intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chẩn đoán điện trong giai đoạn sớm bệnh xơ cứng cột bên teo cơ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xơ cứng cột bên teo cơ (XCCBTC) là bệnh lý do thoái hóa các nơ ron vận động ở não và tủy sống, thường biểu hiện bằng các triệu chứng như co cứng cơ, teo cơ, khó khăn trong phát âm, nuốt, thở và khó khăn đi lại. Bài viết trình bày đánh giá vai trò của chẩn đoán điện trong giai đoạn sớm bệnh xơ cứng cột bên teo cơ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chẩn đoán điện trong giai đoạn sớm bệnh xơ cứng cột bên teo cơ

  1. vietnam medical journal n02 - june - 2020 “Radiological assessment of osteoarthritis”, Ann chẩn đoán bệnh thoái hóa khớp. Luận văn thạc sỹ Rheum Dis. 16: 494-501. Y học. Trường đại học Y Hà Nội. 6. Nguyễn Thị Ái (2006), Nghiên cứu đặc điểm lâm 7. Trần Thúy (2016), Bài giảng y học cổ truyền, Nhà sàng, cận lâm sàng và áp dụng các tiêu chuẩn xuất bản Y học, Hà Nội, 1, tr. 62–70. CHẨN ĐOÁN ĐIỆN TRONG GIAI ĐOẠN SỚM BỆNH XƠ CỨNG CỘT BÊN TEO CƠ Vũ Thị Hinh1, Nguyễn Văn Tuận2, Nguyễn Văn Liệu1 TÓM TẮT Objectives and methods: Including 48 patients with clinical amyotrophic lateral sclerosis by Awaji criteria in 23 Xơ cứng cột bên teo cơ (XCCBTC) là bệnh lý do Bach Mai hospital. Results: There are 27 males and thoái hóa các nơ ron vận động ở não và tủy sống, 21 females from 41 to 84 years old. The sensory nerve thường biểu hiện bằng các triệu chứng như co cứng conduction is normal. The spontanous activities cơ, teo cơ, khó khăn trong phát âm, nuốt, thở và khó account for high rates in all of four regions: bulbar khăn đi lại. Mục tiêu: Đánh giá vai trò của chẩn đoán (54.54%), cervical (68.75%), thoracic (65.52%) and điện trong giai đoạn sớm bệnh XCCBTC. Đối tượng lumbar (64.58%). The abnormality of both clinical and và phương pháp nghiên cứu: Gồm 48 bệnh nhân electrodiagnosis is seen in cervical region (87.5%) and đến khám tại bệnh viện Bạch Mai, được chẩn đoán lumbar one (70.83%) while the bulbar region and XCCBTC theo tiêu chuẩn Awaji. Kết quả: 48 bệnh thoracic one usually has abnormal electrodiagnosis nhân XCCBTC (27 nam, 21 nữ), tuổi từ 41 đến 84. before clinical. There 60.42% diagnosis patients with Chẩn đoán điện không ghi nhận bất thường dẫn “definite ALS” by Awaji criteria. It allows to make an truyền cảm giác. Hoạt động tự phát gặp tỷ lệ cao ở cả earlier diagnosis cause the sensitivity of Awaji criteria 4 vùng hành não (54.54%), tuỷ cổ (68.75%), tuỷ (93.75%) is higher than the revised El Escorial criteria ngực (65.52%), vùng thắt lưng (64.58%). Tỉ lệ bất (85.42%) (p < 0.05). thường trên lâm sàng và điện cơ gặp nhiều ở vùng tủy Keywords: Electromyography, amyotrophic lateral cổ (87.5%) và vùng thắt