Cập nhật chẩn đoán và điều trị viêm gan virus C (Update the diagnosis and management of viral C hepatitis)
lượt xem 2
download
Chẩn đoán viêm gan C mạn là dựa vào sự phát hiện cả HCV RNA và kháng thể kháng HCV và sự hiện diện của dấu hiệu viêm gan mạn, hoặc bởi sự tăng men transaminase hoặc bằng mô bệnh học. Vì trong trường hợp mới mắc HCV, sự thanh thải tự nhiên virus là rất hiếm ít khi vượt quá 4-6 tháng nhiễm virus, chẩn đoán viêm gan C mạn có thể thực hiện sau giai đoạn này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Cập nhật chẩn đoán và điều trị viêm gan virus C (Update the diagnosis and management of viral C hepatitis)
- Diễn đàn CẬP NHẬT CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN VIRUS C (Update the diagnosis and management of viral C hepatitis) Hoàng Trọng Thảng* *Đại học Y dược Huế CHẨN ĐOÁN VIÊM GAN C CẤP VÀ MẠN để ngăn ngừa các biến chứng liên quan đến viêm Chẩn đoán nhiễm virus C cấp và mạn là gan C bao gồm viêm hoại tử, xơ hóa, xơ gan, ung dựa vào sự phát hiện HCV RNA bằng phương thư gan và tử vong. pháp y học phân tử nhạy (ngưỡng phát hiện < 15 - Kết thúc điều trị là đáp ứng bền vững được đơn vị qt/ml). Kháng thể kháng HCV có thể phát xác định là không phát hiện virus 24 tuần sau hiện bằng phương pháp miễn dịch phóng xạ gắn ngưng điều trị bằng XN phân tử nhạy với ngưỡng enzyme trong phần lớn bệnh nhân nhiễm HCV, phát hiện là 15 IU/ml (SRV24). Nghiên cứu có theo nhưng có thể (-) tính ở giai đoạn quá sớm và ở dõi lâu dài cho thấy đáp ứng bền vững với HCV là bệnh nhân suy giảm miễn dịch nặng. Do diễn tiến trên 99%. Giá trị của việc không phát hiện ra virus tự nhiên hoặc điều trị gây thanh thải kháng thể vào tuần 12 sau ngưng điều trị (SRV12) đã được kháng virus C kéo dài khi không có HCV RNA, chấp nhận ở Mỹ và châu Âu cho thấy tương hợp nhưng có thể giảm và cuối cùng biến mất ở một với SRV24 là 99%. số bệnh nhân. Chẩn đoán viêm gan C cấp chỉ đúng nếu có Đánh giá trước khi điều trị bằng chứng chuyển đổi huyết thanh qua kháng thể Mối quan hệ nhân quả giữa nhiễm HCV và khánh HCV, vì không có chỉ điểm huyết thanh minh bệnh lý gan phải được thiết lập, mức độ nặng của chứng nhiễm HCV trong giai đoạn cấp. Có khoảng gan, tải lượng nền virus giúp cho sự lựa chọn phát 50% bệnh nhân viêm gan C cấp có anti HCV (+) lúc đồ cá nhân. chẩn đoán. Trong trường hợp này nghi ngờ viêm gan C cấp khi triệu chứng lâm sàng phù hợp viêm Tìm những nguyên nhân bệnh gan khác gan C cấp (men ALT > 10 lần, vàng mắt) và không Các nguyên nhân bệnh gan mạn khác nên có tiền sử viêm gan C mạn hoặc các nguyên nhân được đánh giá một cách hệ thống và phải được XN viêm gan cấp khác, và hay là có thể xác định nguồn tìm các virus ái gan, đặc biệt là viêm gan B. Nghiện lây gần đây. Trong tất cả các trường hợp HCV RNA rượu, HIV, viêm gan tự miễn, các bệnh gan di có thể phát hiện trong giai đoạn cấp chỉ có 1 giai truyền và chuyển hóa khác như hemochromatose, đoạn ngắn không phát hiện được HCV RNA. đái đường béo phì hoặc viêm gan do thuốc. Chẩn đoán viêm gan C mạn là dựa vào sự phát hiện cả HCV