intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chẩn đoán và điều trị đau bìu cấp ở trẻ em

Chia sẻ: Tran Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

59
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu có mục tiêu nhằm so sánh tần suất, các yếu tố dịch tể và các triệu chứng của bệnh cảnh xoắn tinh hoàn với các nguyên nhân khác gây nên bệnh cảnh đau bìu cấp ở trẻ em. Nghiên cứu thực hiện trên 165 bệnh nhân được chẩn đoán trước mổ theo dõi xoắn tinh hoàn và được điều trị phẫu thuật thám sát tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 1/2007-1/2012.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chẩn đoán và điều trị đau bìu cấp ở trẻ em

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ ĐAU BÌU CẤP Ở TRẺ EM <br /> Phạm Ngọc Thạch*, Lê Tấn Sơn* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục  tiêu: So sánh tần suất, các yếu tố dịch tể và các triệu chứng của bệnh cảnh xoắn tinh hoàn với các <br /> nguyên nhân khác gây nên bệnh cảnh đau bìu cấp ở trẻ em.  <br /> Phương  pháp  nghiên  cứu:  Nghiên cứu hồi cứu trên 165 bệnh nhân đươc chẩn đoán trước mổ theo dõi <br /> xoắn  tinh  hoàn  và  được  điều  trị  phẫu  thuật  thám  sát  tại  bệnh  viện  Nhi  Đồng  2  từ  tháng  1/2007  đến  tháng <br /> 1/2012. Tuổi, thời gian từ lúc biểu hiện bệnh đến lúc phẫu thuật, các triệu chứng lâm sàng, cách điều trị được <br /> ghi nhận. <br /> Kết quả: Phẫu thuật mở bìu thám sát cho kết quả 45 ca xoắn tinh hoàn (26%), xoắn phần phụ tinh hoàn <br /> chiếm 75 ca (45%), 25 ca viêm tinh hoàn và mào tinh hoàn (16%), 5 ca thoát vị bẹn nghẹt kèm viêm da bìu (3%), <br /> các nguyên nhân khác chiếm 15 ca (10%). Xoắn tinh hoàn xảy ra nhiều nhất ở lứa tuổi sơ sinh và dậy thì. Gần <br /> một nữa số ca xoắn phần phụ tinh hoàn ở lứa tuổi từ 9 đến 12 tuổi (trung bình 11). Triệu chứng đau bìu cấp <br /> được tìm thấy ở 88% trẻ xoắn tinh hoàn, 94% trẻ xoắn phần phụ tinh hoàn và 76% trẻ viêm tinh hoàn, phần <br /> phụ tinh hoàn. Dấu hiệu phồng to một bên bìu được tìm thấy ở 44% số ca xoắn tinh hoàn, 39% số ca xoắn phần <br /> phụ tinh hoàn, và 88% số ca viêm tinh hoàn và mào tinh hoàn. “Blue dot sign” chỉ tìm thấy trong 10% số ca <br /> xoắn phần phụ tinh hoàn. Tất cả các tinh hoàn bị xoắn đều được cứu ở những trẻ từ lúc biểu hiện bệnh đến lúc <br /> mổ có thời gian nhỏ hơn 6 giờ, nhưng tỉ lệ này giảm chỉ còn một nữa khi thời gian lớn hơn 6 giờ và nhỏ hơn 12 <br /> giờ. <br /> Kết luận: Khả năng cứu tinh hoàn ở trẻ có thời gian biểu hiện bệnh nhỏ hơn 6 giờ gần như 100% nên khi <br /> nghi ngờ có xoắn tinh hoàn cần tiến hành ngay phẫu thuật thám sát. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> EXPLORATION OF A CUTE SCROTUM: A REVIEW OF 165 CASES <br /> Pham Ngoc Thach, Le Tan Son <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 152 ‐ 155 <br /> Objectives: The aim of the study was to compare incidence, symptoms and signs of spermatic cord torsion <br /> to those of other conditions causing acute scrotum at Children’s Hospital 2. <br /> Methods:  Records of 165  consecutive  boys  treated  for  acute  scrotum  at  Children’s  Hospital  2  in  Ho  Chi <br /> Minh city from Jan ‐2007 to Jan ‐2012 were reviewed. During the period studied all patients with acute scrotum <br /> underwent urgent surgery to ensure accurate diagnosis and treatment. The duration and characteristics of the <br /> symptoms, clinical findings prior to operation and the age of the patients were registered.  <br /> Results: Scrotal explorations revealed 45 cases (26%) of spermatic cord torsion (SCT), 75 cases (45%) of <br /> torsion  of  the  testicular  appendage  (AT),  25  cases  (16%)  of  epididymitis  (ED),  5  cases  (3%)  of  incarcerated <br /> inguinal hernias and 15 (10%) other conditions. During the first year of life SCT was the most common cause of <br /> acute  scrotum,  another  peak  incidence  being  in  adolescence.  Almost  half  of  the  boys  with  AT  were  nine  to  12 <br /> years of age (median 11). Except for infants, the patientsʹ acute symptoms were pain (SCT 88%, AT 94%, ED <br /> 76%). Swelling in the hemiscrotum was found in 44% of SCT, in 39% of AT and in 88% of ED cases. The ʺblue <br /> dot signʺ was found positive in only 20% of the boys with AT. Three quarters of the boys who were operated on <br /> within  six  hours  from  onset  of  symptoms  had  testicle  torsion.  All  testicles  were  saved  when  distortion  was <br /> <br /> * Bệnh viện Nhi Đồng 2 <br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS.Phạm Ngọc Thạch    <br /> 152<br /> <br /> ĐT: 0902187095 <br /> <br />  Email: dr.thachpham@yahoo.fr <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> performed within six hours, but salvage was possible in only half of the cases when symptoms had lasted more <br /> than six but less than 12 hours. <br /> Conclusions: The high probability of SCT among those admitted to an emergency department within six <br /> hours from the onset of the symptoms justifies immediate surgical exploration. <br /> cố  định  tinh  hoàn  bên  đối  diện  qua  cùng  một <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> đường mổ. Đưa tinh hoàn ra ngoài và tháo xoắn. <br /> Xoắn  tinh  hoàn  là  xoắn  các  cấu  trúc  của <br /> Đánh giá tình trạng của tinh hoàn dựa vào màu <br /> thừng  tinh  ngăn  cản  luồng  máu  đến  tinh  hoàn <br /> sắc và khả năng chảy máu qua đường rạch bao <br /> và mào tinh làm cho tinh hoàn có thể bị hoại tử. <br /> tinh mạc. Khi nghi ngờ nên đắp gạc ấm chờ đợi <br /> Bệnh gặp tỉ lệ 1/4000 ở nam giới(6), 2/3 xuất hiện <br /> khoảng  20  phút,  nếu  tinh  hoàn  hồng  trở  lại  có <br /> ở tuổi thanh niên, hai đỉnh cao là sơ sinh và tuổi <br /> thể giữ tinh hoàn. Khâu cố định tinh hoàn bằng <br /> dậy  thì(2,11).  Xoắn  tinh  hoàn  được  coi  là  một  tối <br /> chỉ không tiêu ở các vị trí trước sau và hai bên. <br /> cấp cứu vì nếu chẩn đoán và điều trị sớm có thể <br /> Tinh  hoàn  bị  hoại  tử  hoặc  không  có  khả  năng <br /> cứu được tinh hoàn, ngược lại nếu xử trí muộn <br /> hồi phục nên cắt bỏ vì giữ lại sẽ có khả năng làm <br /> thường phải cắt tinh hoàn(7). Chúng tôi thực hiện <br /> cho tinh hoàn đối diện không sản xuất được tinh <br /> nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả điều trị <br /> trùng.  