intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chẩn đoán và điều trị vi phẫu thuật khối u nguyên bào mạch máu tại Bệnh viện Việt Đức

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

4
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả điều trị vi phẫu u nguyên bào mạch máu hố sau. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu 53 bệnh nhân UNBMM tại Bệnh viện Việt Đức từ 5/2012- 12/2015.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chẩn đoán và điều trị vi phẫu thuật khối u nguyên bào mạch máu tại Bệnh viện Việt Đức

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2020 CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ VI PHẪU THUẬT KHỐI U NGUYÊN BÀO MẠCH MÁU TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC Vũ Quang Hiếu*, Nguyễn Vũ** TÓM TẮT removal in 96,2% on control radiology. Conclusion: Clinical manifestations of posterior fossa 37 Mục đích: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, chẩn hemangioblastomas was often ambiguity. On arrival, đoán hình ảnh và kết quả điều trị vi phẫu u nguyên The patients have typically raised intracranial pression. bào mạch máu hố sau. Phương pháp: Nghiên cứu Diagnosis based on scanner and IRM. Microsurgery is hồi cứu 53 bệnh nhân UNBMM tại Bệnh viện Việt Đức effective in removal tumor and often gets good outcome. từ 5/2012- 12/2015. Kết quả: Tuổi trung bình 40,66 Key word: Hemangioblastoma tuổi. Tỉ lệ nam/nữ: 0.96. Đau đầu (100%), rối loạn thăng bằng (56,6%), nôn và buồn nôn (33,96%). Tinh I. ĐẶT VẤN ĐỀ thần trì trệ 38,9%. Hội chứng tăng ALNS (100%), hội chứng tiểu não (56,6%), giảm thị lực (44,4%). Có U nguyên bào mạch (UNBM) là một loại u 86,8% u >25mm. 86,8% phối hợp phần nang và phần hiếm gặp của hệ thống thần kinh trung ương, đặc, 13,2% khối u là đặc. 86,8% u nằm ở tiểu não, chiếm khoảng 1.5-2.5% các loại u trong hộp sọ, 11,3% ở thùy nhộng và 1,9% ở trong não thất 4. 7-8% các loại u hố sau. U xuất phát từ các tế 28,3% có giãn não thất trên lều. Dẫn lưu não thất ra bào nội mạch nên từ lâu được coi như là u mạch ngoài ở 5,7%. 7,5% dẫn lưu não thất ổ bụng trước khi mổ lấy u. Sau mổ có 3,8% biến chứng chảy máu. máu của mao mạch. UNBM là loại u nguyên phát Chụp phim kiểm tra sau mổ 96,2% hết u, 3,8% còn vùng hố sau hay gặp nhất ở người lớn. Tuổi một phần u. Kết quả phẫu thuật 68% tốt, 22% trung trung bình của bệnh nhân là 34,9 ít gặp trước 10 bình và 10% tử vong. Kết luận: Khối UNBMM tuổi và sau 65 tuổi theo Resche. UNBM có hai thường biểu hiện lâm sàng bằng hội chứng tăng áp thể lâm sàng là thể đơn thuần và thể phối hợp lực nội sọ và hội chứng tiểu não, chẩn đoán xác định với các tổn thương ở võng mạc và các tạng trong dựa trên chụp CLVT và CHT. Phẫu thuật là phương pháp có hiệu quả lấy bỏ khối u và đạt kết quả tốt, với ổ bụng trong