Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ METHADONE<br />
TẠI PHÒNG KHÁM QUẬN GÒ VẤP<br />
TP. HỒ CHÍ MINH<br />
Trịnh Thị Kim Thảo*, Nguyễn Song Chí Trung**, Lê Huỳnh Thị Cẩm Hồng***<br />
<br />
TÓMTẮT<br />
Đặt vấn đề: Điều trị duy trì bằng thuốc Methadone giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh<br />
nhân nghiện heroin, đặc biệt là những bệnh nhân nghiện lâu năm. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm<br />
đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân điều trị Methadone tại phòng khám quận Gò Vấp, TP.HCM.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 182 bệnh nhân đang điều trị trong giai đoạn<br />
duy trì tại cơ sở Methadone quận Gò Vấp bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn. Sử dụng bộ công<br />
cụ WHOQoL – BREF để đánh giá chất lượng cuộc sống và thang đo APGAR để đo lường mức độ gắn kết<br />
gia đình của bệnh nhân.<br />
Kết quả: Đa số bệnh nhân là nam giới (95,6%); trung bình 35 tuổi (độ lệch chuẩn = 6,3 ); 57,1% bệnh<br />
nhân chưa học hết cấp 2 và 36,8% đang thất nghiệp. Điểm số chất lượng cuộc sống của bệnh nhân cao nhất<br />
trong lĩnh vực môi trường sống là 67,3 ± 10,3 và thấp nhất trong lĩnh vực quan hệ xã hội là 47,0 ± 17,5,<br />
dựa trên thang điểm 100. Các yếu tố làm tăng chất lượng cuộc sống của bệnh nhân là tuổi < 35, liều điều trị<br />
60 – 120 mg/ngày, công việc ổn định, không mắc các bệnh kèm theo và gia đình gắn kết tốt.<br />
Kết luận: Điều trị các bệnh kèm theo và sự gắn kết của gia đình là những yếu tố quan trọng nhằm<br />
giúp nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân. Đồng thời, cũng cần có những chính sách hỗ trợ việc<br />
làm phù hợp trên những bệnh nhân này.<br />
Từ khóa: Chất lượng cuộc sống, WHOQoL – BREF, Methadone, Thành phố Hồ Chí Minh<br />
ABSTRACT<br />
QUALITY OF LIFE AMONG METHADONE MAINTENANCE PATIENTS<br />
IN GO VAP CLINIC, HO CHI MINH CITY.<br />
Trinh Thi Kim Thao, Nguyen Song Chi Trung, Le Huynh Thi Cam Hong<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1 - 2018: 183 - 189<br />
<br />
Introduction: The effectiveness of Methadone Maintenance Treatment (MMT) was to improve the<br />
Quality Of Life (QoL) amongheroin addiction patients, specially in longtime addictors. The study aimed to<br />
evaluate the QoL among MMT patients in Go Vap district clinic.<br />
Methods: A cross-sectional study was conducted in 182 patients who were being treated in the<br />
maintenance phase of MMT in Go Vap clinic. Participants were recruited in the study using the single<br />
random sampling technique. The World Health Organiation quality of life intrusment (WHOQoL-BREF)<br />
was used to assess the QoL and the APGAR scale was used to evaluate the familly connectedness of<br />
patients.<br />
Results: Most patients were male (95.6%), the mean age was 35 years (standard deviation = 6.3),<br />
57.1% of the respondents did not complete secondary school and 36.8% were unemployed. Quality of life<br />
score was highest in environmental domain with 67.3 ± 10.3 and lowest in social relationships domain with<br />
47.0 ± 17.5, based 100 point scale. Factors that increased the QoL score were age < 35, treatment dose from<br />
<br />
*BS YHDP, **BM Tâm thần-Khoa Y, ***BM Sức khỏe môi trường-Khoa YTCC, Đại học Y Dược TP.HCM<br />