Chúng  tôi  chủ  trương  nên  cố  định  tinh <br /> xoắn  tinh  hoàn  và  phần  phụ  tại  bệnh  viện  Nhi <br /> hoàn bên đối diện để tránh xoắn. <br /> Đồng  2  từ  tháng  1/2007  đến  tháng  1/2012,  bên <br /> KẾT QUẢ <br /> cạnh  đó  so  sánh  các  đặc  điểm  của  bệnh  cảnh <br /> xoắn tinh hoàn với các nguyên nhân khác gây ra <br /> Phân  bố  theo  tuổi  của  165  ca  được  phẫu <br /> bệnh cảnh đau bìu cấp. <br /> thuật thám sát <br /> <br /> Thái độ điều trị tại bệnh viện Nhi Đồng 2 <br /> Bệnh  nhi  nghi  ngờ  có  xoắn  tinh  hoàn  sẽ <br /> được  làm  bilan  tiền  phẫu  và  mổ  cấp  cứu  thám <br /> sát  ngay.  Sau  khi  gây  mê  cần  khám  lại  để  loại <br /> trừ thoát vị bẹn nghẹt hoặc u tinh hoàn.  <br /> Phương pháp và kỹ thuật mổ <br /> Rạch da theo đường dọc bìu, một số tác giả <br /> chủ trương rạch theo đường phên giữa để có thể <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi <br /> <br /> %<br /> 26<br /> 45<br /> 17<br /> 3<br /> 9<br /> 100<br /> <br /> Tần suất bệnh theo tuổi  <br /> 50<br /> 40<br /> 30<br /> 20<br /> 10<br /> 0<br /> <br /> Xoắn TH<br /> <br /> 13<br /> <br /> Hồi cứu. <br /> <br /> Số ca<br /> 45<br /> 75<br /> 25<br /> 5<br /> 15<br /> 165<br /> <br /> 11<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> <br /> 9<br /> <br /> Bao gồm 165 bệnh nhi từ 1 ngày tuổi đến 15 <br /> tuổi được chẩn đoán theo dõi xoắn tinh hoàn và <br /> được điều trị phẫu thuật thám sát từ 1/2007 đến <br /> 1/2012 tại bệnh viện Nhi Đồng 2.  <br /> <br /> Phân loại<br /> Xoắn tinh hoàn<br /> Xoắn phần phụ tinh hoàn<br /> ViêmTH màoTH<br /> Thoát vị bẹn nghẹt viêm da bìu<br /> Nguyên nhân khác (chấn thương.)<br /> Tổng số<br /> <br /> 7<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> <br /> Bảng 1: Phân bố các nguyên nhân <br /> <br /> 5<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> <br /> Các nguyên nhân  <br /> <br /> 3<br /> <br /> So  sánh  tần  suất,  các  yếu  tố  dịch  tễ  và  các <br /> triệu  chứng  của  bệnh  cảnh  xoắn  tinh  hoàn  với <br /> các  nguyên  nhân  khác  gây  nên  bệnh  cảnh  đau <br /> bìu cấp ở trẻ em.  <br /> <br /> 105 ca được phẫu thuật thám sát ở lứa tuổi từ 6 <br /> đến 15 tuổi chiếm 64%, 35 ca chiếm 21% ở lứa tuổi <br /> 1 đến 5 tuổi, còn 25 ca chiếm 15% dưới 1 tuổi. <br /> <br /> 1<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu <br /> <br /> Xoắn phần phụ TH<br /> <br /> Viêm T<br /> <br /> Biểu đồ 1: Biểu đồ phân bố tần suất theo tuổi <br /> <br /> 153<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> cảnh  đau  bìu  cấp  đươc  phẫu  thuật  thám  sát. <br /> Điều  này  cho  thấy  tỉ  lệ  chấn  đoán  đúng  lên <br /> đến  71%.  