLH ( HLH- bệnh lý ác tính) thuật. Một trường hợp thứ ba, liên quan đến M-HLH đại diện cho một loại bệnh đầy một bé gái sơ sinh được sinh ra từ một bà mẹ thách thức khác, vì nó có thể là biểu hiện ban dương tính với SARS-CoV-2 qua phương đầu của một bệnh ác tính tiềm ẩn, nó có thể pháp mổ lấy thai ở tuần thứ 35 của thai kỳ, phát triển trong quá trình điều trị do hậu quả đã được báo cáo từ Jordan vào năm 2022. của hóa trị liệu hoặc các đột biến do điều trị Trẻ sơ sinh có kết quả xét nghiệm dương tính gây ra [HLH do điều trị gây ra (Ch-HLH)], với SARS-CoV-2 vào ngày đầu tiên sau khi hoặc nó có thể phát triển do hậu quả của một sinh và dần phát triển hội chứng HLH điển bệnh nhiễm trùng tái phát. hình từ ngày thứ 6 của cuộc đời. Bệnh nhân HLH như một biểu hiện của bệnh ác tính tử vong vào ngày thứ 51 do suy hô hấp nặng. tiềm ẩn. Sự dư thừa các cytokine tiền viêm Nhiễm trùng do vi khuẩn liên quan đến do tế bào T hoạt hóa xâm nhập hoặc bao HLH thường được báo cáo ở các nước nhiệt quanh khối u hoặc do tế bào T tân sinh trong đới và bao gồm Brucella, Salmonella u lympho tế bào T/NK tạo ra có khả năng enteritidis, Bệnh lao nhiễm trùng huyết do gây ra M-HLH (1). Trong những trường hợp nhiễm liên cầu khuẩn [liên cầu khuẩn nhóm hiếm hoi, chẩn đoán HLH dự đoán bệnh ác B và Streptococcus suis do Listeria hoặc tính trong vài tuần. không xác định được tác nhân gây bệnh. M-HLH phổ biến ở người lớn, chiếm Orientia tsutsugamushi, tác nhân gây bệnh khoảng 50% các trường hợp HLH, trong khi sốt phát ban bụi rậm, đã được báo cáo ở Ấn nó hiếm gặp hơn đáng kể ở trẻ em, với tỷ lệ Độ và Hàn Quốc. Ehrlichia chaffeensis, tác lưu hành là 8-11%. nhân gây bệnh ehrlichiosis đơn nhân ở U lympho, mặc dù tương đối hiếm gặp ở người, đã được báo cáo từ Hoa Kỳ. Một độ tuổi nhi khoa, thường được báo cáo có trường hợp nhiễm S. pneumoniae 23A, huyết liên quan đến HLH. Trong số các trường hợp thanh nhóm không có trong vắc-xin liên hợp chúng tôi đã xem xét trong nghiên cứu hiện phế cầu khuẩn 13 giá (PCV-13) đã được báo tại, HLH có liên quan đến u lympho cáo từ Nhật Bản. Hodgkin, u lympho tế bào lớn anaplastic, u HLH ở những người nhận ghép thận có lympho tế bào T ngoại biên, u lympho rối liên quan đến bệnh Ehrlichiosis trong một loạn tăng sinh lympho sau ghép, u lympho tế trường hợp và với Bartonella henselae trong bào T giống viêm mô dưới da, u lympho tế một trường hợp khác. Một trường hợp liên bào NK/T ngoài hạch, u lympho tế bào T gan quan đến Serratia marcescens đã được báo lách, u lympho tế bào T dương tính với EBV cáo ở trẻ sơ sinh non tháng. toàn thân ở trẻ em. Ngoài ra, HLH và u Nhiễm trùng nấm liên quan đến HLH đã lympho cũng có thể là chẩn đoán thay thế và được báo cáo ở những vật chủ bị suy giảm cần hết sức thận trọng khi phân biệt hai tình miễn dịch (đang được điều trị bệnh thiếu trạng này trước khi bắt đầu điều trị bằng máu bất sản và bệnh bạch cầu lymphoblastic steroid. Bệnh bạch cầu cấp tính (cả bệnh cấp tính tiền B), do Trichosporon asahii gây bạch cầu tủy và bệnh bạch cầu lympho) biểu 49