RNA và kháng thể kháng HCV Đánh giá độ nặng của gan và sự hiện diện của dấu hiệu viêm gan mạn, hoặc Cần thực hiện trước khi điều trị. Xác định xơ bởi sự tăng men transaminase hoặc bằng mô gan là rất quan trọng vì đáp ứng với điều trị và tiên bệnh học. Vì trong trường hợp mới mắc HCV, sự lượng là tùy theo giai đoạn của xơ gan. Chưa có thanh thải tự nhiên virus là rất hiếm ít khi vượt quá xơ hóa nhiều cũng có thể lựa chọn và định thời 4-6 tháng nhiễm virus, chẩn đoán viêm gan C mạn có thể thực hiện sau giai đoạn này. gian cho điều trị. Bệnh nhân lâm sàng có xơ gan rõ thì không cần đánh giá xơ hóa gan. Xơ gan rồi thì MỤC ĐÍCH ĐIỀU TRỊ VÀ KHI NÀO CHẤM DỨT cần sàng lọc K gan. Xơ hóa gan nặng rồi thì men ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ gan có thể bình thường, đánh giá độ nặng của xơ - Mục đích điều trị: là diệt trừ virus viêm gan C gan cần thực hiện bất luận men ALT. Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX Nội khoa Việt Nam 83
- Diễn đàn Sinh thiết gan là phương pháp để tham khảo. Bệnh nhân không phải genotype 1 thất bại Biến chứng nặng chỉ 1/4000-1/1000. Hiện nay với điều trị tiên phát với IFN anpha có thể xem xét viêm gan mạn C có thể đo độ đàn hồi gan thay điều trị pegIFFN/RBV tùy vào đánh giá cẩn thận cho sinh thiết để đánh giá độ nặng hoặc đo các các yếu tố như điều trị đầy đủ trước đây và giai chỉ số sinh học xơ hóa, nhưng khi xơ hóa còn ít thì đoạn bệnh gan. Quyết định điều trị hoặc chờ đợi đo độ đàn hồi và chỉ số sinh hóa xơ hóa ít giá trị. cũng cần xét đến việc có sẵn thuốc mới không. Kết hợp các chỉ số sinh hóa xơ hóa hoặc với độ Các dữ liệu về pha 3 khi điều trị genotype 1 với đàn hồi cũng giúp giảm bớt chỉ định sinh thiết gan. telaprevir và boceprevir (BOC) Mô bệnh học cũng cần thiết trong trường hợp nguyên Trong NC SPRINT-2 với BOC bệnh nhân được nhân phối hợp như viêm gan C phối hợp viêm gan B, chọn ngẫu nhiên. Tất cả bệnh nhân được điều trị dẩn hội chứng chuyển hóa, rượu hoặc tự miễn. đường 4 tuần với PegIFN/RBV. Nhóm 1 (nhóm đối Xác định tải lượng và genotype của HCV chứng) được điều trị thêm 44 tuần bằng giả dược. Điều trị hiện nay cho genotype 1 bao gồm PIs Nhóm 2 (nhóm điều trị dẩn đường với BOC), dùng thế hệ 1. Phân dưới nhóm Genotype 1a/b cho các PegIFN/RBV với 800mg BOC ngày 3 lần. Thời thông tin liên quan về sự đáp ứng khác nhau và gian điều trị là do đáp ứng về virus khi điều trị, với hàng rào đề kháng với PIs khi điều trị phát đồ 3 bệnh nhân có HCV RNA không phát hiện được ở thuốc cho type 1. Hiện nay có dữ liệu cho thấy dưới tuần 8 và 24 thì ngưng BOC sau 28 tuần, trong khi nhóm (subtype) 1a ít nhạy cảm với DAAs hơn 1b. bệnh nhân có HCV RNA còn phát hiện bất luận khi nào trong khoảng tuần 8 và 24 thì ngưng BOC Xác định di truyền của kí chủ vào tuần 28, nhưng tiếp tục PegIFN/RBV trong 48 Định gen IL28B mang lại thông tin có ích cho tuần. Nhóm 3 (nhóm BOC cố định), dùng PegIFN/ việc quyết định trên lâm sàng cho genotype 1 hoặc RBV phối hợp BOC trong 44 tuần. Đáp ứng bền 4. Giá trị dự báo âm cho genotype IL28B không thích vững ở