lưng (70.83%). Tỉ lệ phát sclerosis, Awaji criteria, revised El Escorial criteria. hiện sớm tổn thương trên điện cơ khi chưa có biểu hiện lâm sàng tại vùng hành não và tủy ngực tương I. ĐẶT VẤN ĐỀ ứng là (33.33%) và (89.65%). Áp dụng tiêu chuẩn Awaji, khả năng phân loại “chắc chắn” (60.42%) cao Xơ cứng cột bên teo cơ (XCCBTC) là bệnh do hơn và cho phép chẩn đoán bệnh XCCBTC sớm hơn do thoái hóa tiến triển, đặc trưng bởi sự ảnh hưởng độ nhạy của tiêu chuẩn Awaji (93.75%) cao hơn so cả nơ ron vận động trên và nơ ron vận động với tiêu chuẩn El Escorial sửa đổi (85.42%) (p < dưới mà không ảnh hưởng đến cảm giác và chức 0.05). Kết luận: Khi áp dụng tiêu chuẩn Awaji, hoạt năng thần kinh tự động [1]. XCCBTC là bệnh tiên động tự phát trên điện cơ giúp cho phát hiện thêm tổn lượng nặng và hiện nay chưa có phương pháp thương khi chưa có biểu hiện lâm sàng, khả năng chẩn đoán “chắc chắn” và độ nhạy của tiêu chuẩn điều trị triệt để. Vì vậy, việc tìm ra các phương Awaji cao hơn cho phép chẩn đoán bệnh XCCBTC sớm pháp để chẩn đoán bệnh sớm có ý nghĩa rất lớn hơn so với tiêu chuẩn El Escorial sửa đổi. cho việc tiên lượng và chăm sóc bệnh nhân [2]. Từ khóa: Chẩn đoán điện, bệnh xơ cứng cột bên teo Chẩn đoán XCCBTC chủ yếu dựa vào lâm sàng, cơ, tiêu chuẩn Awaji, tiêu chuẩn El Escorial sửa đổi. kết hợp với các xét nghiệm cận lâm sàng khác SUMMARY trong đó chẩn đoán điện là thành phần quan ELECTROMYOGRAPHY IN EARLY STAGE OF trọng trong chẩn đoán bệnh [1]. Tuy nhiên, phải AMYOTROPHIC LATERAL SCLEROSIS đến tiêu chuẩn Awaji, vai trò của chẩn đoán điện Amyotrophic lateral sclerosis is a sporadic, mới bắt đầu được đánh giá tương đương với lâm progressive, degenerative disorder of unknown sàng trong phát hiện tổn thương nơ ron vận etiology that characteristically affects both upper động dưới ở mỗi vùng [3]. Hiện tại, chưa có motor neurons and lower motor neurons and spares nhiều công trình nghiên cứu về bệnh này và thực sensory and autonomic function. The goal of our work was to evaluate the role of electromyography in the tế, việc ứng dụng chẩn đoán điện trong chẩn early stage of amyotrophic lateral sclerosis. đoán XCCBTC vẫn còn tương đối khó khăn đối với các nhà thực hành lâm sàng. 1Trường Mục tiêu đề tài: Đánh giá vai trò của chẩn Đại học Y Hà Nội đoán điện trong giai đoạn sớm bệnh XCCBTC. 2Bệnh viện Bạch Mai Chịu trách nhiệm chính: Vũ Thị Hinh II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Email: vuthihinh@gmail.com 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Gồm 48 bệnh Ngày nhận bài: 6.4.2020 Ngày phản biện khoa học: 8.6.2020 nhân (27 nam, 21 nữ) Ngày duyệt bài: 18.6.2020 Tiêu chuẩn lựa chọn: Những bệnh nhân 92