  8. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU hiện dưới dạng hội chứng HLH cũng đã được chất tạo ra hoặc do các đại thực bào được báo cáo. kích hoạt sau đó và do quá trình ly giải tế bào Ch-HLH (HLH sau hóa trị) khối u mục tiêu. Sự phát triển của carHLH HLH phát triển trong quá trình điều trị có vẻ liên quan đến tình trạng giảm lympho hoặc sau khi điều trị bệnh bạch cầu tủy đơn NK trước khi truyền (mặc dù không liên nhân ở trẻ em, bệnh bạch cầu đơn nhân cấp quan đến chức năng NK bị suy giảm) và tình tính, bệnh mô bào Langherhans và khối u rắn trạng này càng trầm trọng hơn do điều trị. [u Wilms, u nguyên bào thần kinh, u cơ vân. Nhóm Bệnh viện nghiên cứu nhi khoa St. Bệnh mô bào Langerhans có liên quan đến Jude gần đây đã mô tả một nhóm gồm 27 HLH khi biểu hiện, trong quá trình điều trị bệnh nhân nhi được điều trị bằng tế bào hoặc là hậu quả của nhiễm vi-rút. Sự ức chế CAR-T CD-19: 12/27 bệnh nhân chỉ phát miễn dịch do điều trị gây ra thường gây ra triển CRS, trong khi bốn bệnh nhân tiến triển nhiễm trùng hoặc tái hoạt động của virus, từ thành carHLH mặc dù đã được điều trị thích đó có thể kích hoạt HLH. Trong số các hợp. Nhóm phụ carHLH cho thấy các thông trường hợp được xem xét, tái hoạt động của số viêm cao hơn và kéo dài hơn và phản ứng vi-rút bao gồm EBV, CMV, virus hợp bào hô chống bệnh bạch cầu và khả năng sống sót hấp, virus BK, virus herpes ở người 6, kém hơn. Blinatumomab cũng có liên quan adenovirus và parvovirus B19. đến CRS và/hoặc HLH ở người lớn và trẻ em MAS-HLH (9 ). Bệnh nhân được điều trị bằng liệu pháp Hội chứng HLH xảy ra trong bối cảnh kích hoạt T nên được theo dõi chặt chẽ tình các rối loạn thấp khớp thường được gọi là trạng HLH để tối ưu hóa chẩn đoán và MAS. Mặc dù theo truyền thống được coi là phương pháp điều trị. các thực thể riêng biệt có chung các đặc HLH liên quan đến cấy ghép điểm, nhưng hiện nay rõ ràng là chúng nên HLH đã được mô tả trong bối cảnh được coi là cùng một bệnh, bất kể sự khác HSCT và hiếm hơn, ở những người được biệt về biểu hiện và điều trị. ghép thận và gan HLH sau ghép (PT-HLH) HLH liên quan đến hoạt hóa miễn dịch có thể được kích hoạt bởi sự kết hợp của tổn do nguyên nhân y khoa thương mô, liệu pháp ức chế miễn dịch, phản Nhiều liệu pháp mới nổi, chẳng hạn như ứng miễn dịch dị ứng, khối u ác tính còn sót tế bào T thụ thể kháng nguyên khảm (tế bào lại hoặc do nhiễm trùng. Nhiễm trùng hoặc CAR-T) và Blinatumomab, đã được liên kết tái hoạt do virus, chẳng hạn như EBV và với CRS (9). CRS cho thấy sự chồng chéo CMV nhưng cũng có cả virus đường tiêu lớn với HLH, vì vậy nhiều tác giả phân loại hóa, là tác nhân thường gặp nhất, nhưng nó là một