nhóm 1, 2, 3 là 38%, 63% và 66%. Do đó hợp là không đủ để xem là có ích. Một genotype khuyến cáo là: IL28B thích hợp xác định cho bệnh nhân dể đáp ứng - Bệnh nhân có HCV RNA không phát hiện nhanh và có cơ may đáp ứng với điều trị 2 thuốc, được sau 8 tuần và cả sau 24 tuần thì ngưng điều trong việc lựa chọn bệnh nhân genotype 1 cần đến trị sau 28 tuần. sự quyết định của bệnh nhân và thầy thuốc. - Bệnh nhân còn phát hiện được HCV RNA bất cứ lúc nào trong khoảng 8 và 24 tuần thì nên Chỉ định điều trị điều trị cả 3 thuốc đến 36 tuần, rồi ngưng BOC và Tất cả bệnh nhân viêm gan C mạn còn bù, tiếp tục PegIFN/RBV cho đến 48 tuần. muốn điều trị và không có chống chỉ định. Nên - Nên tránh điều trị đáp ứng hướng dẫn điều trị liền cho bệnh nhân xơ hóa nhiều F3, F4 (response guided therapy) ở bệnh nhân xơ gan, hoặc có biểu hiện ngoài gan: có globulin ngưng ở đây điều trị khuyến cáo là hướng dẫn 4 tuần với kết lạnh, hoặc bệnh thận do phức hợp miễn dịch PegIFN/RBV tiếp theo là 44 tuần với PegIFN/RBV HCV. Với bệnh nhân chưa có hoặc xơ hóa nhẹ phối hợp với BOC. nên trì hoãn điều trị để chờ phát triển các thuốc mới. Quyết định trì hoãn điều trị cũng nên xem xét Năng lực của điều trị 2 thuốc trong nhiễm cho đối tượng ưu tiên, lịch sử tự nhiên và nguy cơ genotype 1: Điều trị 2 thuốc có thể thích hợp cho của diễn tiến viêm gan mạn, bệnh kèm theo và tuổi bệnh nhân có cơ sở dự báo đáp ứng bền vững của bệnh nhân. với PegIFN/ RBV. Cần tính đến giảm chi phí và Bệnh nhân nhiễm genotype 1 điều trị tiệt trừ để dung nạp với điều trị 2 thuốc. Hơn nửa đôi khi thất bại với PegIFN/RBV hoặc phối hợp 2 thuốc bệnh nhân có bệnh kèm theo cần điều trị hoặc dự này thì nên xem xét điều trị với PI với 3 thuốc. Với báo tác dụng phụ do tương tác thuốc với PI thế hệ điều trị 3 thuốc này đưa tỷ lệ đáp ứng bền vững từ 1. Trong thử nghiệm lâm sàng với PegIFN/RBV, 29 lên 88%. đáp ứng bền vững là 46% và 42% ở BN viêm gan Tạp chí 84 Nội khoa Việt Nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX
- Diễn đàn C genotype 1 với PegIFN anpha 2a và PegIFN với RBV. Một vài NC cho thấy với bệnh nhân Châu anpha 2b phối hợp Ribavirin. Đáp ứng này hơi cao Âu thì đáp ứng thấp hơn so với các nơi khác. hơn ở BN châu Âu so với Mỹ. Ở BN nhiễm HCV genotype 2,3,4,5 hoặc 6 Ngoài ra ở bệnh nhân có chống chỉ định với điều trị chuẩn là phối hợp PegIFN anpha với RBV PIs thì điều trị 2 thuốc với PegIFN/RBV có thể với liều 180µg/tuần còn anpha 2b là theo trọng cho tỷ lệ đáp ứng bền vững cao ở bệnh nhân lượng cơ thể với liều 1,5 µg/tuần. Liều RBV là theo chọn lọc nhạy cảm cao với PegIFN cũng tránh genotype của HCV. Bệnh nhân genotype 4, 5 và được tác dụng phụ và chi phí cao của PIs. Như 6 nên dùng RBV liều 15 µg/kg. Bệnh nhân nhiễm phân tích của post hoc cho thấy ở BN type1 có genotype 2 và 3 có thể điều trị với liều RBV 800 genotype IL28B thì điều trị 2 thuốc cho kết quả µg/ngày, nhưng nếu BMI > 25 hoặc có các yếu tương tự điều trị 3 thuốc với BOC. Điều này cũng tố gợi ý đáp ứng kém như đề kháng insulin, HC đúng cho BN có đáp ứng bền vững khi điều trị