intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vai trò của cắt lớp điện toán trong chẩn đoán và phân giai đoạn ung thư thực quản

Chia sẻ: Kloi Roong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

107
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của bài viết trình bày về bệnh lý ác tính ung thư thực quản, mô tả đặc điểm hình ảnh cắt lớp điện toán và xác định giá trị của cắt lớp điện toán trong phân giai đoạn ung thư thực quản trước phẫu thuật. Kết quả cho thấy cắt lớp điện toán vẫn là cơ sở chính của phân giai đoạn ung thư thực quản trước phẫu thuật.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vai trò của cắt lớp điện toán trong chẩn đoán và phân giai đoạn ung thư thực quản

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> VAI TRÒ CỦA CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN TRONG CHẨN ĐOÁN<br /> VÀ PHÂN GIAI ĐOẠN UNG THƯ THỰC QUẢN<br /> Trần Đức Quang*, Đặng Đình Hoan*, Lê Văn Cường**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Ung thư thực quản là bệnh lý ác tính tương đối hiếm. Xác định chẩn đoán sớm, phân giai đoạn<br /> chính xác ung thư thực quản trước phẫu thuật cần thiết để chọn lựa trị liệu thích hợp.<br /> Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm hình ảnh cắt lớp điện toán và xác định giá trị của cắt lớp điện<br /> toán trong phân giai đoạn ung thư thực quản trước phẫu thuật.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu và hồi cứu mô tả cắt ngang, từ 12/2010 đến<br /> 03/2013 với 118 bệnh nhân ung thư thực quản điều trị tại Bệnh viện Bình Dân, với kết quả giải phẫu bệnh là ung<br /> thư thực quản và chụp cắt lớp điện toán trước phẫu thuật. Thu thập kết quả hình ảnh và so sánh với kết quả phẫu<br /> thuật và mô bệnh học sau phẫu thuật.<br /> Kết quả: Vị trí thường gặp nhất ở 1/3 giữa thực quản. Dày thành 10-20mm (60,1%) và chiều dài u 4080mm (66,1%) chiếm tỷ lệ cao nhất. Khối u có bắt thuốc cản quang (100%), cấu trúc đồng nhất (94,9%), gây hẹp<br /> lòng thực quản (99,2%), giãn TQ trên u (99,2%), tổn thương u > 2/3 chu vi thực quản (88,8%). Độ nhạy, độ đặc<br /> hiệu, độ chính xác của phát hiện xâm lấn ra ngoài thành thực quản lần lượt là 83,7%, 71,4%, 80,7%. Hạch cạnh<br /> thực quản trung thất lần lượt 50%, 92,6%, 88,5%. Hạch cổ 16,7%, 98,4%, 92,3%. Hạch tầng trên ổ bụng<br /> 28,6%, 92,1%, 75%. Di căn xa 57,1%, 96,7%, 91,3%. Tỷ lệ phân giai đoạn CT phù hợp chung so với phẫu thuật<br /> là 69,2%, trong đó 92,4% (giai đoạn III) và 90% (giai đoạn IV).<br /> Kết luận: Cắt lớp điện toán vẫn là cơ sở chính của phân giai đoạn ung thư thực quản trước phẫu thuật.<br /> Từ khóa: Cắt lớp điện toán, ung thư thực quản.