bệnh cảnh của bệnh Von Hippel tỉ lệ tử vong thấp. Lindau (VHL). Từ khóa: u nguyên bào mạch máu (UNBMM). UNBM gặp ở nam nhiều hơn ở nữ nhưng ở nữ thường sớm hơn ở nam giới. Điều đó có thể liên SUMMARY quan đến yếu tố nội tiết, đặc biệt ở phụ nữ DIAGNOSIS AND MICROSURGERYOF mang thai. Trong các thể gia đình và bệnh Von POSTERIOR FOSSA HEMANGIOBLASTOMAS Hippel Lindau, Vị trí thường gặp UNBM hố sau là AT VIET DUC HOSPITAL ở tiểu não, gấp bốn lần thuỳ giun và thường bao Objective: To evaluate clinical features, gồm một nang lớn và một phần u đặc gây chèn radiological diagnosis and microsurgical outcome of posterior fossa hemangioblastomas. Method: This ép các tổ chức ở hố sau: thân não và các dây prospective study has been made at Viet Duc hospital thần kinh sọ. Bệnh nhân thường đến khám và on 53 patients with posterior fossa được phát hiện bởi hội chứng tăng áp lực nội sọ hemangioblastomas, from 5/2012 to 12/2015. (TALNS) và hội chứng tiểu não [1]. Results: Mean age 40,66, male/female:0.96, mean Từ những năm 1991 chúng ta đã có các interval between the onset and diagnosis is 1,5 months. Clinical manifestations included 100% phương tiện chẩn đoán hình ảnh như chụp cắt headache, atasie 56,6%, vomit 33,96%, increased lớp vi tính, chụp động mạch và đặc biệt là chụp intracranial pressure 100%, cerebellar syndrome cộng hưởng từ, việc chẩn đoán UNBM hố sau 56,6%. Radiology: 86,8% of tumors over 2mm, ngày càng sớm và chính xác hơn. 86,8% of tumors included cystic and solid portion. Vấn đề điều trị chủ yếu hiện nay là phẫu 86,8% located in cerebellum, 11,3% in vermie, 1.9% thuật. Những nguy cơ và khó khăn trong phẫu in forth ventricule, 28,3% ventricular dilatation. Externe ventriculostomy in 5,7%, PV shunt in 7,5%. thuật phụ thuộc vào vị trí của khối u và mức độ Microsurgical outcome revealed the good outcome in xâm lấn của khối u tới các vùng chức năng quan 68%, mortality rate in 10% and the complete tumor trọng ở hố sau nhất là nguy cơ chảy máu trong mổ. Việc sử dụng kính vi phẫu trong phẫu thuật từ năm 2002 tại Bệnh viện Việt Đức đã giúp cho *Bệnh viện Việt Đức **Đại học Y Hà Nội phẫu thuật UNBM thu được những kết quả đáng Chịu trách nhiệm chính: Vũ Quang Hiếu khích lệ. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài Email: vuquanghieu02@gmail.com này nhằm các mục đích sau: đánh giá kết quả Ngày nhận bài: 11.11.2019 phẫu thuật vi phẫu UNBM Ngày phản biện khoa học: 13.01.2020 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ngày duyệt bài: 20.01.2020 143