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 2 - 2020 trên 18 tuổi, có khả năng hợp tác tốt và đáp ứng được theo dõi cho đến khi được chẩn đoán xác tiêu chuẩn chẩn đoán XCCBTC theo tiêu chuẩn định XCCBTC. Awaji theo các mức độ chẩn đoán [5]: Phương pháp thu thập số liệu: Đối tượng - Mức độ chắc chắn XCCBTC: Dấu hiệu tổn nghiên cứu được hỏi bệnh và khám lâm sàng. Đo thương nơ ron vận động trên cũng như dấu hiệu dẫn truyền thần kinh vận động, cảm giác, ghi tổn thương nơ ron vận động dưới ở vùng hành sóng F và phản xạ H ở thần kinh giữa, trụ, quay, não và ít nhất 2 vùng tuỷ hoặc dấu hiệu tổn chày và mác hai bên. Điện cơ kim ghi tại các cơ thương nơ ron vận động trên và dấu hiệu tổn tương ứng thuộc chi phối của 4 vùng: hành não thương nơ ron vận động dưới ở ít nhất 3 vùng tuỷ. (cơ lưỡi, cơ thang), tuỷ cổ (cơ gian đốt mu tay I, - Mức độ có khả năng XCCBTC: Dấu hiệu tổn cơ giạng ngón cái, cơ delta), tuỷ ngực (cơ cạnh thương nơ ron vận động trên và nơ ron vận sống T10) và vùng thắt lưng (cơ chày trước, cơ động dưới ở ít nhất 2 vùng với một số dấu hiệu tứ đầu đùi). Bệnh nhân được làm thêm các xét nơ ron vận động trên bắt buộc phải ở phía trên nghiệm cận lâm sàng khác nếu cần như xét so với dấu hiệu nơ ron vận động dưới. nghiệm máu, dịch não tuỷ, chẩn đoán hình ảnh, - Mức độ có thể XCCBTC: Dấu hiệu tổn sinh thiết cơ… để chẩn đoán phân biệt. thương nơ ron vận động trên và tổn thương nơ Công cụ nghiên cứu: Máy Neuropack S1 ron vận động dưới chỉ ở 1 vùng; Hoặc chỉ có dấu MEB – 9400 (Nihon Kohden, Nhật Bản) hiệu tổn thương nơ ron vận động trên ở ít nhất 2 Phân tích và xử lý số liệu: Số liệu được vùng; Hoặc dấu hiệu tổn thương nơ ron vận nhập, quản lý bằng phần mềm Epidata 3.1 và xử động dưới ở trên dấu hiệu tổn thương nơ ron lý bằng phần mềm Stata IC 14. Sử dụng thuật vận động trên. Và các tiêu chuẩn chẩn đoán mức toán sktest kiểm định tính chuẩn của biến số. Sử độ có khả năng XCCBTC – với cận lâm sàng hỗ dụng thuật toán T- test hoặc ranksum để so trợ không thỏa mãn. sánh hai giá trị trung bình. Sử dụng thuật toán Tiêu chuẩn loại trừ: - Những bệnh nhân có T- test ghép cặp hoặc signtest để so sánh giá trị dấu hiệu của tổn thương nơ ron vận động trên hai bên. Kiểm định tương quan giữa hai biến và nơ ron vận động dưới không tương xứng với định lượng sử dụng thuật toán pwcorr, sig star đặc điểm của bệnh XCCBTC đều được chụp cộng hoặc spearman. Giá trị p < 0.05 được xem là hưởng từ não hoặc tủy hoặc cả hai để loại trừ khác biệt có ý nghĩa thống kê. một số bệnh khác (ví dụ thoát vị, thoái hóa đĩa đệm cột sống cổ, thắt lưng, khối u…. ) hoặc làm III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU sinh thiết cơ, các xét nghiệm khác nghi ngờ bệnh 3.1. Đặc điểm chung. cơ (ví dụ bệnh cơ tăng trương lực, bệnh viêm đa cơ, bệnh cơ di truyền…). - Bệnh nhân có thể, có khả năng XCCBTC không ghi được điện cơ do nhiều nguyên nhân (Ví dụ không hợp tác được, có tổn thương ở vùng ghi điện cơ…) 2.2. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, chọn mẫu thuận tiện. Bệnh nhân đến khám tại bệnh viện Bạch Mai được chẩn đoán XCCBTC Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện đặc điểm giới theo tiêu chuẩn Awaji. Các bệnh nhân sau đó tính của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Đặc điểm tuổi của đối tượng nghiên cứu Nam ± SD(n=27) Nữ ± SD(n=21) Chung ± SD(n=48) p Giá trị trung bình 58.19 ± 8.36 62.81 ± 10.87 60.21 ± 9.1 Tuổi nhỏ nhất 46 41 41 0.95 Tuổi lớn nhất 80 84 84 Nhận xét: Tuổi trung bình bệnh nhân là 60.21 ± 9.1. Bệnh nhân ít tuổi nhất là 41 tuổi, lớn tuổi nhất 84. Giới tính giữa nam và nữ không có sự khác biệt (p > 0.05). 3.2. Đặc điểm chẩn đoán điện trong bệnh XCCBTC Bảng 3.2. Kết quả đo dẫn truyền thần kinh cảm giác Thời gian tiềm Tốc độ dẫn truyền Biên độ SNAP cảm giác (ms) cảm giác (m/s) (mV) Thần kinh giữa bên phải 2.62 ± 0.46 52.21 ± 8.75 27.05 ± 16.21 93
  3. vietnam medical journal n02 - june - 2020 Thần kinh giữa bên trái 2.67 ± 0.46 50.50 ± 10.11 26.70 ± 15.36 Thần kinh trụ bên phải 2.43 ± 0.42 53.18 ± 8.86 24.38 ± 14.34 Thần kinh trụ bên trái 2.34 ± 0.33 55.14 ± 8.67 27.28 ± 16.82 Thần kinh quay bên phải 1.64 ± 0.25 62.75 ± 10.72 23.22 ± 12.43 Thần kinh quay bên trái 1.78 ± 0.21 60.5 ± 3.70 34.5 ± 20.87 Thần kinh bắp chân bên phải 2.43 ± 0.75 61.33 ± 20.29 15.13 ± 9.95 Thần kinh bắp chân bên trái 2.71 ± 2.04 62.90 ± 17.14 15.06 ± 7.38 Thần kinh mác nông bên phải 2.47 ± 0.72 59.58 ± 17.66 10.47 ± 6.39 Thần kinh mác nông bên trái 2.25 ± 0.61 60.96 ± 20.36 11.80 ± 8.06 Nhận xét: Kết quả đo dẫn truyền thần kinh cảm giác các dây thần kinh giữa, trụ, quay, bắp chân và mác nông hai bên trong giới hạn bình thường. Không có sự khác biệt về các giá trị giữa hai bên (p > 0.05). Bảng 3.3. Kết quả đo dẫn truyền thần kinh vận động Thời gian tiềm vận Tốc độ dẫn truyền Biên độ CMAP động ngoại vi (ms) vận động (m/s) (mV) Thần kinh giữa bên phải 4.38 ± 1.25 50.38 ± 10.81 2.74 ± 2.44 Thần kinh giữa bên trái 4.20 ± 1.61 50.80 ± 13.52 2.94 ± 2.77 Thần kinh trụ bên phải 2.96 ± 0.66 52.97 ± 12.16 4.92 ± 3.42 Thần kinh trụ bên trái 2.98 ± 0.78 53.90 ± 10.43 4.12 ± 2.68 Thần kinh chày bên phải 4.44 ± 1.04 43 ± 5.75 7.15 ± 4.01 Thần kinh chày bên trái 4.31 ± 1.42 42.22 ± 8.67 7.47 ± 3.88 Thần kinh mác bên phải 3.89 ± 1.38 44.64 ± 11.67 2.35 ± 1.55 Thần kinh mác bên trái 3.75 ± 1.41 45.00 ± 13.79 2.16 ± 1.69 Nhận xét: Biên độ CMAP thần kinh giữa, trụ hai bên giảm. Biên độ, tốc độ dẫn truyền vận động, thời gian tiềm vận động ngoại biên các dây thần kinh chày, mác hai bên đều trong giới hạn bình thường Không có sự khác biệt về các giá trị giữa hai bên (p > 0.05). Bảng 