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> ROLE OF COMPUTED TOMOGRAPHY IN DIAGNOSING AND STAGING OF<br /> THE ESOPHAGEAL CANCER<br /> Tran Duc Quang, Dang Dinh Hoan, Le Van Cuong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 1 - 2014: 15 - 20<br /> Background: Esophageal cancer is relatively rare malignant disease. Early diagnosis and accurate<br /> preoperative staging of the esophageal cancer are necessary to select the most appropriate treatment.<br /> Purposes: This study aims to describe the imaging characteristics and define the value of CT in preoperative<br /> staging of esophageal cancer.<br /> Subjecs and methods: Retro- and prospective cross section descriptive study of 118 patients in Binh Dan<br /> hospital from Dec 2010 to Mar 2013, with histologically verified esophageal cancer and using CT preoperatively.<br /> Imaging characteristics and staging were made by evaluating imaging obtained and compared with the operative<br /> and postoperative histopathologic results.<br /> Results: The most common location was middle 1/3 esophagus. Tumor wall thickening 10-20mm (60.1%)<br /> and length 40-80mm (66.1%) had the highest percentages. Tumors had constrast enhancement (100%),<br /> homogeneous structure (94.9%), esophageal luminal narrowing (99.2%), esophageal dilatation above tumors<br /> **Đại học Y Dược TPHCM<br /> * Khoa Chẩn đoán Hình ảnh, BV Bình Dân.<br /> Tác giả liên lạc: BS.CK.II Trần Đức Quang<br /> ĐT: 0937659272Email: tranducquang_bvbd@yahoo.com.vn<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2014<br /> <br /> 15<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> (99.2%), tumor lesion occupying larger than 2/3 esophageal circumference (88.8%). The sensitivity, specificity<br /> and accuracy of CT to evaluating the periesophageal fat invasion were 83.7%, 71.4%, 80.7%. These to detecting<br /> lymph node metastases were 50%, 92.6%, 88.5% (for the paraesophageal-mediastinal nodes); 16.7%, 98.4%,<br /> 92.3% (for the cervical nodes); 28.6%, 92.1%, 75% (for the upper abdominal nodes). These to detecting distant<br /> metastases were 57.1%, 96.7%, 91.3%, respectively. Percentages of CT staging correlating with operative staging<br /> was 69.2%, in which stage III was 92.4%, stage IV was 90%.<br /> Conclusions: CT is still the principle basis for preoperative staging of esophageal cancer.<br /> Keywords: Computed tomography (CT), esophageal cancer.<br /> trước phẫu thuật; nội soi sinh thiết với GPB là<br /> MỞ ĐẦU<br /> UTTQ và / hoặc phẫu thuật.<br /> Ung thư thực quản là bệnh lý ác tính tương<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> đối hiếm, chiếm xấp xỉ khoảng 1-2% tổng số ung<br /> Những BN không có phim XQCLĐT, không<br /> thư và khoảng 10% ung thư đường tiêu hóa(11).<br /> có kết quả giải phẫu bệnh, UTTQ tái phát hoặc<br /> Đánh giá chính xác của độ sâu xâm nhập<br /> UTTQ đã được xạ trị, hóa trị ; u TQ thứ phát<br /> thành thực quản, hạch bạch huyết và di căn xa là<br /> hoặc lành tính.