chuyển hóa, gan xơ hóa nặng, xơ gan hoặc tuổi PegIFN/RBV 4 tuần hướng dẫn. Telaprevir cũng già thì phải dùng RBV theo trọng lượng cơ thể. được dùng cho genotype1 có IL28B với phác Theo dõi điều trị đồ 4 tuần hướng dẫn. Điều này biện minh cho việc tiếp tục tiếp tục dùng 2 thuốc PegIFN/RBV Theo dõi hiệu quả điều trị: Dựa trên đo tải lượng mà không cần thêm Telaprevir. Ở BN đáp ứng virus, cần dùng XN nhạy chuẩn xác, cùng một Labo. cao với IFN anpha, lợi ích duy nhất của điều trị Trong điều trị 2 thuốc nồng độ HCV RNA 3 thuốc là có thể rút ngắn thời gian điều trị với đánh giá trước điều trị, 4 tuần, 12 tuần, 24 tuần và TRV xuống 24 tuần và với BOC xuống 28 tuần. cuối kỳ điều trị; rồi 12, 24 tuần sau điều trị đế đánh Với điều trị 2 thuốc nên dùng khi virus cơ bản giá đáp ứng bền vững. thấp
- Diễn đàn Phác đồ điều trị cho BOC và TVR gồm cả đáp ngắn điều trị xuống 16 tuần cần cân nhắc cho cái ứng điều trị có hướng dẫn và ngưng thuốc được giá tái phát hơi cao hơn sau ngưng điều trị. trình bày trong hình 1A và 1B. 5/ Bệnh nhân genotype 2, 3 có xơ hóa nhiều, xơ gan hoặc có các yếu tố ảnh hưởng lên đáp Đáp ứng virus trong điều trị hướng dẫn 2 thuốc ứng của virus như đề kháng insulin, HC chuyển Thời gian điều trị với PegIFN/RBV có thể cá hóa, gan nhiễm mỡ thì không nên rút ngắn điều nhân hóa theo đáp ứng của virus khi đang điều trị. trị xuống 16 tuần dù cho tải lượng nền thấp và có Khi điều trị nồng độ của HCV RNA được đánh giá đáp ứng nhanh. vào 3 thời điểm cho tất cả các genotype, nồng độ 6/ Bệnh nhân genotype 2, 3 không có đáp cơ bản, 4 và 12 tuần. Dường như đáp ứng bền ứng nhanh và không có yếu tố ảnh hưởng đến vững tỷ lệ thuận với tốc độ làm sạch virus. điều trị cũng nên điều trị 48 tuần do HCV RNA Nên ngưng điều trị vào tuần thứ 12 nếu nồng không phát hiện vào tuần 24. độ HCV RNA giảm < 2logIU/ml. Bệnh nhân giảm Theo dõi tính an toàn khi điều trị > 2log hoặc HCV RNA âm tính vào tuần thứ 12 Triệu chứng giả cúm thường có khi điều trị có thể xếp vào 1 trong 3 nhóm sau theo đáp ứng với PegIFN anpha, thường dễ kiểm soát khi dùng của virus. paracetamol và giảm dần váo tuần 4-6. Cần lưu ý - Đáp ứng nhanh (RVR): là khi virus không tác dụng phụ như mệt mỏi, trầm cảm, kích thích, phát hiện được vào tuần thứ 4. mất ngủ, phản ứng da, khó thở. Cần đo hormone - Đáp ứng sớm (EVR): là khi HCV RNA không giáp mỗi 12 tuần khi điều trị. phát hiện được vào tuần thứ 12, trong 1 số tài liệu Về tác dụng lên máu của PegIFN và Ribavirine người ta gọi là đáp ứng sớm hoàn toàn (cEVR). là giảm bạch cầu hạt, thiếu máu, giảm tiểu cầu và - Đáp ứng chậm (DVR): là khi virus giảm > 2log bạch cầu lympho, do đó cần đánh giá vào tuần 1, nhưng vẫn còn phát hiện được vào tuần thứ 12, và 2 và 4 của điều trị và vào tuần 4 đến tuần 8 sau không phát hiện được vào tuần 24, trong một số đó. Cả BOC và TVR cũng làm thiếu máu đặc biệt ở bệnh nhân xơ gan. tài liệu gọi là đáp ứng một phần (pEVR). Về da cũng rất thường gặp khi điều trị 2 thuốc - Sự tái xuất hiện của HCV RNA bất kỳ thời hoặc có thêm PI. TVR gây ban da có lúc nặng phải