intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

CHÂM TÊ (Kỳ 4)

Chia sẻ: Thuoc Thuoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

104
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chọn huyệt: Cách chọn huyệt trong châm tê cũng dựa theo lý luận của tạng, phủ, kinh, lạc. Ngoài ra còn chọn huyệt theo lý luận sinh lý giải phẫu thần kinh. a) Lấy huyệt theo lý luận YHCT: Theo lý luận này, châm tê giúp cho khí huyết vận hành thông suốt toàn thân trong cả quá trình mổ, nhằm đạt kết quả chống đau và khống chế rối loạn sinh lý. Vì vậy, khi chọn huyệt cần chú ý đến đường đi của kinh mạch và quan hệ giữa các tạng phủ kinh mạch với vị trí mổ. ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: CHÂM TÊ (Kỳ 4)

  1. CHÂM TÊ (Kỳ 4) 5. Chọn huyệt: Cách chọn huyệt trong châm tê cũng dựa theo lý luận của tạng, phủ, kinh, lạc. Ngoài ra còn chọn huyệt theo lý luận sinh lý giải phẫu thần kinh. a) Lấy huyệt theo lý luận YHCT: Theo lý luận này, châm tê giúp cho khí huyết vận hành thông suốt toàn thân trong cả quá trình mổ, nhằm đạt kết quả chống đau và khống chế rối loạn sinh lý. Vì vậy, khi chọn huyệt cần chú ý đến đường đi của kinh mạch và quan hệ giữa các tạng phủ kinh mạch với vị trí mổ. Lấy huyệt theo kinh - chọn kinh: dựa theo nguyên tắc kinh mạch đi qua vùng nào có tác dụng phòng chống được bệnh tật hoặc đau đớn liên quan đến vùng
  2. đó, cho nên phải chọn những kinh mạch trên hoặc gần đường rạch và có quan hệ đến tạng phủ sẽ bị tác động đến khi mổ. - Mổ vùng mặt cổ nên chọn kinh dương minh Đại trường ở tay. - Mổ dạ dày nên chọn kinh dương minh Vị ở chân. - Mổ vùng hố chậu nên chọn kinh quyết âm Can và kinh thái âm Tỳ ở chân. - Mổ sọ não thường dùng các kinh dương và kinh quyết âm Can ở chân. Chọn huyệt: nói chung mỗi huyệt có 3 loại tác dụng (tại chỗ, theo đường kinh và toàn thân). Người xưa đã phân huyệt thành nhiều loại, những loại huyệt thường dùng trong châm tê gồm: + Huyệt ngũ du (tỉnh, huỳnh, du, kinh, hợp) còn gọi là huyệt du của chính kinh đó (bản kinh). Trong số này nên nhớ huyệt du chống đau tốt, huyệt hợp dùng trong mổ tạng phủ tốt. + Huyệt nguyên và huyệt lạc: đôi huyệt nguyên Hợp cốc và Thái xung thường được dùng trong nhiều loại mổ. Cũng có thể dùng đôi huyệt nguyên lạc của hai kinh có quan hệ biểu lý. + Huyệt du và huyệt mộ: các huyệt du ở lưng được dùng tương đối rộng rãi, còn các huyệt mộ thường dùng là Chương môn, Quan nguyên, Trung cực. + Huyệt khích: trong mổ ngực, người ta thường hay dùng Khích môn của kinh quyết âm Tâm bào ở tay; trong mổ sản phụ khoa dùng huyệt Trung đô là huyệt khích của kinh quyết âm Can ở chân.
  3. + Huyệt hợp ở dưới: Túc tam lý, Thượng cự hư, Hạ cự hư thường được dùng trong các cuộc mổ vùng bụng trên và bụng dưới. Mổ mắt dùng huyệt của kinh quyết âm Can là hàm ý can khai khiếu ra mắt; mổ xương dùng huyệt của kinh thiếu âm Thận là hàm ý thận chủ xương. Trong quá trình mổ có thể có các phản ứng tim đập nhanh hoặc chậm lại, thở gấp, khó chịu, bồn chồn trong ngực do “tâm khí bị nhiễu loạn” có thể dùng Thần môn, Tam tiêu ở loa tai hoặc Nội quan. b) Lấy huyệt theo lý luận sinh lý giải phẫu thần kinh: Tại huyệt, điện trở da và trở kháng luôn thấp hơn vùng xung quanh, do đó kích thích sẽ mạnh hơn. Dựa vào đặc điểm thần kinh sinh học, ta có mấy cách chọn huyệt sau đây: - Lấy huyệt ở tiết đoạn gần: chọn huyệt thuộc sự chi phối của cùng một tiết đoạn hoặc tiết đoạn gần với vị trí mổ. Mổ răng có thể chọn các huyệt Hạ quan, Giáp xa, Thừa tương, Nhân trung tùy theo vị trí răng bị bệnh. Cắt các nang u bã ở da có thể chỉ cố định kim ở mặt da hoặc gài kim dưới da nơi mổ rồi thông điện để kích thích là được.
  4. Có huyệt tuy cách tương đối xa nơi mổ nhưng vẫn được chọn vì thuộc cùng tiết đoạn hoặc tiết đoạn gần chi phối (ví dụ: mổ khoang ngực, khoang bụng có thể chọn huyệt du ở lưng, huyệt giáp tích ở hai bên cột sống tương ứng để châm; mổ ngực, mổ tuyến giáp chọn Hợp cốc, Nội quan thuộc tiết đoạn tủy gần vị trí mổ). - Lấy huyệt ở tiết đoạn xa: có những huyệt châm có cảm giác đắc khí mạnh, hiệu quả chống đau thường tốt và phạm vi chống đau rộng. Do đó, khi không cùng tiết đoạn với cơ quan và vị trí mổ, người ta thường chọn số huyệt cảm ứng mạnh ấy hợp thành đơn huyệt dùng cho nhiều loại mổ (ví dụ: Hợp cốc, Nội quan có thể dùng gây tê mổ ở đầu, mặt, cổ, và ngực...). Trong lâm sàng người ta thường phối hợp hai phương pháp lấy huyệt ở tiết đoạn gần và tiết đoạn xa với nơi mổ, vì thấy cách này đưa tới hiệu quả tốt hơn so với chỉ lấy huyệt ở tiết đoạn xa. Tuy nhiên, một đơn huyệt dùng cho nhiều loại mổ cũng có ích lợi nhất định trong việc phổ cập châm tê. Kích thích dây thần kinh: hiện nay, trong mổ xương tứ chi, người ta hay dùng cách trực tiếp kích thích vào dây thần kinh chi phối vùng mổ. Ví dụ: trực tiếp kích thích rễ thần kinh thắt lưng 3 - 4, dây thần kinh đùi, dây thần kinh hông trong một số ca mổ ở chân. Kích thích đám rối thần kinh ở tay (thông qua huyệt Thiên tỉnh, Cực tuyền) trong một số ca mổ tay...
  5. Trong mổ tuyến giáp trạng, mổ sọ não có lúc người ta cũng dùng phương pháp kích thích dây thần kinh.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2