dạng sHLH; ngược lại, một số tác nhiễm trùng do vi khuẩn và nấm đôi khi cũng giả khác hạn chế chẩn đoán HLH sau khi được mô tả. truyền CAR-T (carHLH) đối với các trường HLH sau HSCT (post-HSCT HLH) có hợp CRS nghiêm trọng có liên quan đến các thể xảy ra trong vòng 30 ngày đầu sau khi phát hiện xét nghiệm HLH điển hình, thường ghép (khởi phát sớm) hoặc muộn hơn. Khởi bao gồm thực bào máu. Phản ứng này có thể phát muộn thường liên quan đến các sự kiện là kết quả của lượng lớn IFN-γ và IL-6 do nhiễm trùng, trong khi đối với khởi phát các tế bào CAR T được kích hoạt theo thể sớm, nguyên nhân vẫn chưa được hiểu đầy 50
  9. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 đủ. Trong một số trường hợp, yếu tố kích bệnh dự trữ glycogen loại 1, thiếu hụt lipase hoạt có thể là bệnh còn sót lại. Chẩn đoán axit lysosome, hội chứng PT-HLH cực kỳ khó khăn do hình ảnh lâm mucopolysaccharidosis sàng và xét nghiệm phức tạp của những bệnh Những bệnh nhân này đáp ứng các tiêu nhân bị ảnh hưởng, đối với những bệnh nhân chuẩn của HLH 2004, nhưng có thể một số này vẫn chưa có tiêu chuẩn chẩn đoán cụ thể đặc điểm của HLH, chẳng hạn như lách to và và tỷ lệ nghi ngờ cao là điều cần thiết. giảm tế bào máu, là do chính bệnh chuyển Trong HLH khởi phát sớm sau HSCT, hóa gây ra chứ không phải do tăng hoạt hóa các khía cạnh chẩn đoán phân biệt có thể xảy miễn dịch Mặt khác, có thể sự tích tụ chất ra với hội chứng mọc mãnh ghép và bệnh chuyển hóa đã kích hoạt đại thực bào và gây ghép chống vật chủ cấp tính. Việc điều trị ra sHLH thích hợp. PT-HLH cũng đặc biệt phức tạp, vì chúng ta đang xử lý những bệnh nhân bị suy giảm VII. ĐIỀU TRỊ miễn dịch, thường có độc tính liên quan đến Mục đích của điều trị HLH là ngăn chặn ghép. Trong các dạng liên quan đến EBV, tình trạng viêm đe dọa tính mạng dẫn đến tổn việc sử dụng rituximab đóng vai trò quan thương cơ quan. Mục tiêu đầu tiên luôn là trọng. gây thuyên giảm bệnh bằng cách kiểm soát HLH không rõ nguồn gốc/không chắc các tế bào T hoạt hóa quá mức và cơn bão chắn cytokine mà chúng tạo ra. Thay vào đó, bước HLH gần đây đã được mô tả trong bối thứ hai có thể khác nhau tùy theo tình trạng cảnh hội chứng động kinh liên quan đến cơ bản: trong các trường hợp FHL và HLH, nhiễm trùng sốt (FIRES), một bệnh não động do suy giảm miễn dịch nguyên phát, HSCT kinh đặc trưng bởi trạng thái động kinh đồng loại là phương pháp điều trị chữa khỏi kháng trị sau các bệnh sốt không đặc hiệu. duy nhất hiện được biết đến, trong khi không Sinh lý bệnh của FIRES vẫn chưa được hiểu có sự đồng thuận nào về phương pháp điều đầy đủ, nhưng có khả năng nó phụ thuộc, trị sHLH tốt nhất. Nghiên cứu hiện tại đồng một lần nữa, vào sự hoạt hóa bất thường của ý rằng, bất cứ khi nào có thể, sHLH nên hệ thống miễn dịch bẩm sinh được giải quyết theo nguyên nhân cụ thể, Phản ứng thuốc với chứng tăng bạch