<br /> quyết định cho việc chọn lựa điều trị tối ưu.<br /> Phẫu thuật vẫn còn là sự lựa chọn điều trị chính.<br /> Do đó, điều quan trọng là sự phân giai đoạn ung<br /> thư thực quản chính xác trước mổ để xem u còn<br /> có khả năng phẫu thuật được hay không. Vì vậy,<br /> xác định chẩn đoán sớm, phân giai đoạn chính<br /> xác ung thư thực quản trước phẫu thuật là rất<br /> cần thiết(7,10).<br /> Ở nước ta, vai trò của XQCLĐT có giúp phân<br /> loại được giai đoạn của ung thư thực quản;<br /> XQCLĐT có giúp được gì cho phẫu thuật viên để<br /> chọn lựa phương pháp phẫu thuật hay không?<br /> Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Vai trò<br /> của cắt lớp điện toán trong chẩn đoán và phân<br /> giai đoạn ung thư thực quản”.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Mô tả đặc điểm hình ảnh X quang cắt lớp<br /> điện toán của ung thư thực quản.<br /> Xác định giá trị của X quang cắt lớp điện<br /> toán trong phân giai đoạn ung thư thực quản.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Đối tượng<br /> 118 BN được điều trị tại Bệnh viện Bình Dân<br /> TP.HCM từ tháng 12/2010 đến tháng 03/2013 với<br /> chẩn đoán UTTQ. BN được khám lâm sàng,<br /> chụp X quang cắt lớp điện toán có cản quang<br /> <br /> 16<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> -Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, tiến<br /> cứu và hồi cứu.<br /> -Phương pháp tiến hành: BN được chọn thỏa<br /> điều kiện, nghiên cứu hồ sơ bệnh án, phim chụp<br /> XQCLĐT để thu thập các biến số được định<br /> nghĩa trước theo đề cương nghiên cứu, phân tích<br /> các yếu tố theo mẫu thu thập số liệu thống nhất<br /> đã được lập trình để xử lý số liệu. Số liệu được<br /> nhập vào bảng dữ kiện của phần mềm Excel<br /> 2007, Epi Info 6.04 và thực hiện các kiểm định<br /> tương quan. Các dấu hiệu thu thập trên<br /> XQCLĐT được so sánh và đối chiếu với kết quả<br /> PT và GPB. Máy chụp cắt lớp điện toán 64 lát cắt<br /> PHILIPP BRILLIAN, máy chụp cắt lớp điện toán<br /> 4 lát cắt TOSHIBA AQUILION.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Tuổi và giới<br /> Tuổi TB là 55,6 ± 10,6 tuổi. Nhóm tuổi 51-60<br /> chiếm đa số (40,7%). Tỷ lệ Nam/ Nữ= 23/1<br /> <br /> Đặc điểm hình ảnh và phân giai đoạn<br /> XQCLĐT của ung thư thực quản<br /> Vị trí u<br /> Thường ở 1/3 giữa với 55 BN (46,6%) và 1/3<br /> dưới với 53 BN (44,9%).<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2014<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014<br /> Dày thành u<br /> Trung bình là 20,3 mm ± 8,0, lớn nhất là<br /> 42mm và nhỏ nhất là 5mm. Độ dày 10-20mm: 71<br /> BN (60,1%); > 20mm: 40 BN (33,9%); 80mm (6,8%).