Tác giả liên lạc: BS Trịnh Thị Kim Thảo ĐT: 01687607327 Email: trinhthaoyds@gmail.com<br />
Y tế Công cộng 183<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
60 to 120 mg/day, stable job, has no co-disease and good family connectedness.<br />
Conclusion: Treating co-diseases and improving family connectedness were important factors to<br />
increase the quality of life for patients. Furthermore, appropriate employment support policies were also<br />
needed in these patients.<br />
Keywords: Quality of life, WHOQoL – BREF, Methadone, Ho Chi Minh City<br />
ĐẶTVẤNĐỀ thời điểm hiện tại phòng khám đã điều trị cho<br />
khoảng 658 bệnh nhân. Tuy nhiên, hiện nay<br />
Nghiện ma túy nói chung và nghiện các<br />
chỉ có 319 bệnh nhân đang tham gia điều trị,<br />
chất dạng thuốc phiện nói riêng luôn là vấn<br />
trong đó có 227 bệnh nhân đang điều trị trong<br />
đề nóng của xã hội. Nghiện ma túy không<br />
giai đoạn duy trì. Việc đánh giá chất lượng<br />
những gây ra nhiều tác hại về mặt sức khỏe<br />
cuộc sống của bệnh nhân điều trị tại đây là rất<br />
và tinh thần mà đặc biệt còn làm tăng nguy<br />
quan trọng, nhằm cung cấp thêm nhiều bằng<br />
cơ mắc bệnh lây truyền qua đường máu như<br />
chứng về hiệu quả điều trị cũng như đưa ra<br />
HIV, HCV(6, 11, 15). Ước tính trên thế giới cứ 20<br />
các giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao chất<br />
người trong độ tuổi trưởng thành thì có một<br />
lượng sống, nâng cao tỷ lệ tuân thủ điều trị.<br />
người sử dụng ít nhất một loại ma túy(15). Tại<br />
Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với<br />
Việt Nam, tính đến thời điểm tháng 02/2017<br />
mục tiêu: đánh giá chất lượng cuộc sống của<br />
cả nước hiện có 210.751 người nghiện ma túy<br />
bệnh nhân đang điều trị Methadone quận Gò<br />
có hồ sơ quản lý, 85% trong số này có tiêm<br />
Vấp và xác định một số yếu tố liên quan đến<br />
chích heroin(3). Đặc biệt, TP. HCM có 21.712<br />
chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.<br />
người nghiện ma túy, được xem là một trong<br />
những nơi có số người nghiện ma túy cao ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPHÁP<br />
nhất cả nước .(3)<br />
Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành từ<br />
Hiện nay, trên thế giới đã có rất nhiều tháng 05/2017 đến tháng 06/2017 trên bệnh<br />
phương pháp điều trị nghiện ma túy khác nhân đang điều trị Methadone trong giai đoạn<br />
nhau. Trong đó, liệu pháp điều trị duy trì duy trì tại phòng khám Quận Gò Vấp,<br />
bằng Methadone (Methadone Maintenance Tp.HCM. Đối tượng nghiên cứu được tuyển<br />
Treatment – MMT) được đánh giá là có hiệu chọn dựa vào những tiêu chí (1) ≥ 18 tuổi và<br />
quả cao, đặc biệt trên những bệnh nhân có tiền (2) đang điều trị trong giai đoạn duy trì.<br />
sử nghiện heroin lâu năm. Giảm sử dụng Cỡ mẫu được tính dựa vào công thức ước<br />
heroin, giảm hành vi lây truyền HIV và cải lượng một trung bình với xác suất sai lầm loại<br />
thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân là 3 1 α = 0,05; sai số biên cần ước lượng d = 2, độ<br />
mục tiêu chính để đánh giá hiệu quả của lệch chuẩn của biến số cần ước lượng σ = 13,4<br />
chương trình MMT tại Việt Nam(6). Tuy nhiên, dựa vào nghiên cứu chất lượng cuộc sống của<br />
do thời gian điều trị kéo dài cùng những hậu bệnh nhân điều trị Methadone tại Hải Phòng<br />