cầu trong khi cuộc tranh luận về việc liệu điều trị ái toan và các triệu chứng toàn thân do bệnh khởi phát có thể kiểm soát được sHLH vancomycin, carbamazepine và levetiracetam hay không vẫn còn bỏ ngỏ gây ra đã được mô tả là tác nhân kích hoạt 'Cũ nhưng vàng'-HLH 94/04 HLH Vì sự phân biệt rõ ràng giữa FHL và HLH và rối loạn chuyển hóa sHLH thường không thể thực hiện được Hội chứng sHLH/HLH trong bối cảnh trong bối cảnh lâm sàng, nên giao thức HLH tình trạng di truyền liên quan đến các bệnh 94/04 gợi ý một cách tiếp cận thực tế đối với chuyển hóa, chẳng hạn như bệnh Wolman, chỉ định HSCT, đây vẫn là trụ cột của liệu bệnh galactosemia, bệnh Gaucher, bệnh pháp. Niemann-Pick, bệnh toan methylmalonic và Hóa trị liệu khởi đầu HLH 94 dựa trên bệnh toan propionic. Thiếu hụt 3- việc dùng steroid và etoposide trong 8 tuần hydroxyacyl-CoA dehydrogenase chuỗi dài có hoặc không có methotrexate nội tủy, sau 51
  10. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU đó duy trì bằng cyclosporine A (CSA), (NCT02472054) và chất ức chế tyrosine- etoposide và dexamethasone trong khi chờ kinase như ruxolitinib (NCT04999878; HSCT. Hóa trị có thể bị đình chỉ sau 8 tuần NCT04120090; NCT04551131; điều trị khi đã đạt được thuyên giảm lâm NCT03795909; ChiCTR2000029977) và sàng và loại trừ được căn cứ di truyền rõ zanubrutinib (NCT05320575). Các nghiên ràng. Mặt khác, nếu chứng minh được căn cứ cứu về các phân tử nhắm mục tiêu cytokine di truyền rõ ràng hoặc trong trường hợp tái có chọn lọc bao gồm Tocilizumab hoạt, HSCT được chỉ định. (NCT02007239), Anakinra (NCT02780583) Việc tăng cường điều trị đã được đề xuất và Emapalumab/NI-0501 (NCT05001737; vào năm 2004, nhưng không cải thiện được NCT03311854; NCT03312751; kết quả. Do đó, Hiệp hội Histiocyte khuyến NCT01818492). Trong phân nhóm bệnh nghị HLH-94 là phác đồ lựa chọn chuẩn ban nhân EBV-HLH, các thử nghiệm lâm sàng đầu. đang diễn ra tập trung vào Rituximab Triển vọng điều trị mới (NCT05384743), kháng thể đơn dòng anti Tỷ lệ tử vong cao trước HSCT (7) và độc CD20 Sintilimab và Lenalidomide tính đáng kể của hóa trị liệu thúc đẩy các bác (NCT05258136), Tabelecleucel sĩ lâm sàng tìm phương pháp điều trị mới. (NCT04554914), kháng thể protein chết tế Điều này đặc biệt đúng ở những bệnh nhân bào theo chương trình 1 đơn độc mắc sHLH, những người có tiên lượng thay (NCT05039580) hoặc kết hợp với đổi rất nhiều từ tỷ lệ sống sót 55% sau 3 năm Lenalidomide (NCT04084626). với các phác đồ chuẩn đến tỷ lệ sống sót Trong các bối cảnh chăm sóc đặc biệt, 100% trong các tình trạng cụ thể (chẳng hạn các liệu pháp vật lý không đặc hiệu đã cho như HLH do Leishmania gây ra khi được thấy những kết quả thú vị, ít nhất là trong điều trị thích hợp). giai đoạn cấp tính. Nếu việc giải phóng ồ ạt Việc tiếp tục công nhận vai trò trung tâm cytokine/cơn bão cytokine gây ra tổn thương