<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> SO SÁNH KẾT QUẢ TRÊN XQCLĐT VỚI<br /> GPB VÀ PHẪU THUẬT<br /> - Đối chiếu vị trí u với phẫu thuật: p20mm<br /> (84,9%) có GĐ PT III. Giai đoạn PT IV: 10-20mm<br /> (17,5%), >20mm (9,1%).<br /> <br /> Mức độ ngấm thuốc<br /> 118/118 (100%) BN có ngấm thuốc. TB là 24 ±<br /> 2,8 HU, mạnh nhất là 43 HU và nhỏ nhất là 15<br /> HU. Ngấm thuốc mạnh 84 BN (71,2%).<br /> <br /> So sánh chiều dài UTTQ trên XQCLĐT với<br /> phân giai đoạn phẫu thuật<br /> Đa số chiều dài u80mm đều nằm trong giai đoạn phẫu thuật III<br /> lần lượt là 79,3%, 77,6% và 71,4%. Ở giai đoạn<br /> phẫu thuật IV, tỷ lệ tăng theo chiều dài u lần lượt<br /> là 6,9%, 14,9% và 28,6%.<br /> <br /> Một số đặc điểm khác<br /> Hẹp lòng thực quản và giãn TQ trên chỗ hẹp<br /> với 117 BN chiếm 99,2%. Ngấm thuốc đồng nhất<br /> 112 (94,9%). 6 BN (5,1%) u thực quản nhiều vị trí<br /> <br /> Xâm lấn ngoài thành thực quản đối chiếu<br /> XQCLĐT với phẫu thuật<br /> Độ nhạy (Sn)=90,9%, Độ đặc hiệu (Sp)<br /> =68,8%, Độ chính xác (Acc) =87,5%<br /> <br /> Đặc điểm xâm lấn của UTTQ trên XQCLĐT<br /> Xâm lấn mỡ quanh thực quản 83,1%. Xâm<br /> lấn khí phế quản 44,9%. Xâm lấn động mạch chủ<br /> 61,7%. Góc Picus >90 độ (63,0%), góc Picus 45-90<br /> độ (37,0%). Mất tam giác mỡ giữa UTTQ-thân<br /> sống-động mạch chủ chiếm 39,7%. Các trường<br /> hợp xâm lấn khác: Xâm lấn màng tim (19,5%), dạ<br /> dày (19,5%) và màng phổi (1,5%). Không có<br /> trường hợp nào xâm lấn cơ hoành.<br /> <br /> Xâm lấn các tạng lân cận đối chiếu<br /> XQCLĐT với phẫu thuật<br /> Độ nhạy (Sn) = 73,8%, Độ đặc hiệu (Sp)<br /> =66,7%, Độ chính xác (Acc) = 72,1%<br /> <br /> Tổn thương theo chu vi TQ<br /> > 2/3 (88,8%); 1/3-2/3 (12,7%); < 1/3 (2,5%).<br /> <br /> Hạch vùng<br /> 35 BN chiếm 29,7%. Hạch tầng trên ổ bụng<br /> (51,4%), hạch thực quản trung thất (37,1%) và<br /> hạch vùng cổ (11,4%).<br /> Di căn xa<br /> Có 14 BN (11,9%). Di căn gan (50,0%), phổi<br /> (21,5%), xương (7,1%) và một số vị trí khác<br /> (21,4%).<br /> <br /> Phân giai đoạn UTTQ trên XQCLĐT<br /> Phân GĐ theo TNM 2009: GĐ III chiếm<br /> 64,4%, GĐ I 13,6%, GĐ II, IV đều 11%.<br /> <br /> Di căn xa đối chiếu XQCLĐT với phẫu thuật<br /> Độ nhạy (Sn) = 57,1%, Độ đặc hiệu (Sp)<br /> =96,7%, Độ chính xác (Acc) = 91,3%<br /> Hạch vùng cổ đối chiếu XQCLĐT với phẫu<br /> thuật<br /> Độ nhạy (Sn) =16,7%, Độ đặc hiệu (Sp)<br /> =96,9%, Độ chính xác (Acc) = 92,3%<br /> Hạch cạnh TQ trung thất đối chiếu XQCLĐT<br /> với phẫu thuật<br /> Độ nhạy (Sn) =50%, Độ đặc hiệu (Sp) =92,6%,<br /> Độ chính xác (Acc)=88,5%<br /> Hạch tầng trên ổ bụng đối chiếu XQCLĐT<br /> với phẫu thuật<br /> Độ nhạy (Sn) =28,6%, Độ đặc hiệu (Sp)<br /> =92,1%, Độ chính xác (Acc) = 75%<br /> Đối chiếu phân giai đoạn giữa XQCLĐT và<br /> phẫu thuật<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2014<br /> <br /> 