3.4. So sánh giữa co giật sợi cơ, sóng nhọn dương và co giật bó cơ Co giật sợi Sóng nhọn Co giật bó Phức hợp phóng cơ dương cơ điện lặp lại Vùng hành não (n=33) 19 (63.64%) 18(54.55%) 18(54.55%) 0(0%) Vùng tuỷ cổ (n=48) 37 (77.08%) 34 (70.83%) 33 (68.75%) 2 (4.17%) Vùng tuỷ ngực (n=29) 19 (65.52%) 19 (65.52%) 19 (65.52%) 0 (0%) Vùng thắt lưng (n=48) 33 (68.75%) 32 (66.67%) 31 (64.58%) 2 (4.17%) Nhận xét: Hoạt động điện thế tự phát gặp ở các vùng: tủy cổ 48/48 (100%), thắt lưng 48/48 (100%), hành não 33/48 (68.75%) bệnh nhân. Tỉ lệ gặp các hoạt động tự phát (sóng nhọn dương, giật sợi cơ, giật bó sợi cơ) đều xuất hiện với tỷ lệ trên 50% ở mỗi vùng. Bảng 3.5. So sánh giữa lâm sàng và điện cơ trong phát hiện dấu hiệu tổn thương nơ ron vận động dưới Có lâm Có lâm sàng Không có lâm Không có lâm sàng và có và không có sàng và có sàng và không Tổng điện cơ điện cơ điện cơ có điện cơ Vùng hành não 22 (66.67%) 0 (0%) 11 (33.33%) 0 (0%) 33(100%) Vùng tuỷ cổ 42(87.5%) 1 (2.08%) 5 (10.42%) 0 (0%) 48 (100%) Vùng tuỷ ngực 3 (6.25%) 0 (0%) 26 (89.65%) 0 (0%) 29 (100%) Vùng thắt lưng 34 (70.83%) 1 (2.08%) 13 (27.09%) 0 (0%) 48 (100%) Nhận xét: Bất thường trên lâm sàng và điện cơ gặp nhiều ở vùng tủy cổ (87.5%) và vùng thắt lưng (70.83%). Tỉ lệ phát hiện sớm tổn thương trên điện cơ khi chưa có biểu hiện lâm sàng tại vùng hành não và tủy ngực tương ứng là (33.33%) và (89.65%). 3.3. Vai trò của chẩn đoán điện và tiêu Chắc chắn 19 (39.58%) 29(60.42%) 0.00 chuẩn Awaji trong chẩn đoán XCCBTC Có khả năng 22 (45.83%) 16(33.33%) 0.00 Bảng 3.6. Kết quả chẩn đoán theo tiêu Có khả năng chuẩn El Escorial sửa đổi và tiêu chuẩn Awaji với cận lâm 5 (10.42%) Tiêu chuẩn sàng hỗ trợ Mức độ chẩn Tiêu chuẩn El Escorial p Có thể 2 (4.17%) 3 (6.25%) đoán Awaji sửa đổi Tổng 48 (100%) 48 (100%) 94
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 2 - 2020 Nhận xét: Khi áp dụng tiêu chuẩn Awaji, có hơn là cơ giạng ngón út [4],[5],[6]. 29 bệnh nhân (60.42%) được phân loại “chắc - Hiện tượng mất phân bố thần kinh (co giật chắn” (cao hơn có ý nghĩa thống kê so với tiêu bó cơ, co giật sợi cơ, sóng nhọn dương) xuất chuẩn El Escorial sửa đổi với p50% ở cả 4 vùng: hành T1 tới các cơ. Trong khi cơ giạng ngón cái và não, tuỷ cổ, tuỷ ngực, vùng thắt lưng. Giúp chẩn gian đốt mu tay I nhận nhiều sợi từ T1 hơn, cơ đoán sớm XCCBTC khi chưa có biểu hiện lâm giạng ngón út lại nhận nhiều chi phối đến từ C8. sàng, đặc biệt khi tổn thương ỏ vùng hành não Vì vậy, thoái hoá nơ ron vận động ở T1 sẽ ảnh (33.33%), vùng tủy ngực (89.65%) (p < 0.05). hưởng đến cơ giạng ngón cái và cơ gian đốt I - Áp dụng tiêu chuẩn Awaji, khả năng phân 95