của cytokine cho thấy sự chuyển dịch điều trị cơ quan, các kỹ thuật thanh lọc máu có thể sang các liệu pháp nhắm mục tiêu. Liệu làm chậm quá trình này với tác dụng nhanh những loại thuốc này có thể loại bỏ HLH một chóng không chọn lọc, có khả năng chuyển mình hay cần thêm etoposide vẫn chưa được thành lợi ích về khả năng sống sót. Các kỹ làm rõ, cũng như cách sử dụng tốt nhất [bao thuật này bao gồm trao đổi huyết tương, đã gồm liều lượng, kết hợp thuốc và sử dụng ở được áp dụng thành công trong bối cảnh người lớn/trẻ em. nguồn lực trung bình (như Thổ Nhĩ Kỳ và Emapalumab (NI-0501; Novimmune Ấn Độ) và lọc máu kết hợp với hộp mực hấp SA), một kháng thể đơn dòng kháng IFN-γ phụ miễn dịch cao. Các khuyến nghị của đã được sử dụng thành công ở bệnh nhi mắc HLH đã công nhận thanh lọc máu là một bệnh p-HLH kháng trị hoặc chưa được điều phương pháp điều trị cứu cánh tiềm năng ở trị trước đó. người lớn. Hơn nữa, các liệu pháp không đặc Các thử nghiệm lâm sàng gần đây nhất hiệu này có thể được kết hợp với các liệu tập trung vào liệu pháp miễn dịch lai (ATG + pháp nhắm mục tiêu, nhưng không thay thế etoposide + dexamethasone; NCT01104025), được phương pháp điều trị thích hợp đối với kháng thể đơn dòng như Alemtuzumab 52
  11. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 tác nhân gây ra HLH tiềm ẩn, đặc biệt là ở đã phục hồi hoàn toàn sau liệu pháp kháng những bệnh nhân mắc bệnh khó chữa. virus và ruxolitinib ở trường hợp bệnh nhân Các hướng dẫn đồng thuận gần đây nhất mắc HBV và sau khi truyền IVIG ở trường về nhận dạng, chẩn đoán và quản lý HLH ở hợp bệnh nhân mắc HAV. trẻ em bệnh nặng nhấn mạnh tầm quan trọng Trường hợp EBV-HLH phức tạp hơn. của điều trị tích cực. Đặc biệt, không nên trì Điều trị chuẩn EBV-HLH là theo giao thức hoãn việc sử dụng steroid như một phần của HLH94 và bắt đầu sớm các phác đồ dựa trên phương pháp điều trị tuyến đầu trong các etoposide giúp cải thiện khả năng sống sót ở phác đồ khác nhau (các phác đồ dựa trên bệnh nhân EBV-HLH nặng. Hóa trị có thể HLH-94 và ATG) và có hiệu quả trong cả được kết hợp với các liệu pháp nhắm mục HLH nguyên phát và thứ phát. tiêu như Rituximab hoặc Ruxolitinib Tăng Những cân nhắc điều trị cụ thể cho cường điều trị bằng phác đồ L-DEP (PEG- HLH liên quan đến nhiễm trùng asparaginase kết hợp với doxorubicin Việc điều trị HLH liên quan đến nhiễm liposome, etoposide và methylprednisolone trùng cần được cân nhắc cụ thể tùy theo tác liều cao) đã được báo cáo là liệu pháp cứu nhân gây bệnh, vì một số dạng bệnh đáp ứng cánh và là cầu nối đến alloHSCT cho trẻ em với phương pháp điều trị chống nhiễm trùng. mắc bệnh kháng trị. Các kỹ thuật thanh lọc Một số nghiên cứu đã báo cáo về đáp ứng máu (trao đổi huyết tương và liệu pháp thay hoàn toàn của HLH liên quan đến thế thận liên tục) đã được chứng minh là an Leishmania với liệu pháp