17<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Bảng 1: Đối chiếu phân giai đoạn giữa XQCLĐT và<br /> PT (n=104)<br /> PT<br /> XQCLĐT<br /> GĐ 1<br /> GĐ 2<br /> GĐ 3<br /> GĐ 4<br /> T ng<br /> <br /> Giai đo n trên ph u thu t<br /> GĐ 1 GĐ 2 GĐ 3 GĐ 4<br /> 1<br /> 3<br /> 11<br /> 0<br /> 2<br /> 1<br /> 8<br /> 2<br /> 0<br /> 2<br /> 61<br /> 3<br /> 0<br /> 0<br /> 1<br /> 9<br /> 81<br /> 14<br /> 3<br /> 6<br /> <br /> T ng<br /> 15<br /> 13<br /> 66<br /> 10<br /> 104<br /> <br /> Tỷ lệ phù hợp trong việc phân giai đoạn giữa<br /> XQCLĐT với phẫu thuật là 69,2% (72/104). 92,4%<br /> (61/66) đối với giai đoạn 3, 90,0% (9/10) đối với<br /> giai đoạn 4.<br /> <br /> Xâm lấn ngoài thành TQ đối chiếu XQCLĐT<br /> với giải phẫu bệnh (n=57)<br /> Bảng 2: Xâm lấn ngoài thành TQ đối chiếu<br /> XQCLĐT với GPB (n=57)<br /> GPB<br /> XQCLĐT<br /> Ngoài thành Trong thành<br /> Ngoài thành<br /> 36<br /> 4<br /> Trong thành<br /> 7<br /> 10<br /> T ng<br /> 43<br /> 14<br /> <br /> T ng<br /> 40<br /> 17<br /> 57<br /> <br /> Độ nhạy (Sn)=83,7%, Độ đặc hiệu (Sp)<br /> =71,4%, Độ chính xác (Acc) = 80,7%<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Tuổi và giới<br /> Tuổi chủ yếu trên 50 tuổi chiếm tỷ lệ 83,9%<br /> và tỷ lệ nam / nữ là 23/1. Phù hợp với kết quả<br /> của các tác giả khác, không khác so với y<br /> văn(1,3,4,16).<br /> <br /> Đặc điểm hình ảnh XQCLĐT của UTTQ<br /> Vị trí tổn thương<br /> Kết quả phù hợp với y văn và các nghiên<br /> cứu khác(1,5). Yamabe thấy tổn thương u 1/3 giữa,<br /> 1/3 dưới, 1/3 trên là 65,9%, 20,2%, 19,1%(17). Bùi<br /> văn Lệnh cho thấy lần lượt là 52%, 39,2%, và<br /> 8%(1). Vị trí tổn thương có ý nghĩa ảnh hưởng<br /> trong những cách tiếp cận khác nhau trong PT<br /> cắt TQ(11). Theo một nghiên cứu khác, vị trí tổn<br /> thương ảnh hưởng đến tiên lượng(4).<br /> Dấu hiệu dày thành thực quản<br /> Kết quả phù hợp với nghiên cứu của Bùi Văn<br /> <br /> 18<br /> <br /> Lệnh và Võ Trọng Hào với tỷ lệ dày thành TQ<br /> theo thứ tự trên(1,16). XQCLĐT có ưu điểm là<br /> đánh giá dày thành UTTQ khá tốt nhưng có<br /> nhược điểm là không khảo sát được chi tiết lớp<br /> niêm mạc và cấu trúc lớp thành TQ(4,16). Khối u<br /> càng ở giai đoạn muộn (giai đoạn III, IV) thì độ<br /> dày thành càng cao, khả năng lan tràn ra ngoài<br /> thành TQ, kể cả xâm lấn trung thất và các tạng<br /> lân cận.<br /> <br /> Chiều dài u<br /> Kết quả phù hợp với nghiên cứu của<br /> Nguyễn Công Minh và Hamda(5). Có nghĩa là BN<br /> đến trễ, chỉ định mổ triệt để khó khăn. Gaur<br /> (2011) cho thấy chiều dài u có ý nghĩa trong tiên<br /> đoán thời gian sống còn và sự nguy hiểm của sự<br /> tái phát(4,6). Griffith và cs cho thấy BN UTTQ với<br /> chiều dài u > 3,5cm có tiên lượng kém hơn BN có<br /> chiều dài u ngắn hơn sau phẫu thuật cắt<br /> UTTQ(13). Khối u có chiều dài càng lớn thì giai<br /> đoạn nặng càng cao và khả năng PT khó khăn<br /> hoặc không nên PT nữa. Kết quả này phù hợp<br /> với các nghiên cứu chiều dài u có ý nghĩa tiên<br /> lượng trong PT(13). Sillah và Gao cho rằng<br /> XQCLĐT có khuynh hướng quá ước tính chiều<br /> dài u TQ khi so sánh với chiều dài mẫu bệnh học<br /> tương ứng(13). Trong lúc Drudi và cs lại thấy<br /> chiều dài u trên XQCLĐT trước phẫu thuật<br /> thường ngắn hơn chiều dài tương ứng của mẫu<br /> bị cắt(13).<br /> Các đặc điểm hình ảnh khác trên XQCLĐT<br /> của UTTQ<br /> UTTQ có tăng quang (100%), tăng quang<br /> mạnh (92,4%). Có thể giải thích dấu hiệu này do<br /> UTTQ điển hình tăng mạch máu và quá trình<br /> phát triển cung cấp mạch máu động mạch mới,<br /> sự thành lập vi mạch máu u trong u dẫn đến<br /> tăng lên rõ ràng giá trị đậm độ tăng quang (8).<br /> Hẹp lòng TQ và giãn TQ trên u là kết quả tất yếu<br /> của dày thành UTTQ. Nghiên cứu của chúng tôi<br /> cho thấy tổn thương thường gặp nhất là >2/3 chu<br /> vi TQ với 88%. Phù hợp với nghiên cứu của Bùi<br /> Văn Lệnh (1). Như vậy, đa số bệnh nhân đều đến<br /> bệnh viện ở giai đoạn muộn.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2014<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014<br /> Phân giai đoạn UTTQ trên XQCLĐT<br /> Xâm lấn trong thành và ngoài thành<br /> Kết quả phù hợp với y văn và các nghiên<br /> cứu khác(1,4,9). XQCLĐT rất có giá trị trong chẩn<br /> đoán UTTQ xâm lấn ra ngoài thành TQ. Mặc dù<br /> thâm nhiễm mỡ quanh TQ ảnh hưởng bất lợi<br /> đến tiên lượng, nó không phải là chống chỉ định<br /> đối với sự cắt bỏ u toàn bộ(4,11). UTTQ giai đoạn<br /> sớm có thể không được phát hiện với<br /> XQCLĐT(2).<br /> Xâm lấn động mạch chủ<br /> Phát hiện dấu hiệu xâm lấn tạng lân cận là<br /> Sn 73,8%, Sp 66,7%, Acc 72,1%. Kết quả phù hợp<br /> với nghiên cứu của Pongpornsup(9). Theo Bùi<br /> Văn Lệnh, khi góc Picus > 90 độ khả năng bóc<br /> tách UTTQ ra khỏi động mạch chủ vẫn thực hiện<br /> được tuy khó, không phải là chống chỉ định cắt<br /> UTTQ(1). Dấu hiệu mất tam giác mỡ chứng tỏ u<br /> xâm lấn lan rộng và khả năng bóc tách u khó<br /> khăn hơn(1). Trị liệu phụ trợ u trước phẫu thuật<br /> có thể làm tăng khoảng cách u với động mạch<br /> chủ và giảm kích thước u tối đa và góc Picus, nói<br /> chung là giảm giai đoạn từ T4b xuống T4a, T3(7).<br /> Xâm lấn khí phế quản<br /> Theo Bùi Văn Lệnh, dấu hiệu đè đẩy và và<br /> biến đổi lòng khí quản là dấu hiệu quan trọng<br /> hướng tới có xâm lấn KPQ. Đoạn xâm lấn càng<br /> dài thì khả năng phẫu tích càng khó(1). Tuy<br /> nhiên, Haaga cho rằng dấu hiệu vắng mặt<br /> phẳng mỡ xen vào và khối tạo ra độ lõm phần<br /> sau KPQ có thể không có sự xâm lấn vì vòng<br /> sụn không hoàn toàn trong phần sau<br /> KPQ(4,10,11). Theo Yamabe, tiêu chuẩn đẩy lệch<br /> và biến dạng KPQ trên XQCLĐT có khuynh<br /> hướng phân quá giai đoạn(17).