  5. vietnam medical journal n02 - june - 2020 loại “chắc chắn” (60.42%) cao hơn và cho phép Saunders, London; New York. chẩn đoán bệnh XCCBTC sớm hơn so với tiêu 5. De Carvalho M., Swash M. (2000). Nerve conduction studies in amyotrophic lateral sclerosis. chuẩn El Escorial sửa đổi do độ nhạy của tiêu Muscle & Nerve, 23(3), 344–352. chuẩn Awaji (93.75%) cao hơn (p < 0.05). 6. Jin X., Jiang J.-Y., Lu F.-Z. et al. (2014). Electrophysiological differences between Hirayama TÀI LIỆU THAM KHẢO disease, amyotrophic lateral sclerosis and cervical 1. Joyce N.C., Carter G.T. (2013). Electrodiagnosis spondylotic amyotrophy. BMC Musculoskeletal in Amyotrophic Lateral Sclerosis. PM R, 5(50), Disorders, 15(1), 349. S89–S95. 7. Hernández B.A. (2015). Amyotrophic Lateral 2. Johnston C.A., Stanton B.R., Turner M.R. et al Sclerosis can mimic Orthopedic Disease - Cases (2006). Amyotrophic lateral sclerosis in an urban Report. OAJNN, 1(1). setting: a population based on study of inner city 8. Noto Y., Misawa S., Kanai K. et al. (2012). London. J Neurol, 253(12), 1642–1643. Awaji ALS criteria increase the diagnostic 3. De Carvalho M., Dengler R., Eisen A. et al sensitivity in patients with bulbar onset. Clinical (2008). Electrodiagnostic criteria for diagnosis of Neurophysiology, 123(2), 382–385. ALS. Clinical Neurophysiology, 119(3), 497–503. 9. Al-Chalabi A., Leigh P.N. (2000). Recent 4. Preston D.C., Shapiro B.E. (2013), advances in amyotrophic lateral sclerosis. Curr Electromyography and neuromuscular disorders: Opin Neurol, 13(4), 397–405. clinical-electrophysiologic correlations, Elsevier ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNHCẮT LỚP VI TÍNH VÀ CHỤP MẠCH SỐ HÓA XÓA NỀN CỦA DỊ DẠNG ĐỘNG TĨNH MẠCH NÃO VỠ Nguyễn Thị Hường1, Trần Anh Tuấn2, Nguyễn Văn Tuận2, Nguyễn Văn Liệu1 TÓM TẮT não giữa và não sau; dẫn lưu chủ yếu bởi tĩnh mạch nông. Phân độ Spetzler-Martin cùng với phân độ bổ 24 Mục tiêu: Phân tích các tổn thương trên hình ảnh sung có vai trò phân loại mức độ nghiêm trọng của cắt lớp vi tính, chụp mạch số hóa xóa nền của dị dạng tổn thương từ đó lựa chọn phương pháp điều trị AVM động tĩnh mạch não vỡ (AVM). Đối tượng và và tiên lượng bệnh. phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 82 Từ khóa: dị dạng động tĩnh mạch não vỡ, cắt lớp bệnh nhân (BN) chảy máu não do vỡ AVM, được xác vi tính (CT), chụp mạch số hóa xóa nền (DSA), định bằng chụp MSCT hoặc DSA mạch não tại bệnh Spetzler-Martin viện Bạch Mai. Kết quả: Bệnh nhân dị dạng AVM vỡ thường gặp dưới 40 tuổi (62,2%), trung bình 35,11 ± SUMMARY 15,34. Trên hình ảnh CT hoặc DSA hay gặp AVM vỡ gây chảy máu não ở vị trí trên lều tiểu não (91,5%), THE FEATURES OF COMPUTED TOMOGRAPHY chảy máu thùy não 83%, chủ yếu gặp thể tích khối AND DIGITAL SUBTRACTION ANGIOGRAPHY máu tụ nhỏ và trung bình (
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2