  2. vietnam medical journal n01&2 - february- 2020 Đối tượng. 53 bệnh nhân nhập bệnh viện biến chứng chảy máu, 2 trường hợp này tử vong Việt Đức từ năm 5/2012 đến tháng 12/2015, sau mổ 4 ngày với chuẩn đoán UNBMM được điều trị phẫu Chụp phim kiểm tra sau mổ 96,2% hết u, thuật và có kết quả giải phẫu bệnh phù hợp. 3,8% còn một phần u. Kết quả phẫu thuật 68% Tiêu chuẩn chọn bệnh: Bệnh nhân được tốt, 22% trung bình và 10% xấu. 2 trường hợp chọn vào lô nghiên cứu phải thỏa mãn điều tử vong sau khám lại ở tháng thứ 3 và thứ 6 do kiện sau: -Bệnh nhân được điều trị phẫu thuật suy kiệt và viêm phổi trong thời gian nghiên cứu với chuẩn đoán UNBMM. -Có kết quả giải phẫu bệnh là UNBMM. IV. BÀN LUẬN – Đầy đủ hồ sơ bệnh án về triệu chứng lâm sàng Tuổi trung bình mắc bệnh là 40,66 (18-78) và hình ảnh cận lâm sàng tuổi. Với bệnh nhân nữ 18 tuổi qua hỏi bệnh, Tiêu chuẩn loại trừ: Không có đủ hồ sơ thăm khám và các phương tiện chẩn đoán hình bệnh án và không có giải phẫu bệnh sau mổ ảnh chúng tôi thấy không phải trong bệnh cảnh Phương pháp: Mô tả cắt ngang. Bệnh nhân Von Hippel Lindau. được ghi nhận triệu chứng lâm sàng, hình ảnh Kết quả của chúng tôi tương đồng với kết quả CT scan có cản quang, MRI trước và sau mổ. thống kê của Kuharic trên 187/207 nghiên cứu Đánh giá biến chứng gặp trong và sau mổ: chảy với tổng số 542 bệnh nhân thì tuổi trung bình là máu nhiều trong lúc lấy u, máu tụ vùng hố 40, trẻ nhất 15 tuổi, lớn nhất 98 tuổi [1]. Ta thấy mổ, đầu nước cấp, nhiễm trùng, di chứng về bệnh nhân mắc bệnh chủ yếu ở độ tuổi lao chức năng thần kinh (đời sống thực vật, yếu động. liệt....) tử vong. Đánh giá kết quả sau khi ra viện Các nghiên cứu trên thế giới có tỉ lệ bệnh Tốt vừa và xấu theo tác giả M.Alay Wan, nhân bị VHL trên tổng số bệnh nhân bị UNBM từ M.Sindow và M.Jan dựa theo thang điểm 10-40% [2]. Trong nghiên cứu của chúng tôi có Karnofsky Điểm Karnofsky: Tình trạng bệnh 7/53 bệnh nhân bị Von Hippel Lindau chiếm nhân Xấu: 0 – 40 điểm (bệnh nhân mất tự chủ 13.2%, có tuổi trung bình là 35,08 ± phù hợp cần phải nhập viện, bệnh tiến triển nhanh). Vừa: với y văn thế giới. 50 – 70 Điểm (không thể làm việc được cần Trong nghiên cứu của chúng tôi có 26 BN người giúp đỡ, chăm sóc). Tốt: 80 – 100 điểm nam và 27 BN nữ, tỉ lệ nam và nữ là 0.96. Theo (hoạt động bình thường không cần người hổ trợ) thống kê của Kuharic trên 1487 BN có 54.1% là Xử lý số liệu: Các số liệu được lưu trữ bằng nam còn 45.9% là nữ giới [1]. Đa phần các phần mềm SPSS. Kết quả nghiên cứu được so nghiên cứu đều ghi nhận tỉ lệ BN nam bị bệnh sánh với các tác giả khác bằng các phép kiểm nhiều hơn nữ. Tuy nhiên cũng có nghiên cứu tỉ lệ thống kê thích hợp (phép kiểm Z, phép kiểm T, nữ nhiều hơn nam như ở nghiên cứu của Bründl phép kiểm Fischer, phép kiểm chi bình phương). E (13 nữ, 11 nam) [3], hay trong nghiên cứu của Neumann trong 10 năm trên 44 bệnh nhân bị III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU UNBM có 21 nam và 23 nữ [4]. Giới: Nam: nữ = 0,96 Tuổi: trung bình là Thời gian khởi bệnh đến khi nhập viện trung 40,66, thường gặp nhất là 21-39 (52,8%) bình là 45,8 ngày. Trong đó có đến 8 trường hợp Vị trí: 86,8% bán cầu tiểu não, não thất đi khám ở tuyến dưới với các nguyên nhân của IV 11,3%, thùy giun, 31,9% não thất IV. chấn thương do tai nạn giao thông hoặc tai nạn Lâm sàng: UNBMM có triệu chứng chủ yếu sinh hoạt tự ngã. Diễn biến bệnh lâu nhất là 4 như sau: hội chứng tăng áp lực nội sọ (100%), tháng. Thời gian khởi bệnh trong nghiên cứu của hội chứng tiểu não (56,6%). Kích thước u (bao chúng tôi thấp hơn so với các nghiên cứu khác. gồm cả dạng đặc và dạng nang). Các UNBMM Nghiên cứu của Neumann thời gian nhập viện từ có kích thước phân phối theo tỉ lệ như sau: khi khởi bệnh đến khi nhập viện là 25.1 tuần [4], nhỏ (< 2cm) chiếm 13,2%, vừa (2-4cm) chiếm của Brundl E là 14 tuần [3]. So sánh với các tác 56,6%, lớn (> 4cm) chiếm 30,2%. Có 86,8 % u giả trong nước thời gian từ khi có triệu chứng dạng nang và 13,2% u dạng đặc. 13,2% bệnh đến khi được chẩn đoán trong nghiên cứu của nhân bị hội chứng VHL, 28,3% có giãn não thất Nguyễn Thế Hào là 4.6 tháng [5], của Vũ Quang trên phim cộng hưởng từ Hiếu là 5.2 tháng [6]. Nhìn chung UNBM là một u Dẫn lưu não thất ra ngoài ở 5,7%, là những lành tính, phát triển chậm nên triệu chứng lâm bệnh nhân chảy máu trong và sau mổ, những sàng ban đầu thường nghèo nàn, diễn biến kéo bệnh nhân này tử vong sau mổ. 7,5% dẫn lưu dài đến khi kích thước của u to gây hiệu ứng não thất ổ bụng trước khi mổ lấy u và 1 bệnh khối bệnh nhân mới đến viện để khám bệnh. nhân dẫn lưu não thất sau mổ. Sau mổ có 3,8% 144
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2020 Tất cả các trường hợp bệnh nhân đến viện cầu tiểu não. Nghiên cứu của Brundl kích thước khám đều có triệu chứng đau đầu, triệu chứng của u từ 15mm đến 63.5mm, trung bình là tiếp theo hay gặp là rối loạn thăng bằng. Chèn 36.8mm[3]; của Neumann từ 5mm đến 56.8mm ép dây thần kinh sọ, chèn ép thân não là các [4]. Một số tác giả chỉ tính kích thước của nốt triệu chứng ít gặp, tuy nhiên khi có các triệu đặc ngấm thuốc, tuy nhiên theo chúng tôi triệu chứng này thì tiên lượng khả năng lấy hết u khó chứng lâm sàng của bệnh nhân gây ra bởi mức khăn. Tương tự với các nghiên cứu trong nước độ choán chỗ, hiệu ứng khối của cả toàn bộ khối và nước ngoài thì triệu chứng lâm sàng hay gặp u từ đó mức độ cải thiện triệu chứng lâm sàng nhất là hội chứng tăng áp lực nội sọ, tiếp đến là sau phẫu thuật được quyết định chủ yếu bởi kích hội chứng tiểu não, như ở nghiên cứu của thước cả phần nang và phần đặc. Ngoài ra bởi vì Nguyễn Thế Hào 100% bệnh nhân đến viện vì còn loại u chỉ gồm mình phần nang không có hội chứng tăng áp lực nội sọ, 72.2% bệnh nhân phần tổ chức ngấm thuốc. có hội chứng tiểu não [5]. Thống kê của Kuharic U dạng nang thành có nốt đặc hay gặp nhất. trên 1010 bệnh nhân có 50.4% bệnh nhân có hội Ít gặp