quả nặng nề do lệ thuộc chất gây nghiện gây của Lê Minh Giang và cộng sự(7). Ước tính cỡ<br />
ra thì việc cải thiện tình trạng sức khỏe của mẫu tối thiểu của nghiên cứu này là 172 bệnh<br />
bệnh nhân một cách toàn diện hay chính là nhân, dự trù mất mẫu 10%, vậy cỡ mẫu<br />
chất lượng cuộc sống đang là một trong nghiên cứu là 191 mẫu. Sử dụng kỹ thuật chọn<br />
những khó khăn lớn. mẫu ngẫu nhiên đơn để tuyển chọn đối tượng<br />
Gò vấp là một quận nội thành nẳm ở phía nghiên cứu. Tổng cộng có 191 bệnh nhân được<br />
Tây Bắc của Tp.Hồ Chí Minh, đây là quận thứ mời tham gia vào nghiên cứu, trong đó 182<br />
6 của thành phố triển khai chương trình MMT bệnh nhân đồng ý tham gia và hoàn thành bộ<br />
trước tình hình dịch HIV lan rộng. Tính đến câu hỏi.<br />
<br />
<br />
<br />
184 Chuyên Đề Y tế Công cộng - Khoa học Cơ bản<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Dữ liệu của nghiên cứu được thu thập điểm số chất lượng cuộc sống giữa các nhóm<br />
bằng cách phỏng vấn trực tiếp và tra cứu hồ tuổi, giới tính, hôn nhân. Phép kiểm ANOVA<br />
sơ bệnh án dựa vào bộ câu hỏi có cấu trúc được sử dụng để so sánh sự khác biệt điểm số<br />
soạn sẵn gồm 4 phần: đặc điểm nhân khẩu học chất lượng cuộc sống giữa các nhóm công việc,<br />
của đối tượng tham gia nghiên cứu (tuổi, giới, nhóm liều điều trị, bệnh kèm theo và mức độ<br />
công việc, học vấn, hôn nhân, thời gian điều gắn kết gia đình. Phép kiểm Kruskal-Wallis<br />
trị, liều điều trị), đặc điểm về các bệnh kèm được sử dụng khi phương sai giữa các nhóm<br />
theo (Lao, HBV, HCV, HIV), mức độ gắn kết không đồng nhất. Kiểm định được xem là có ý<br />
gia đình của đối tượng tham gia nghiên cứu nghĩa khi p < 0,05.<br />
thông qua bộ công cụ APGAR (thích nghi - Nghiên cứu được chấp thuận về các khía<br />
Adaptation, hội nhập - Partnership, nuôi cạnh đạo đức từ Hội Đồng Đạo Đức trong<br />
dưỡng - Growth, tình cảm - Affection, giải nghiên cứu y sinh học Đại học Y Dược Tp. Hồ<br />
quyết - Resolve), chất lượng cuộc sống của đối Chí Minh số 160/ĐHYD-HĐ ký ngày<br />
tượng tham gia nghiên cứu thông qua bộ công 10/5/2017.<br />
cụ WHOQoL – BREF đã được việt hóa và tiến<br />
KẾTQUẢ<br />
hành nghiên cứu thử trên 20 đối tượng trước<br />
khi đưa vào nghiên cứu. WHOQoL – BREF là Bảng 1: Đặc điểm của đối tượng tham gia nghiên<br />
bộ công cụ đo lường chất lượng cuộc sống cứu (n = 182)<br />
Đặc tính Tần số Tỷ lệ(%)<br />
gồm 26 câu, đây là bộ rút gọn của bộ công cụ Nam 174 95,6<br />
Giới tính<br />
WHOQoL – 100(17,18). WHOQoL – BREF đo Nữ 8 4,4<br />
lường trên 4 lĩnh vực: sức khỏe thể chất (7 < 35 tuổi 84 46,1<br />
Nhóm tuổi<br />
≥ 35 tuổi 98 53,9<br />
câu), sức khỏe tinh thần (6 câu), quan hệ xã<br />
≤ Cấp 2 104 57,1<br />
hội (3 câu), môi trường sống (8 câu) và 2 câu là Học vấn<br />
> Cấp 2 78 42,9<br />
nhận thức chung về chất lượng cuộc sống và Độc thân<br />
91 50,0<br />
Hôn nhân Kết hôn/sống với bạn<br />
tình trạng sức khỏe. Các nghiên cứu về chất 91 50,0<br />
tình<br />
lượng cuộc sống sử dụng thang đo WHOQoL Ổn định 83 45,6<br />
– BREF trên đối tượng điều trị Methadone ở Công việc Không ổn định 32 17,6<br />
các quốc gia khác nhau đều cho thấy thang đo Thất nghiệp 67 36,8<br />
Thời gian điều < 24 tháng 61 33,5<br />
này có tính giá trị và tính tin cậy tốt(1,7,13). ≥ 24 tháng 121 66,5<br />
trị<br />
Nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1, < 60 mg/ngày 31 17,0<br />
phân tích dữ liệu bằng phần mềm Stata 13.0. Liều điều trị 60 – 120 mg/ngày 93 51,1<br />
>120 mg/ngày 59 31,9<br />
Để đồng bộ điểm số giữa các lĩnh vực với<br />
Không 49 26,9<br />
nhau và với những nghiên cứu khác, điểm số Bệnh kèm theo 1 bệnh 69 37,9<br />
chất lượng cuộc sống trong nghiên cứu này sẽ ≥ 2 bệnh 64 35,2<br />
được chuyển đổi sang thang điểm 0 – 100. HCV 114 62,6<br />
HIV/AIDS 66 36,3<br />
Thống kê mô tả bao gồm: tần số, tỷ lệ % cho Bệnh lý<br />
HBV 20 11,0<br />
biến giới tính, nhóm tuổi, học vấn, hôn nhân, Lao 3 1,7<br />
công việc, thời gian điều trị, liều điều trị, bệnh Chỉ số APGAR 7 (3 – 9)<br />
APGAR(*)<br />
GTNN – GTLN 0 – 10<br />
kèm theo và khả năng gắn kết gia đình; trung Gắn kết tốt 78 42,9<br />
bình, độ lệch chuẩn cho biến sức khỏe thể Khả năng gắn<br />
Gắn kết không tốt 53 29,1<br />
kết gia đình<br />
chất, sức khỏe tinh thần, quan hệ xã hội và Rời rạc 51 28,0<br />
môi trường sống; trung vị, khoảng tứ phân vị (*) Trung vị (khoảng tứ phân vị)<br />
cho biến APGAR. Thống kê phân tích: kiểm GTLN – GTNN: giá trị lớn nhất – giá trị nhỏ nhất<br />
định t được sử dụng để so sánh sự khác biệt Đối tượng tham gia nghiên cứu hầu hết là<br />
nam, nhóm tuổi ≥ 35 chiếm tỷ lệ cao hơn so với<br />
<br />
<br />
Y tế Công cộng 185<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
nhóm < 35 tuổi, trong đó nhỏ nhất là 21 tuổi và Bảng 2: Chất lượng cuộc sống của đối tượng tham<br />
lớn nhất là 60 tuổi. Trình độ học vấn tương đối gia nghiên cứu (WHOQoL – BREF)<br />
thấp, hầu hết các đối tượng tham gia nghiên cứu Giá trị nhỏ Giá trị lớn<br />
Lĩnh vực TB ± ĐLC<br />
nhất nhất<br />
chưa học hết cấp 2 (57,1%) và 36,8% đối tượng<br />
Sức khỏe thể chất 59,5 ± 13,1 17,9 82,1<br />
đang thất nghiệp. Đa số các đối tượng đang điều<br />
Sức khỏe tinh thần 64,0 ± 14,8 8,3 95,8<br />
trị tại Gò Vấp đã tham gia điều trị trên 24 tháng Quan hệ xã hội 47,0 ± 17,5 0 83,3<br />
(2 năm), liều 60 – 120 mg/ngày chiếm đa số. Môi trường sống 67,3 ± 10,3 21,9 90,6<br />
Trong 182 đối tượng tham gia nghiên cứu, có 133 QoL 59,5 ± 11,6 24,7 82,3<br />
đối tượng đang mắc các bệnh lý kèm theo. Hai TB ± ĐLC: trung bình ± độ lệch chuẩn<br />
bệnh mắc nhiều nhất là HCV (62,6%) và HIV QoL: Chất lượng cuộc sống<br />
(36,3%). Chỉ số APGAR của đối tượng tham gia Kết quả bảng 2 cho thấy chất lượng cuộc<br />
nghiên cứu có trung vị là 7, thấp nhất là 0 và cao sống của đối tượng tham gia nghiên cứu cao<br />
nhất là 10 điểm. Qua đó, cho thấy có > 50% gia nhất trong lĩnh vực môi trường sống (67,3 ±<br />
đình bệnh nhân gắn kết không tốt và rời rạc 10,3) và thấp nhất trong lĩnh vực quan hệ xã<br />
(Bảng 1). hội (47,0 ± 17,5).<br />
Bảng 3: Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống với đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (n = 182)<br />
Sức khỏe thể chất Sức khỏe tinh thần Quan hệ xã hội Môi trường sống QoL<br />
Đặc tính<br />
TB ± ĐLC TB ± ĐLC TB ± ĐLC TB ± ĐLC TB ± ĐLC<br />
Giới tính<br />
Nam 59,6 ± 13,1 64,1 ± 14,7 47,6 ± 17,3 67,5 ± 10,3 59,7 ± 11,5<br />
Nữ 57,6 ± 12,4 61,5 ± 17,9 34,4 ± 18,1 63,7 ± 11,3 54,3 ± 12,8<br />
p 0,668 0,620 0,037 0,307 0,195<br />
Tuổi<br />
< 35 tuổi 63,3 ± 11,0 67,4 ± 12,9 50,3 ± 16,3 68,8 ± 8,6 62,4 ± 10,0<br />
≥ 35 tuổi 56,3 ± 13,9 61,1 ± 15,8 44,1 ± 18,0 66,0 ±11,5 56,9 ± 12,3<br />
p