Trong  khi  đó  viêm  tinh  hoàn,  mào <br /> tinh hoàn chiếm tỉ lệ 17%. <br /> <br /> Triệu chứng lâm sàng <br /> Bảng 2: Phân bố triệu chứng lâm sàng với các <br /> nguyên nhân <br /> Triệu chứng - Xoắn TH<br /> Bệnh<br /> Đau bìu cấp<br /> 88%<br /> Khối phồng một<br /> 44%<br /> bên bìu<br /> Nôn ói<br /> 56%<br /> Blue dot sign<br /> 0<br /> <br /> Xoắn phần<br /> phụ TH<br /> 94%<br /> <br /> Viêm TH-mào<br /> TH<br /> 76%<br /> <br /> 39%<br /> <br /> 88%<br /> <br /> 37%<br /> 20%<br /> <br /> 22%<br /> 0<br /> <br /> Khảo  sát  vị  trí  của  tinh  hoàn  trong  nhóm <br /> bệnh xoắn tinh hoàn <br /> Chúng tôi có tổng cộng 45 ca xoắn tinh hoàn, <br /> trong đó 35 ca tinh hoàn trong bìu chiếm 77,8%; <br /> có  5  ca  tinh  hoàn  ẩn  chiếm  11,1%;  còn  lại  5  ca <br /> tinh hoàn di động chiếm 11,1%. <br /> <br /> Phẫu  thuật  trong  nhóm  bệnh  xoắn  tinh <br /> hoàn <br /> Trong  45  ca  xoắn  tinh  hoàn,  chúng  tôi  cứu <br /> được 15 ca chiếm 33,3% tháo xoắn cố định tinh <br /> hoàn. Còn lại 30 ca chiếm 66,7% tinh hoàn hoại <br /> tử phải cắt và cố định tinh hoàn đối bên. <br /> <br /> Thời điểm biểu hiện bệnh và khả năng cứu <br /> tinh hoàn <br /> 120%<br /> 100%<br /> <br /> Chúng ta nhận thấy các triệu chứng đau bìu <br /> cấp,  phồng  to  một  bên  bìu  và  nôn  ói  đều  hiện <br /> diện ở các bệnh cảnh khác nhau, điều này cũng <br /> nói lên sự khó khăn trong việc thăm khám lâm <br /> sàng để loại trừ xoắn tinh hoàn. <br /> Blue dot sign: Là dấu hiệu chấm xanh vùng <br /> cực  trên  tinh  hoàn,  chỉ  thấy  ở  bệnh  cảnh  xoắn <br /> phần phụ tinh hoàn. Tuy nhiên qua nghiên cứu <br /> của  chúng  tôi  chỉ  có  20  %  số  ca  là  có  dấu  hiệu <br /> này. Theo nghiên cứu của Makela đăng trên tạp <br /> chí Pediatric Surgery năm 2007 thì chỉ có 10%. <br /> Ngoài  yếu  tố  tuổi  ở  trẻ  dậy  thì  và  sơ  sinh, <br /> qua bảng trên chúng tôi nhận thấy tinh hoàn ẩn <br /> và tinh hoàn di động cũng là những yếu tố được <br /> ghi  nhận.  Cả  hai  trường  hợp  trên  đều  đến  trễ <br /> trong tình trạng tinh hoàn xoắn hoại tử. <br /> Số  ca  tinh  hoàn  được  cứu  chiếm  33,3%  là <br /> những ca thường đến khám không quá trễ. Tỉ lệ <br /> phải  cắt  bỏ  tinh  hoàn  còn  cao,  66,7%,  nay  là <br /> những ca đến khám trễ, tinh hoàn bị hoại tử. <br /> <br /> 80%<br /> 60%<br /> 40%<br /> 20%<br /> 0%<br /> Dưới 6 giờ<br /> <br /> 6 - 12 giờ<br /> <br /> 12 - 24 giờ<br /> <br /> Trên 24 giờ<br /> <br />  <br /> Biểu đồ 2: Tương quan phần trăm số ca xoắn TH <br /> được cứu vào từng thời điẻm điều trị tính từ lúc biểu <br /> hiện bệnh <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Hơn  một  nữa  số  ca  đau  bìu  cấp  cần  phẫu <br /> thuật thám sát ở lứa tuổi trẻ lớn từ 6 đến 15 tuổi. <br /> Tỉ  lệ  này  là  72%  theo  nghiên  cứu  của  Makela <br /> thực hiện tại Phần Lan(6). <br /> Xoắn  tinh  hoàn  (26%)  và  phần  phụ  tinh <br /> hoàn  (45%)  chiếm  tỉ  lệ  cao  nhất  trong  bệnh <br /> <br /> 154<br /> <br /> Xoắn tinh hoàn xảy ra nhiều nhất ở lứa tuổi <br /> sơ  sinh  và  tuổi  dậy  thì.  Điều  này  phù  hợp  với <br /> các  nghiên  cứu  trước  đây(7,3,6).  