hơn là UNBM thể đặc và UNBM thể đặc có chứng tăng áp lực nội sọ, tiếp đến 33.4% bệnh các nang nhỏ. Nghiên cứu của Nguyễn Thế Hào nhân có hội chứng tiểu não [1]. u nang có nốt đặc ở thành chiếm tỉ lệ nhiều nhất Ngày nay các phương tiện chẩn đoán hình 50%, tiếp sau là u đặc có nang nhỏ gặp 27.8%, ảnh ngày càng phát triển, cộng hưởng từ với các u nang đơn thuần ít gặp nhất chiếm 5.5% [5]. thì T1, T2 và các kĩ thuật xung khuếch tán, xung Theo Neumann 86.4% là u dạng nang, 13.6% u tưới máu và các phổ trở thành phương tiện chẩn dạng đặc [4]. Chúng tôi nhận thấy đối với u đặc đoán hình ảnh chính trong việc phát hiện và quá trình phẫu thuật khó khăn hơn so với u dạng đánh giá các khối u trong não. Theo Vũ Quang nang, đặc biệt những u đặc nằm ở vị trí sâu, kích Hiếu (2004), có tới 92.8% bệnh nhân chẩn đoán thước lớn. Nguyễn Thế Hào [5], Zhou LF đều bằng chụp cắt lớp vi tính, chỉ có 46% bệnh nhân nhận xét kết quả phẫu thuật của u nguyên bào được chẩn đoán bằng cộng hưởng từ. Trong mạch dạng nang thường tốt hơn so với u nguyên nghiên cứu của chúng tôi, 100% bệnh nhân bào mạch dạng đặc. được chẩn đoán bằng cộng hưởng từ sọ não có Có 7/53 bệnh nhân bị hội chứng VHL, chiếm tiêm thuốc đối quang từ, có 18,9% bệnh nhân tỉ lệ 13,2%. Bệnh nhân nhỏ tuổi nhất xuất hiện ban đầu chỉ chụp cắt lớp vi tính sọ não đặc biệt bệnh là 21 tuổi, bệnh nhân lớn tuổi nhất là 52 có 3,8% được chụp cắt lớp vi tính có tiêm thuốc tuổi. Tuổi trung bình là 35.08 ±. Trong đó: nhưng phát hiện ra khối bất thường ở hố sau và 1 BN có con trai bị u nguyên bào mạch hố sau đó được chụp cộng để đánh giá. sau Có 11,3% bn được chụp mạch não để đanh 2 BN có mẹ bị u nguyên bào mạch hố sau giá tăng sinh mạch và các dị dạng kèm theo 1 BN bị thận, tụy đa nang và có bố bị u nhưng kết quả không có bất thường dị dạng nguyên bào mạch hố sau mạch, không có chỉ định nút mạch trước mổ 1 BN bị thận đa nang và có chú ruột bị u Vị trí UNBM hay gặp nhất nằm ở tiểu não. U ở nguyên bào mạch hố sau não thất IV và thùy giun là 2 vị trí ít gặp nhất. 2 BN có 2 khối u nguyên bào mạch ở bán cầu Nghiên cứu của Võ Thanh Tùng trên 64 bệnh tiểu não 2 bên nhân bị UNBM có 85.9% u xuất phát từ bán cầu Nghiên cứu của Gwang Jun Lee trên 36 bệnh tiểu não, thùy giun chiếm 6.25% [7]. Thống kê nhân có 19.4% bệnh nhân nằm trong bệnh cảnh của Kuharic trên 204 nghiên cứu với tổng số VHL [8]. Nghiên cứu của Neumann là 23%, 1759 UNBM thì 70% khối u nằm ở tiểu não, 24% Wang C là 20%. Thống kê của Kuharic thì tỉ lệ u nằm ở thân não, chỉ có 2% khối u xuất phát từ này lên tới 33% [1]. não thất IV. Nghiên cứu của Võ Thanh Tùng Lý tưởng nhất của phẫu thuật UNBM là lấy cũng chỉ ra rằng với những u nằm ở bán cầu tiểu hết toàn bộ u mà không gây tổn thương các não có tiên lượng tốt hơn những u nằm ở não vùng não xung quanh. Tuy nhiên