amphotericin B +/- toàn và hiệu quả ngoài hóa trị chuẩn ở những steroid, với tiên lượng tuyệt vời [tỷ lệ sống trường hợp nặng. Mặt khác, những bệnh sót chung sau 3 năm là 24% ở pHLH so với nhân có hoạt động bệnh từ nhẹ đến trung 100% ở HLH liên quan đến leishmaniasis nội bình chỉ có thể cần liệu pháp điều hòa miễn tạng; P 60% đã hồi phục sau liệu với hóa trị liệu theo giao thức HLH94 ở pháp miễn dịch (IVIG, CSA 6 mg/kg/ngày, những bệnh nhân bị leishmaniosis nội tạng- prednisone); họ cho rằng liệu pháp miễn dịch HLH; tuy nhiên, nhóm nghiên cứu bao gồm sớm có thể điều chỉnh hoạt hóa tế bào T và trẻ em và người lớn và không thể phân biệt giảm nguy cơ phải hóa trị liệu không cần được liệu việc tăng cường điều trị có phụ thiết. Các trường hợp lẻ tẻ tự khỏi đã được thuộc vào độ tuổi hay không. báo cáo: Một nhóm người Mỹ đã báo cáo Sốt phát ban bụi rậm, sốt xuất huyết và trường hợp hai thanh thiếu niên đáp ứng tiêu các bệnh nhiễm trùng nhiệt đới nói chung chỉ chuẩn chẩn đoán HLH2004 trong bối cảnh đáp ứng với steroid hoặc với các phác đồ nhiễm EBV cấp tính. Trong cả hai trường không có thuốc gây độc tế bào trong các hợp, việc điều trị được lên kế hoạch theo trường hợp bệnh có hoạt động nhẹ đến trung giao thức HLH94, nhưng bệnh nhân đã tự cải bình. thiện trước khi bắt đầu điều trị. Các tác giả Các trường hợp HLH liên quan đến viêm khuyến cáo thận trọng khi bắt đầu điều trị gan được xem xét trong nghiên cứu hiện tại tích cực, đặc biệt là khi bệnh nhân gặp các 53
  12. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU triệu chứng từ nhẹ đến trung bình. Những Hội chứng giải phóng cytokine sau khi khác biệt trong phương pháp tiếp cận và kết dùng CAR-T hoặc Blinatumomab thường quả điều trị này nhấn mạnh sự cần thiết của đáp ứng với Tocilizumab, steroid, Anakinra các tiêu chuẩn phân tầng nguy cơ dựa trên hoặc kết hợp các phân tử như vậy. Liệu bằng chứng ở những bệnh nhân mắc EBV- carHLH có nên được phân biệt với dạng HLH. CRS nghiêm trọng hay không vẫn là một câu Những cân nhắc điều trị cụ thể cho M- hỏi chưa có lời giải đáp và một định nghĩa HLH chính xác hơn về cả hai tình trạng này là điều Các dạng do ác tính gây ra nên được cần thiết để hướng dẫn các lựa chọn điều trị phân biệt với các dạng xảy ra sau khi hóa trị trong những trường hợp phức tạp nhất liệu (Ch-HLH) để tối ưu hóa phương pháp Những cân nhắc điều trị cụ thể cho điều trị. HLH liên quan đến ghép tạng Ch-HLH thường do nhiễm trùng liên HLH sau ghép đòi hỏi phải điều trị nhanh quan đến tình trạng suy giảm miễn dịch và chóng và tích cực vì nguy cơ thất bại ghép lợi ích của liệu pháp chống nhiễm trùng, cao, nhưng không có sự đồng thuận quốc tế steroid và IVIG. nào về phác đồ điều trị. Các phương pháp HLH như một biểu hiện của bệnh ác tính điều trị được báo cáo bao gồm từ tiềm ẩn. M-HLH có liên quan đến tỷ lệ tử corticosteroid, IVIG và