Xoắn  mào  tinh <br /> hoàn xảy ra nhiều nhất ở lứa tuổi từ 9 tới 12 tuổi. <br /> Viêm tinh hoàn, mào tinh hoàn thường xảy ra ở <br /> trẻ lớn. <br /> <br /> Qua  nghiên  cứu  trên  chúng  tôi  nhận  thấy <br /> “thời  gian  vàng”  để  cứu  lấy  tinh  hoàn  là  6  giờ <br /> đầu tiên tính từ  lúc có biểu  hiện  bệnh  đến  thời <br /> điểm phẫu thuật, 100% bệnh nhi được cứu tinh <br /> hoàn.  Nếu  đến  trong  khoảng  6‐12  giờ  thì  khả <br /> năng cứu tinh hoàn chỉ còn 50%, nếu đến trong <br /> khoảng  12‐24  giờ  thì  chỉ  còn  20%  được  cứu  và <br /> đến  trên  24  giờ  thì  không  cứu  được  tinh  hoàn. <br /> Điều này cũng phù hợp với các nghiên cứu hiện <br /> nay trên thế giới(7,1,6). <br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> Khả  năng  cứu  tinh  hoàn  ở  trẻ  có  thời  gian <br /> biểu hiện bệnh nhỏ hơn 6 giờ gần như 100% nên <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> khi  nghi  ngờ  có  xoắn  tinh  hoàn  cần  tiến  hành <br /> ngay phẫu thuật thám sát. <br /> <br /> 8.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> <br /> 9.<br /> <br /> 1.<br /> 2.<br /> 3.<br /> 4.<br /> 5.<br /> 6.<br /> 7.<br /> <br /> Cass  AS  (1982).  Elective  orchiopexy  for  the  recurrent <br /> testicular torsion. J urol vol 127: pp 253 – 254. <br /> Haynes  B  (1987).  The  diagnosis  of  testicular  torsion.  JAMA <br /> 249: pp 2522 ‐ 2524 <br /> Kaplan  GW,  King  LR,  (1970).  Acute  scrotal  swelling  in <br /> children. J Urol vol 104: pp 219 – 220. <br /> Leape  LL  (1986).  Torsion  of  the  testis.  Pediatric  Surgery,  pp <br /> 1330 – 1334. <br /> Longo VJ (1978). Torsion of the testis: A new twist. Urology, <br /> 12: pp 743 – 744. <br /> Makela E (2007). 19 years review of paediatric patients  with <br /> acute scrotum.Scand J Surg; 96(1): pp 62‐6. <br /> Nguyễn  Thanh  Liêm  (2002).  Xoắn  tinh  hoàn‐Phẫu  thuật  tiết <br /> niệu trẻ em.Nhà xuất bản Y Học Hà Nội: tr 264‐279. <br /> <br /> 10.<br /> <br /> 11.<br /> 12.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Nishimura  K,  Namba  Y,  Nozawa  M  (1996).  Clinical  studies <br /> on acute scrotum – focusing on torsion of the spermatic cord. <br /> Hinyokika Kiyo 42: pp 723 – 727. <br /> Shtamlet B (1992). Surgical approach and outcome in torsion <br /> of the testis. Urology, 34: pp 52 – 54. <br /> Viville  C  (1989).  Scrotum  aigue.  In:  Cendron  J,  Schulman  C, <br /> eds.  Urologie  Pediatrique.  Paris:  Flammarion  Medecine‐<br /> sciences: pp 79 – 83. <br /> Williamson  R  (1976).  Torsion  of  the  testis  and  allied <br /> conditions. J Surg 63: pp 465 – 467. <br /> Yazbeck  S,  Patriquin  HB  (1994).  Accuracy  of  Doppler <br /> somography  in  the  evaluation  of  acute  conditions  of  the <br /> scrotum in children. J Pediatr Surg 29: pp 1270 – 1272. <br /> <br />  <br /> <br /> Ngày nhận bài  <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br />  01/07/2013. <br /> <br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo <br /> <br />  22/07/2013. <br /> <br /> Ngày bài báo được đăng:  <br /> <br /> 15–09‐2013 <br /> <br />  <br /> <br />  <br />  <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi <br /> <br /> 155<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2