<br /> Phân giai đoạn N<br /> So sánh với nghiên cứu của Bùi Văn Lệnh,<br /> nghiên cứu của chúng tôi có Sn thấp hơn nhưng<br /> có nhiều điểm tương đồng là Sp và Acc cao, khả<br /> năng phát hiện hạch cạnh TQ và trung thất tốt<br /> hơn các hạch cổ và tầng trên ổ bụng(1). Y văn cho<br /> thấy biên độ rộng về sự chính xác trong phát<br /> hiện di căn hạch(4). Theo Haaga, Sn là 45% đến<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> 56%(4). Theo nghiên cứu của Consigliere, Acc là<br /> 63%(2). Theo Kim, Acc là 85,7%(6). Yoon và cs, Sn<br /> 31%, Sp 86%, Acc 49%. Kết quả của chúng tôi<br /> gần với với kết quả của Yoon nhất(18). Theo báo<br /> cáo của Quint đã cho thấy những kết quả khác<br /> thể hiện biên độ rộng với Sn 11%-69%, Sp 7195% và Acc 66%-83%(10). Gần đây nhất (2012),<br /> theo Pongpornsup và cs, XQCLĐT phát hiện<br /> không có hạch di căn (N0) với Sn 50%, Sp 33%,<br /> Acc 81,8%; và phát hiện có hạch di căn nói chung<br /> (N1) với Sn 33%, Sp 50%, Acc 38%(9). Kích thước<br /> hạch không đáng tin cậy trong UTTQ(10,18) vì tần<br /> số cao những kết quả dương tính giả và âm tính<br /> giả(4). Việc áp dụng những tiêu chuẩn kích thước<br /> khác nhau đối với vài chuỗi hạch có thể cải thiện<br /> khả năng XQCLĐT trong phát hiện di căn<br /> hạch(4,10).<br /> <br /> Giai đoạn M<br /> Tần suất xuất hiện di căn xa phù hơp với y<br /> văn(4). Theo Gollub và cs, tỷ lệ di căn gan, phổi,<br /> xương, thượng thận lần lượt là 32%, 31%, 9%,<br /> 2%. Theo Bhat, các tỷ lệ này lần lượt là 35%, 20%,<br /> 9% và 2%(5). Sn, Sp, Acc của XQCLĐT phát hiện<br /> di căn xa, phù hợp với các kết quả khác. Vliet và<br /> cs, trong nghiên cứu 569 UTTQ có tỷ lệ di căn xa<br /> là 17%, và Sn 65% và Sp 95% cho phát hiện di<br /> căn xa thực hiện cho tất cả các cơ quan. Nghiên<br /> cứu thấy rằng thực hành CLĐT duy nhất không<br /> đủ Sn trong việc phát hiện di căn xa(15).<br /> Phân giai đoạn theo TNM<br /> Theo nghiên cứu Reid, dựa theo phân GĐ<br /> mới TNM 7th 2010, tỷ lệ sống sót 5 năm của<br /> UTTQ GĐ 1 là 62,2%, GĐ II là 50,7%, GĐ III là<br /> 17,6% và GĐ IV là 0%. Theo Jobe, tỷ lệ này có<br /> thay đổi ít, lần lượt là giai đoạn I (60%), giai đoạn<br /> II (31%), giai đoạn III (20%), giai đoạn IV (4%).<br /> Nói chung biểu hiện tiên lượng càng xấu khi giai<br /> đoạn tăng lên(5). Phối hợp hình ảnh cắt ngang<br /> (XQCLĐT hoặc CHT), SANS, PET và phẫu thuật<br /> xâm lấn tối thiểu được sủ dụng trong phân giai<br /> đoạn UTTQ phát hiện mới. Phân giai đoạn chính<br /> xác tiếp tục là một thách thức(7).<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2014<br /> <br /> 19<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2