etoposide liều thấp vong tăng và việc phát hiện sớm bệnh ác tính đến phác đồ HLH94 tiêu chuẩn với HSCT có thể ảnh hưởng thuận lợi đến tiên lượng. cứu hộ cuối cùng. Ruxolitinib gần đây đã Điều trị không đồng nhất và có thể giải quyết được báo cáo là liệu pháp cứu cánh ở 2 trẻ bệnh ác tính tiềm ẩn trước, tập trung vào em, với kết quả xen kẽ. Kết quả không rõ HLH hoặc kết hợp cả hai. Các loạt bài đã ràng, thường bị ảnh hưởng bởi thất bại ghép. công bố đề cập đến số lượng nhỏ và gợi ý một phương pháp điều trị cá nhân hóa. Liệu VIII. TIÊN LƯỢNG pháp hướng đến HLH tích cực khi bắt đầu Tiên lượng liên quan đến nguyên nhân HLH liên quan đến bệnh ác tính có thể trì gây ra sHLH, với kết quả tệ nhất ở M-HLH. hoãn hoặc làm phức tạp quá trình điều trị ung Vào những năm 1980, tỷ lệ sống sót lâu dài ở thư. HLH là
  13. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 năm là ~70% đã được quan sát thấy. Nhìn từng bệnh nhân, dựa trên đặc điểm di truyền chung, HLH vẫn mang gánh nặng tử vong và sinh học của họ. cho đến ngày nay. TÀI LIỆU THAM KHẢO IX. KẾT LUẬN 1. Griffin G, Shenoi S, Hughes GC. HLH là một căn bệnh hiếm gặp có thể Hemophagocytic lymphohistiocytosis: An phát triển từ thời thơ ấu đến tuổi trưởng update on pathogenesis, diagnosis, and thành, nhưng các phân nhóm HLH lây lan therapy. Best Pract Res Clin Rheumatol. với tần suất khác nhau tùy theo độ tuổi của 2020;34(101515) doi: 10.1016/j.berh.2020. bệnh nhân. Ở giai đoạn đầu của trẻ sơ sinh, 101515. [PubMed] [CrossRef] [Google các dạng FLH là điển hình nhất. Chúng liên Scholar] quan đến các khiếm khuyết di truyền ảnh 2. Cleves D, Lotero V, Medina D, Perez PM, hưởng đến hoạt động gây độc tế bào của tế Patiño JA, Torres-Canchala L, Olaya M. bào lympho T và tế bào NK, và luôn cần Pediatric hemophagocytic lymphohistio- HSCT đồng loại. cytosis: A rarely diagnosed entity in a Các dạng thứ phát trở nên thường xuyên developing country. BMC Pediatr. hơn khi tuổi tác tăng lên. Chúng đại diện cho 2021;21(411) doi: 10.1186/s12887-021- một nhóm không đồng nhất về mặt nguyên 02879-7. [PMC free article] [PubMed] nhân và phương pháp điều trị. Mức độ [CrossRef] [Google Scholar] nghiêm trọng của bệnh cảnh lâm sàng 3. Benson LA, Li H, Henderson LA, Solomon thường đòi hỏi phải ức chế miễn dịch mạnh IH, Soldatos A, Murphy J, Bielekova B, và sử dụng etoposide trong khi cố gắng xác Kennedy AL, Rivkin MJ, Davies KJ, et al. định nguyên nhân. Một số trường hợp ngoại Pediatric CNS-isolated hemophagocytic lệ đáng kể tồn tại: i) Các phương pháp điều lymphohistiocytosis. Neurol Neuroimmunol trị ít gây ức chế miễn dịch hơn đã được Neuroinflamm. 