vùng não hố thất IV có cùng kích thước. sau có nhiều mốc giải phẫu quan trọng như thân Phần lớn các bệnh nhân có kích thước khối u não chứa trung tâm hô hấp, tuần hoàn; các dây trên 20mm, kích thước khối u lớn hơn 40mm còn thần kinh sọ, các xoang tĩnh mạch lớn. Chính vì chiếm tỉ lệ cao 30.2%. Kích thước u trung bình là vậy việc lấy hết toàn bộ u đặc biệt là những u 43,7mm. U có kích thước bé nhất là 9mm nằm ở kích thước lớn, nằm ở sâu gần các vùng chức thùy giun. Có 5 bệnh nhân có kích thước lớn năng quan trọng nguy cơ tử vong cao, dễ để lại nhất là 60mm nằm ở góc cầu tiểu não và bán các di chứng thần kinh sau này. 145
  4. vietnam medical journal n01&2 - february- 2020 Trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ mổ lấy và giãn não thất cấp[1] hết u là 96.2%. Có 2 trường hợp không lấy hết Nghiên cứu của chúng tôi có 2 bệnh nhân u. Một trường hợp u nằm ở góc cầu tiểu não, (3.8%) tử vong ngay sau mổ do chảy máu sau một trường hợp u nằm ở não thất IV và khối u mổ và giãn não thất cấp, cả hai trường hợp đều lớn, chảy máu sau mổ gây lụt máu não thất, bn được dẫn lưu não thất ra ngoài nhưng không hiệu tử vong sau mổ 4 ngày. Thống kê của Kuharic tỉ quả. Có 2 trường hợp tử vong sau mổ lần lượt là lệ lấy hết u là 88% [1], của Brundl là 83.3%, của 3 tháng và 6 tháng do viêm phổi và suy kiệt. Nguyễn Thế Hào là 94.1%. Nghiên cứu của chúng tôi có 8/53 trường hợp V. KẾT LUẬN giãn não thất, chiếm tỉ lệ 15,1%. Tuy nhiên có 4 Kết quả điều trị vi phẫu thuật UNBM. Có trường hợp phải dẫn lưu não thất ổ bụng trước 51/53 trường hợp chiếm 96.2% bệnh nhân được mổ là những trường hợp khối u lớn chèn ép gây mổ lấy hết hoàn toàn u. Tỉ lệ mổ DLNT là giãn não thất và đều được dẫn lưu từ trước khi 15.1%. Có 3 bệnh nhân mổ DLNT ra ngoài, chuyển lên Bệnh viện việt Đức. Có 1 trường hợp trong đó 2 BN dẫn lưu trong mổ, 1 BN dẫn lưu sau mổ kiểm tra còn giãn não thất có triệu sau mổ. Có 5 bệnh nhân DLNT ổ bụng, 4 trường chứng nên phải dẫn lưu não thất ổ bụng. Có 3 hợp dẫn lưu trước mổ, 1 trường hợp dẫn lưu sau trường hợp dẫn lưu não thất ra ngoài sau mổ mổ. Có 2 trường hợp tử vong ngay sau mổ do trong đó có 2 trường hợp 1 ngày vì chảy máu chảy máu sau mổ và giãn não thất cấp. Triệu não thất, giãn não thất cấp, cả 2 trường hợp đều chứng lâm sàng của bệnh nhân cải thiện tốt sau tử vong sau mổ. Theo Nguyễn Thế Hào [5] có mổ. Sau mổ nhóm bệnh nhân có điểm Karnofsky 61.1% (11/18) bệnh nhân có giãn não thất trước tốt là 68%. Phẫu thuật là phương pháp có hiệu mổ, 4 bệnh nhân được mổ dẫn lưu não thất ra quả lấy bỏ khối u và đạt kết quả tốt, với tỉ lệ tử ngoài trước và trong mổ lấy u, 7 bệnh nhân vong thấp. được mổ dẫn lưu não thất ổ bụng trước mổ lấy TÀI LIỆU THAM KHẢO u. Nghiên cứu của Gwang-Jun Lee (2014) trên 1. Kuharic M., Jankovic D., Splavski B., et al. 36 bệnh nhân tỉ lệ giãn não thất là 22.2%, trước (2018). Hemangioblastomas of the Posterior mổ có 1 bệnh nhân được dẫn lưu não thất ra Cranial Fossa in Adults: Demographics, Clinical, Morphologic, Pathologic, Surgical Features, and ngoài, 1 bệnh nhân được mở thông sàn não thất Outcomes. A Systematic Review. World Neurosurg, ba, sau mổ 1 bệnh nhân được dẫn lưu não thất ổ 110, e1049–e1062. bụng [8]. 