điểm nào khi đang điều trị gọi là bùng phát (BT). ngưng điều trị. Trên 90% chỉ là nhẹ và vừa, trong Thời gian điều trị nên được áp dụng cho đáp khoảng 6% phải gián đoạn điều trị. Một vài trường ứng của virus là: hợp nặng nguy hiểm. 1/ Nhiễm genotype 1: Với RVR là 24 tuần. Một Khuyến cáo về giảm liều NC đa trung tâm gần đây đề nghị chỉ áp dụng cho Với PegIFN cần giảm liều khi tác dụng phụ BN có tải lượng nền thấp. Vì cũng chưa có ngưỡng nặng như trầm cảm nặng, BC trung tính giảm dưới để phân biệt HCV RNA cao hay thấp, BN genotype 750 con/mm3, Tiểu cầu < 50.000. Thì PegIFN-α2a 1 có lượng HCV RNA cơ bản < 400.000IU/ml thì giảm xuống 135µg/tuần rồi xuống 90 µg/tuần. khi điều trị 24 tuần, ở BN có HCV RNA cao thì điều trị dùng PegIFN-α2b thì liều giảm từ 1,5 µg/kg/tuần 48 tuần. Một số tác giả đề nghị ngưỡng cao hơn. xuống 1µg/kg/tuần rồi xuống 0,5 µg/kg/tuần. Nên 2/ BN genotype 1 và có thể cả genotype 4 có ngưng PegIFN-α khi trầm cảm nặng, BC đa nhân đáp ứng sớm mà không có đáp ứng nhanh thì điều trung tính < 500 con hoặc tiểu cầu < 25.000/mm3. trị 48 tuần. Sau đó nếu BC trung tính và tiểu cầu tăng lên lại thì có thể tiếp tục nhưng phải giảm liều. Gián 3/ Bệnh nhân genotype 1 đáp ứng chậm đoạn interferon chỉ nên ngắn hạn thôi vì ngưng dài có thể điều trị 72 tuần. Chưa có dữ liệu cho các hạn sẽ làm giảm hiệu quả điều trị và xuất hiện đề genotype khác. kháng với PI trong điều trị 3 thuốc. Nếu thiếu máu 4/ Bệnh nhân nhiễm genotype 2 và 3 có đáp nặng Hb < 10g/dl, thì giảm liều Ribavirine xuống ứng nhanh và tải lượng < 400.000IU/ml thì rút mỗi lần 200mg, Hb giảm nhanh khi phối hợp với Tạp chí 86 Nội khoa Việt Nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX
- Diễn đàn PI thế hệ 1, những trường hợp này phải giảm liều hồng cầu có lợi trong việc hạn chế nhu cầu điều nhanh. Ribavirine phải ngưng khi Hb< 8,5mg/dl. trị giảm liều. Erythropoietine tái tổ hợp có thể dùng BOC và TVR không nên giảm liều vì dễ gây để cải thiện Hb để tránh phải giảm hay ngưng liều kháng thuốc. Với cả 2 loại PI thế hệ 1 thì hoặc là Ribavirin. Mặc dù không có thử nghiệm xác định ngưng hoàn toàn khi tác dụng phụ hoàn dùng đủ EPO ảnh hưởng tốt lên SRV. EPO được dùng khi liều, mỗi khi đã ngưng thì không dùng lại. Hb giảm < 10mg/dl và sau đó duy trì từ 10-12mg/dl. Thiếu máu thường nặng khi điều trị 3 thuốc với PI Một số biện pháp để cải thiện hiệu quả điều trị hơn là với PegIFNRBV. Tỷ lệ đáp ứng bền vững Tuân thủ điều trị không ảnh hưởng bởi giảm liều RBV. Tuân thủ đầy đủ Peg IFN anpha và Ribavirin Hiện nay chưa có bằng chứng về giảm BC giúp cải thiện tỷ lệ SVR. Khuyến cáo giảm liều cần khi dùng pegINF/RBV. Khi dùng yếu tố kích thích xem xét và dùng liều tối ưu càng sớm càng tốt BC hạt có thể giúp BN duy trì điều trị tối ưu HCV. để đạt được tác dụng của thuốc. Tuân thủ điều trị Hiếm khi phải ngưng điều trị do giảm tiểu cầu HCV được định nghĩa khi BN tiếp nhận > 80% Peg nặng. Chất đồng vận thụ thể tiểu cầu có thể làm INF và Ribavirin trong thời gian điều trị. Dùng peg tăng tiểu cầu như romiplostim và eltrombopag. INF không