2019;6 (e560) doi: 10.1212/ chứng minh là có hiệu quả trong MAS-HLH NXI.0000000000000560. [PMC free article] và trong phần lớn các dạng HLH do nhiễm [PubMed] [CrossRef] [Google Scholar] trùng gây ra; và ii) liệu pháp chống khối u, 4. Latour S, Fischer A. Signaling pathways đơn lẻ hoặc kết hợp với corticosteroid, involved in the T-cell-mediated immunity thường có thể kiểm soát M-HLH khi tình against Epstein-Barr virus: Lessons from trạng viêm quá mức được kích hoạt bởi chính genetic diseases. Immunol Rev. 2019;291: khối u. 174–189. doi: 10.1111/imr.12791. [PubMed] Nhiều loại virus và EBV có thể kích hoạt [CrossRef] [Google Scholar] FHL hoặc gây ra hội chứng HLH khi không 5. Nakashima Y, Koga H. Using a Minimal có những thay đổi di truyền đã biết. Việc cải Parameter Set for Early Diagnosis of thiện các cuộc điều tra di truyền có thể sẽ Hemophagocytic lymphohistiocytosis in non- làm sáng tỏ bối cảnh di truyền của một số European children. Am J Case Rep. 2022;23 bệnh nhân mắc các dạng HLH 'thứ cấp'. (e934037) doi: 10.12659/ AJCR.934037. Mục tiêu trong tương lai để giải quyết [PMC free article] [PubMed] [CrossRef] tình trạng hiếm gặp và có khả năng gây tử [Google Scholar] vong này là cung cấp liệu pháp phù hợp cho 55
  14. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU 6. Hines MR, von Bahr Greenwood T, Beutel Secondary hemophagocytic G, Beutel K, Hays JA, Horne A, Janka G, lymphohistiocytosis in a neonate with SARS- Jordan MB, van Laar JAM, Lachmann G, CoV-2 infection. Am J Case Rep. et al. Consensus-based guidelines for the 2022;23(e934839) doi: recognition, diagnosis, and management of 10.12659/AJCR.934839. [PMC free article] hemophagocytic lymphohistiocytosis in [PubMed] [CrossRef] [Google Scholar] critically Ill children and adults. Crit Care 9. Srivatsav S, Mahalingam S, Ramineni P, Med. 2022;50: 860–872. doi: 10.1097/ CCM. Manya S. Dengue and Plasmodium 0000000000005361. [PubMed] [CrossRef] falciparum coinfection with secondary [Google Scholar] hemophagocytic lymphohistiocytosis in a 3- 7. Hasan MR, Sundaram MS, Sundararaju year-old boy: A clinical conundrum. J Pediatr S, Tsui KM, Karim MY, Roscoe D, Imam Hematol Oncol. 2022;44:e253–e254. doi: O, Janahi MA, Thomas E, Dobson S, et al. 10.1097/MPH.0000000000002018. Unusual accumulation of a wide array of [PubMed] [CrossRef] [Google Scholar] antimicrobial resistance mechanisms in a 10. Hines MR, Keenan C, Maron Alfaro G, patient with cytomegalovirus-associated Cheng C, Zhou Y, Sharma A, Hurley C, hemophagocytic lymphohistiocytosis: A case Nichols KE, Gottschalk S, Triplett BM, report. BMC Infect Dis. 2020;20(237) doi: Talleur AC. Hemophagocytic 10.1186/s12879-020-04966-z. [PMC free lymphohistiocytosis-like toxicity (carHLH) article] [PubMed] [CrossRef] [Google after CD19-specific CAR T-cell therapy. Br J Scholar] Haematol. 2021;194:701–707. doi: 8. El-Isa HZ, Khader OA, Khader M, 10.1111/bjh.17662. [PMC free article] Ashour BA, Azzam MI, Badran EF. [PubMed] [CrossRef] [Google Scholar] 56
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2