2. Catapano D., Muscarella L.A., Guarnieri V., et Trong nghiên cứu của chúng tôi có 2 bệnh al. (2005). Hemangioblastomas of central nervous system: molecular genetic analysis and nhân tử vong ngay sau mổ chiếm tỉ lệ 3.8%. clinical management. Neurosurgery, 56(6), 1215– Bệnh nhân nữ 52 tuổi, u nằm ở bán cần tiểu não 1221; discussion 1221. phải kích thước 56 mm, trong quá trình phẫu 3. Bründl E., Schödel P., Ullrich O.-W., et al. thuật bệnh nhân mất máu nhiều, chảy máu não (2014). Surgical resection of sporadic and hereditary thất gây giãn não thất, bệnh nhân được mổ đặt hemangioblastoma: Our 10-year experience and a literature review. Surg Neurol Int, 5, 138. dẫn lưu não thất ra ngoài sau 1 ngày phẫu thuật 4. Neumann H.P., Eggert H.R., Weigel K., et al. lấy u và tử vong ở ngày thứ 4. Trường hợp thứ (1989). Hemangioblastomas of the central hai là bệnh nhân nam 21 tuổi, u nằm ở não thất nervous system. A 10-year study with special IV kích thước hơn 60mm. trong mổ không lấy reference to von Hippel-Lindau syndrome. J Neurosurg, 70(1), 24–30. hết u, chảy máu trong mổ nhiều, sau mổ bệnh 5. Nguyễn Thế Hào, Phạm Quỳnh Trang (2016). nhân chảy máu não thất, giãn não thất, bệnh Chẩn đoán và điều trị vi phẫu thuật khối u nguyên nhân được phẫu thuật đặt dẫn lưu não thất ra bào mạch máu hố sau tại bệnh viện Bạch Mai. Y ngoài 1 ngày sau mổ lấy u. Học Việt Nam, 2, 20–23. 6. Vũ Quang Hiếu, Nguyễn Đức Liên (2010). Kuharic [1] thống kê trên 1106 BN, điểm Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình Karnofsky sau mổ ở mức tốt, trung bình, xấu lần ảnh, kết quả phẫu thuật u nguyên bào mạch máu lượt là 73.9; 11.1 và 15%. Nghiên cứu của hố sau. Y Học Thực Hành, 733+734, 141–148. Neumann [18] theo dõi bệnh nhân sau 5 năm 7. Võ Thanh Tùng, Trần Thị Mai Linh, Nguyễn Kim Chung (2017). Các yếu tố liên quan đến kết kết quả tốt chiếm 89%. Brundl [3] nhận xét có quả phẫu thuật u nguyên bào mạch máu ở hố sau: 75% bệnh nhân cải thiện triệu chứng lâm sàng kinh nghiệm 10 năm điều trị. Y Học Thành Phố sau mổ. HCM, 6, 33–38. Tỉ lệ tử vong sau mổ vẫn còn cao dao động 8. Lee G.-J., Jung T.-Y., Kim I.-Y., et al. (2014). The clinical experience of recurrent central nervous từ 4 - 15% tùy tác giả, nguyên nhân chủ yếu system hemangioblastomas. Clin Neurol gây tử vong sau mổ là chảy máu trong, sau mổ Neurosurg, 123, 90–95. 146
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1