được tốt là do ngưng thuốc sớm hơn là - Thuốc chống trầm cảm: ĐT pegINF/RBV có bỏ quên. Dùng peg INF không tốt có thể cho phép thể gây trầm cảm nặng có thể phải ngưng ĐT. xuất hiện biến thể kháng thuốc trong phát đồ có DAAs, đặc biệt trong pha sớm của trị liệu. ĐT lại với PegINF/RBV ở bệnh nhân không có đáp ứng bền vững Trước khi bắt đầu điều trị BN phải được hướng dẫn liệu trình và tác dụng phụ và sử dụng Có một lượng nhất định BN genotyp1 không có SVR với PegINF/RBV; có thể chia làm 3 nhóm: các biện pháp để giảm các tác dụng phụ này: Dùng thuốc hạ sốt, giảm đau, hoặc kháng trầm 1. Bồng phát virus: Không phát hiện virus cảm, khám định kỳ. cuối kì ĐT, nhưng không có SRV. 2. Đáp ứng virus 1 phần: Giảm virus > 2logIU/ml Điều chỉnh các yếu tố đi kèm: sau 12 tuần, nhưng không bao giờ âm tính. Cân nặng ảnh hưởng lên đáp ứng của 3. Không đáp ứng về virus. Sau 12 tuần ĐT PegIFN/RIba, ngay cả sau khi chỉnh liều. Giảm giảm < 2log IU/ml. cân có thể phối hợp với SRV. - Lipids: Vòng đời của HCV liên kết chặt chẽ Khuyến cáo: với chuyển hóa lipid, một số thuốc hạ cholesterol - Bệnh nhân genotype 1 thất bại tiệt trừ virus ức chế sự nhân lên của HCV và có thể cải thiện lần ĐT đầu tiên với PegIFN/RBV thì nên điều trị lại đáp ứng điều trị. với 3 thuốc: PegIFN/RBV và PI. - Rượu: Uống rượu đã ảnh hưởng đến sự - Đáp ứng ban đầu trong điều trị nền với IFN tuân thủ của điều trị, do đó BN được khuyến cáo là 1 dự báo quan trọng trong điều trị 3 thuốc, với bỏ rượu khi điều trị. những người tái phát có tỷ lệ điều trị lành cao hơn người đáp ứng một phần, hơn là người không đáp - Hội chứng chuyển hóa: Đề kháng Insulin và ứng. Nếu không có dữ liệu về đáp ứng tiên phát với đái đường type 2 đã làm gia tăng tiến triển bệnh ĐT 2 thuốc thì BN không nên điều trị hướng dẫn. gan và phát triển K gan. Nó cũng làm giảm đáp ứng với PegIFN/RBV. Chính HCV không gây gia - BN xơ gan và không có đáp ứng tiên phát tăng nguy cơ HC chuyển hóa nhưng nó gây ra rối thì có cơ hội điều trị khỏi thấp thì không nên ĐT loạn sự ổn định đường máu trực và gián tiếp làn theo hướng dẫn ngay cả với PI. tăng đề kháng insulin tại gan và ngoài gan. - BN nhiễm các genotype khác type 1 và thất bại với ĐT tiên phát không phải với PegIFFN Điều trị hỗ trợ anpha có hoặc không với ribavirin, thì có thể điều - Yếu tố tăng trưởng: Yếu tố tăng trưởng trị lại với PegIFFN anpha và Ribavirin. Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX Nội khoa Việt Nam 87
- Diễn đàn TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. EASL clinical Practice Guidline. Management Peginterferon alfa 2a plus ribavirin for chronic ò hepatitis C virus infection. J hepatol 2011; 55:245- hepatitis C virus infection. N Engl J med 2002; 264. 347: 975-982. 2. Lavachy D. Evolving epidemiology ò hepatitis 8. Manns MP, Wedmeyer H. Treating viral C virus. Clin Microbiol infect 2011; 17: 107-115. hepatitis c: efficacy side effects, and complications. 3. Chevallierz S, Pawlotsky JM. Diagnosis Gut 2006; 55: 1350-1359. and management of chronic viral hepatitis: antigen, 9. Hezode C, Fontaine H, Dorival C. triple antibodies and viral genomes. Best Pract Res Cli therapy in treatment – experienced patients with Gastroenterl 2008; 22: 1031-1048. HCV- cirrhosis in multi centre cohort of the French 4. Kamili S, Drobeniuc J. Laboratory diagnostics Early Access programme. J Hepatol 2013; 59: for hepatitis c virus infection. Clin Infect Dis 2012; 55: 434-441. S43-S48. 10. Marcellin P, Cheinquer H. High virus 5. Swain MG, Lai MY, Shiffman ML. A sustained response rates in rapid virologic response patients virologic response í durable in patients with chronic in the large real-World PROPHESYS cohort hepatitis C treated with peginterferon alfa 2a and confirm results from randomized clinical trials. ribavirin. Gastroenteroloy 2010; 139: 1593-1601. Hepatology 2012; 56: 2039-2050. 6. Martinot-Peignoux M, Stern C, Maylin S. 11. De Nicola S, Aghemo A. Interleukin 28B Twelve weeks post treatment follow- up is relevant polymorphism predicts pegylated interferon plus as 24 weeks to determine the sustained virologic ribavirin treatment outcome in chronic hepatitis c response in patients with hepatitis C virus. genotype 4. Hepatology 2012; 55: 336-342. Heatology 2010; 51: 1122-1126. 12. Journal of Hepatology, Elservier. Vol 60, 7. Fried MW, Schiffman ML, Smith C. February 2014. P: 394-420. Tạp chí 88 Nội khoa Việt Nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Cập nhật chẩn đoán và điều trị ung thư dạ dày sớm 2015
10 p | 162 | 17
-
Cập nhật chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp
5 p | 172 | 10
-
Bài giảng Cập nhật chẩn đoán và điều trị đái tháo đường
22 p | 88 | 10
-
Bài giảng Bệnh alzheimer: Cập nhật chẩn đoán và điều trị
68 p | 75 | 9
-
Bài giảng Cập nhật chẩn đoán và điều trị hen phế quản
60 p | 52 | 5
-
Bài giảng Cập nhật chẩn đoán và điều trị viêm loét đại tràng - Võ Thị Mỹ Dung
61 p | 67 | 5
-
Cập nhật chẩn đoán và điều trị gút (update on diagnosis and treatment of gout)
4 p | 71 | 5
-
Bài giảng Cập nhật chẩn đoán và điều trị đau - PGS. TS. Nguyễn Hữu Công
47 p | 39 | 3
-
Cập nhật chẩn đoán và điều trị suy tim phân suất tống máu bảo tồn
17 p | 12 | 3
-
Bài giảng Cập nhật chẩn đoán và xử trí IBS 2023 - PGS. TS. BS. Quách Trọng Đức
36 p | 9 | 3
-
Bài giảng Cập nhật chẩn đoán và điều trị đái tháo đường ở người cao tuổi - BS. Trần Viết Thắng
40 p | 3 | 2
-
Cập nhật chẩn đoán và điều trị bệnh Crohn có rò hậu môn
9 p | 10 | 2
-
Cập nhật chẩn đoán và điều trị dị ứng thức ăn
6 p | 13 | 2
-
Bài giảng Cập nhật chẩn đoán và điều trị ung thư phổi - PGS.TS.BS. Trần Văn Ngọc
46 p | 29 | 2
-
Bài giảng Cập nhật chẩn đoán và điều trị co thắt mạch não sau chảy máu dưới nhện - TS. BS. Võ Hồng Khôi
39 p | 39 | 2
-
Bài giảng Cập nhật chẩn đoán và điều trị đau sợi cơ - TS. Lê Văn Tuấn
17 p | 26 | 2
-
Bài giảng Cập nhật chẩn đoán và điều trị bệnh lậu – ThS. BS, Mai Phi Long
40 p | 63 | 2
-
Bài giảng Bệnh cơ tim phì đại: cập nhật chẩn đoán và điều trị - PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
43 p | 3 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn