Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Thalassemia phụ thuộc truyền máu tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học năm 2021
lượt xem 3
download
Bài viết Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Thalassemia phụ thuộc truyền máu tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học năm 2021 trình bày xác định điểm chất lượng cuộc sống của người bệnh Thalassemia phụ thuộc truyền máu bằng thang đo WHOQoL- BREF và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học năm 2021.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Thalassemia phụ thuộc truyền máu tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học năm 2021
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN THALASSEMIA PHỤ THUỘC TRUYỀN MÁU TẠI BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC NĂM 2021 Phan Thị Duy An1, Nguyễn Thị Hồng Hoa1 TÓM TẮT 22 ± 14,4 điểm, lĩnh vực quan hệ xã hội là cao nhất Đặt vấn đề: Bệnh Thalassemia là bệnh thiếu với 74,2 ± 16,1 điểm. Có mối liên hệ giữa nghề máu di truyền, phân bố trên toàn thế giới, tỉ lệ nghiệp, bệnh lý đi kèm, thời gian T2*tim (ms), cao ở khu vực Địa Trung Hải, Trung Đông, châu điểm số trầm cảm, lo âu (thang đo HADS) và Á – Thái Bình Dương trong đó có Việt Nam. chất lượng cuộc sống. Kết luận: chất lượng cuộc Ngày nay, tỷ lệ tử vong và tuổi thọ của người sống của người bệnh Thalassemia nói riêng và bệnh Thalassemia được cải thiện rõ rệt, dẫn đến bệnh mạn tính nói chung là vấn đề cần được chú chất lượng cuộc sống (CLCS) của người bệnh trọng. Bên cạnh đó, hỗ trợ tâm lý giữ vai trò quan cần được chú trọng và quan tâm đến nhiều hơn. trọng trong công tác điều trị và cải thiện CLCS Từ nhiều nghiên cứu cho thấy, CLCS người bệnh người bệnh Thalassemia. Thalassemia thấp hơn người bình thường. Từ các Từ khoá: Chất lượng cuộc sống, nguyên nhân trên, nghiên cứu thực hiện để đánh Thalassemia phụ thuộc truyền máu, WHOQoL- giá CLCS của người bệnh Thalassemia phụ thuộc BREF, HADS. truyền máu và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học. Qua đó, nghiên cứu SUMMARY hướng tới chăm sóc sức khỏe một cách toàn diện QUALITY OF LIFE IN PATIENTS cho người bệnh Thalassemia tại Việt Nam. Mục WITH BLOOD TRANSFUSION- tiêu: Xác định điểm chất lượng cuộc sống của DEPENDENT THALASSEMIA AT THE người bệnh Thalassemia phụ thuộc truyền máu BLOOD TRANSFUSION bằng thang đo WHOQoL-BREF và các yếu tố HEMATOLOGY HOSPITAL IN 2021 liên quan tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học Background: Thalassemia is an inherited năm 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên anemia disease, distributed worldwide, with a cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên người lớn bệnh high prevalence in the Mediterranean, Middle Thalassemia phụ thuộc truyền máu. Kết quả: East, Asia-Pacific, including Vietnam. Today, Điểm CLCS trung bình là 68,9 ± 11,7, trong đó the mortality rate and life expectancy of lĩnh vực sức khỏe tinh thần là thấp nhất với 63,5 thalassemia patients have been improved markedly, leading to the patient's quality of life 1 (QoL) needing more attention and attention. Bệnh viện Truyền máu Huyết học Many studies show that the quality of life of Chịu trách nhiệm chính: Phan Thị Duy An thalassemia patients is lower than that of normal ĐT: 0938135330 people. From the above reasons, the study was Email: phanthiduyan@yahoo.com carried out to assess the quality of life of patients Ngày nhận bài: 01/8/2023 with blood transfusion-dependent thalassemia Ngày phản biện khoa học: 15/9/2023 and related factors at the Hospital of Blood Ngày duyệt bài: 29/9/2023 180
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Transfusion and Hematology. Thereby, research nâng cao chất lượng điều trị là chưa đủ, mà towards comprehensive health care for cần quan tâm hơn đến đánh giá và duy trì thalassemia patients in Vietnam. Objectives: chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Thực Determine the quality of life score of patients tế, chất lượng cuộc sống (CLCS) người bệnh with blood transfusion-dependent thalassemia Thalassemia giảm đáng kể so với dân số ở using the WHOQoL-BREF scale and related cùng độ tuổi, giới và khu vực sống [3]. Các factors at the Hospital of Blood Transfusion and nghiên cứu trên thế giới cho kết quả điểm Hematology in 2021. Subjects and methods: CLCS của người bệnh Thalassemia chỉ dao Cross-sectional study in adults with transfusion- động từ 51,6 – 67,8 so với 75 – 78 ở người dependent thalassemia. Results: The average khỏe mạnh, đặc biệt thấp ở các lĩnh vực sức quality of life score was 68.9 ± 11.7, in which the khỏe thể chất và tâm thần [4]. Mối liên quan mental health domain was the lowest with 63.5 ± giữa đặc điểm người bệnh như tuổi, giới, tình 14.4 points, the social relations area was the trạng kinh tế, nghề nghiệp, trình độ học vấn, highest with 63.5 ± 14.4 points. 74.2 ± 16.1 bệnh đi kèm, cắt lách, phương pháp thải sắt, points. There was an association between tình trạng ứ sắt v.v. đến CLCS người bệnh đã occupation, comorbidities, T2*heart time (ms), được tìm thấy [7]. Không chỉ dừng lại ở đó, depression and anxiety scores (HADS scale) and các nghiên cứu khác về CLCS và rối loạn quality of life. Conclusion: The quality of life of tâm thần ở người bệnh Thalassemia cho thấy, Thalassemia patients in particular and chronic điểm số rối loạn tâm thần (HADS, BSI, BDI, diseases in general is an issue that needs to be BAI) có tương quan nghịch với điểm số focused. In addition, psychological support plays CLCS. Các triệu chứng của trầm cảm, lo âu an important role in the treatment and càng nhiều và trầm trọng thì CLCS của improvement of the quality of life of người bệnh càng thấp [11]. Thalassemia patients. Bệnh viện Truyền máu Huyết học, có Keywords: Quality of life, Transfusion- lượt khám bệnh lên đến 550 – 600 lượt khám dependent Thalassemia, WHOQoL- BREF, ngoại trú. Đặc biệt, tại bệnh viện có Khu HADS. truyền máu và điều trị trong ngày dành cho các người bệnh có nhu cầu truyền chế phẩm I. ĐẶT VẤN ĐỀ máu như thalassemia. Vậy điểm chất lượng Bệnh tan máu bẩm sinh (Thalassemia) là cuộc sống của người bệnh Thalassemia phụ rối loạn huyết sắc tố di truyền phổ biến nhất thuộc truyền máu tại bệnh viện Truyền máu trên thế giới với 7% dân số mang gen bệnh Huyết học năm 2021 là bao nhiêu? Và các [12]. Bệnh phân bố khắp toàn cầu, tỉ lệ mang yếu tố nào liên quan đến chất lượng cuộc gen bệnh khác nhau theo từng khu vực địa lý. sống của người bệnh Thalassemia phụ thuộc Tại Việt Nam, theo ước tính của Bộ Y Tế truyền máu tại bệnh viện Truyền máu Huyết năm 2020, tỉ lệ mang gen bệnh trong dân số học năm 2021? Để trả lời cho 02 câu hỏi là 13%, tỉ lệ này cao hơn ở các dân tộc miền trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục núi phía Bắc, từ 20 đến 40% [1]. tiêu: Ngày nay, 80% người bệnh Thalassemia Mục tiêu tổng quát: Xác định điểm chất có thể sống đến 40 tuổi [9]. Do đó ở thời lượng cuộc sống của người bệnh điểm hiện tại, nếu chỉ chú trọng cải thiện, Thalassemia phụ thuộc truyền máu bằng 181
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU thang đo WHOQoL- BREF và các yếu tố - Dân số mục tiêu: tất cả người bệnh liên quan tại Bệnh viện Truyền máu Huyết được chẩn đoán Thalassemia phụ thuộc học năm 2021. truyền máu đang điều trị tại Khoa Khám Mục tiêu cụ thể: bệnh, bệnh viện Truyền máu Huyết học. 1. Xác định điểm chất lượng cuộc sống - Dân số chọn mẫu: tất cả người bệnh đủ của người bệnh thalassemia phụ thuộc truyền 18 tuổi trở lên đã được chẩn đoán máu bằng thanh đo WHOQoL- BREF tại Thalassemia phụ thuộc truyền máu đang điều bệnh viện Truyền máu Huyết học năm 2021. trị tại bệnh viện Truyền máu Huyết học có 2. Xác định các yếu tố liên quan đến mặt trong thời gian nghiên cứu. điểm chất lượng cuộc sống của người bệnh - Cỡ mẫu: sử dụng công thức ước lượng thalassemia phụ thuộc truyền máu tại bệnh trung bình: viện Truyền máu Huyết học năm 2021. Z2 (1 – α/2) * σ2 n= d2 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong đó: n: cỡ mẫu; α là xác suất sai 2.1. Phương pháp nghiên cứu lầm loại I, chọn α = 0,05 (tương ứng độ tin - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt cậy 95%); Z(1-α/2): Trị số từ phân phối ngang. chuẩn→Z(0,975) = 1,96; σ là độ lệch chuẩn - Thời gian nghiên cứu: tháng 01 – 05 ước lượng trong dân số. Theo nghiên cứu của năm 2021. Francesca Floris tại Italy năm 2018 trên - Thời gian lấy mẫu: tháng 03 năm 2021. người bệnh Thalassemia phụ thuộc truyền - Địa điểm nghiên cứu: Bộ phận Truyền máu đủ 18 tuổi [7]. Nghiên cứu sử dụng máu trong ngày, Khoa Khám bệnh, Bệnh thang đo WHOQoL-BREF, có điểm số viện Truyền máu Huyết học. CLCS từng lĩnh vực như sau: 2.2. Đối tượng nghiên cứu Bảng 1: Điểm số chất lượng cuộc sống từng lĩnh vực theo nghiên cứu của F. Floris năm 2018 tại Ý [7] Đặc tính TB ± ĐLC P CLCS tổng quát (thang điểm 5) 4 ± 0,7 0,7 Sức khỏe tổng quát (thang điểm 5) 3,5 ± 0,9 0,004 Sức khỏe thể chất 69 ± 15 0,09 Sức khỏe tinh thần 68 ± 16 0,001 Quan hệ xã hội 73 ± 19 0,005 Môi trường sống 63 ± 14 0,002 Từ đó ước đoán σ = 19; d là sai số của Đủ 18 tuổi trở lên. ước lượng, chọn d=3,5. Đã được xác định Thalassemia phụ thuộc n = 114 người. Dự trù mất mẫu 10%, do truyền máu. đó, cỡ mẫu dự kiến là 127 người. Đang điều trị tại bệnh viện Truyền máu - Tiêu chí chọn mẫu Huyết học. Tiêu chí chọn vào: tất cả người bệnh Đồng ý tham gia nghiên cứu. Thalassemia thỏa đủ tất cả các tiêu chí sau: Tiêu chí loại ra: 182
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Người bệnh có sức khoẻ không đảm bảo định Wilcoxon, Kruskall Wallis, tương quan để thực hiện khảo sát như các tình trạng cấp Spearman khi phân phối biến CLCS là phân cứu, sốc… phối bị lệch. Người bệnh có trở ngại đáng kể trong Phân tích đa biến: Các yếu tố có liên giao tiếp như không hiểu tiếng Việt, khiếm quan trong đơn biến ở ngưỡng p
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU Tình trạng kinh tế *** *** - *** *** BMI * ** - - - Tuổi chẩn đoán bệnh - - ** - * Thời gian truyền máu - - - * - Bệnh đi kèm *** *** * *** *** Cắt lách - ** - - - Hemoglobin * * - - - Ferritin huyết thanh *** - - * ** LIC *** *** - *** *** T2*tim *** *** * ** *** Thuốc thải sắt (đường dùng) * - - - * Tuân thủ điều trị ** * ** *** *** Thuốc khác (số loại) *** *** - *** *** Điểm số trầm cảm *** *** *** *** *** Điểm số lo âu *** *** *** *** *** Giá trị P: *: p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Nhận xét: dựa vào mô hình lĩnh vực sức khỏe tinh thần, các biến nghề nghiệp (biến nn), thời gian phản hồi T2 cơ tim (biến E3c), điểm số trầm cầm (HADS-D) (biến tc), và điểm số lo âu (HADS-A) (biến la) được tìm thấy có liên quan đến CLCS lĩnh vực SKTT. Bảng 4: Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến xác định các yếu tố liên quan đến CLCS lĩnh vực sức khoẻ tinh thần (n=128) Hệ số KTCthô Hệ số KTChc Đặc tính Pthô Phc HQthô 95% HQhc 95% Nghề nghiệp Học sinh/sinh viên 0 - - 0 - - Nghề nghiệp ổn định -5,58 -11,12; -0,04 0,048 -6,50 -10,80; -2,21 0,003 Nghề nghiệp không ổn định -16,61 -23,22; -9,99
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU Nhận xét: dựa vào kết quả từ phương pháp BMA, mô hình tối ưu nhất được dùng để khảo sát CLCS lĩnh vực môi trường sống là 4 biến, gồm nghề nghiệp (biến nn), tình trạng kinh tế (biến kt), điểm số trầm cảm (biến tc) và điểm số lo âu (biến la). Bảng 5: Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến xác định các yếu tố liên quan đến CLCS lĩnh vực môi trường sống (n=128) Hệ số KTCthô Hệ số KTChc Đặc tính Pthô Phc HQthô 95% HQhc 95% Nghề nghiệp Học sinh/sinh viên 0 - - 0 - - Nghề nghiệp ổn định -4,49 -9,42; -0,43 0,073 -4,34 -8,27; -0,40 0,031 Nghề nghiệp không ổn định -16,63 -22,51; -10,75
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Nhận xét: Dựa vào kết quả từ phương pháp BMA, mô hình tối ưu nhất để khảo sát CLCS chung được chọn là 5 biến, gồm nghề nghiệp (biến nn), bệnh đi kèm (biến benh), thời gian phản hồi T2 cơ tim (biến E3c), điểm số trầm cảm (biến tc) và điểm số lo âu (biến la). Bảng 6: Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến xác định các yếu tố liên quan đến CLCS chung (n=128) Hệ số KTCthô Hệ số KTChc Đặc tính Pthô Phc HQthô 95% HQhc 95% Nghề nghiệp Học sinh/sinh viên 0 - - 0 - - Nghề nghiệp ổn định -5,98 -10,31; -1,66 0,007 -5,66 -8,84; -2,48 0,001 Nghề nghiệp không ổn định -16,20 -21,37; -11,03
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU đồng với nghiên cứu tại Iran năm 2014, với tương đương với nghiên cứu tại Hồng Kông trung bình 3,46 ± 0,90 nhưng lại thấp hơn [6]. Mặt khác, kết quả này cao hơn các nghiên cứu tại Ý năm 2018 với trung bình 4 nghiên cứu tại Ấn Độ, Ả Rập Xê Út, Iran và ± 0,7. Điểm trung bình về sự hài lòng về sức thấp hơn tại Ý [7]. Tiếp theo, kết quả khả khỏe của nghiên cứu là 2,63 ± 0,88, kết quả quan hơn khi điểm số QHXH và MTS của này thấp hơn hẳn khi so với nghiên cứu tại nghiên cứu này cao hơn các nghiên cứu khác Iran và Ý [7]. Có thể giải thích điều này vì sự trên thế giới. Cụ thể, điểm QHXH là 74,22 ± chênh lệch về thời gian, cỡ mẫu cũng như 16,10 và điểm MTS là 71,51 ± 13,14, đều các yếu tố văn hóa – xã hội. cao hơn kết quả của các nghiên cứu tại Ấn Điểm số SKTC của đối tượng nghiên cứu Độ, Ả Rập Xê Út, Iran Hồng Kông và Ý [2, là 66,5 ± 14,38, điểm số này phù hợp với 3, 5, 6, 7]. Về điểm chất lượng cuộc sống nghiên cứu tại Iran và Hồng Kông, cao hơn chung cho tất cả các lĩnh vực, kết quả nghiên các nghiên cứu tại Ấn Độ và Ả Rập Xê Út và cứu cho thấy trung bình 68,93 ± 11,74, cao thấp hơn tại Ý [7]. Điểm trung bình SKTT hơn nghiên cứu của nhóm tác giả Ajij M. tại của đối tượng nghiên cứu là 63,49 ± 14,39, Ấn Độ năm 2015 [2]. Bảng 7: So sánh điểm chất lượng cuộc sống với các nghiên cứu cùng thang đo WHOQoL-BREF Hồng Kông Iran 2014 Ấn Độ Ả Rập Xê Út Ý 2018 Nghiên cứu Chúng tôi 2008 [6] [5] 2015 [3] 2015 [3] [7] Cỡ mẫu 47 250 40 207 128 SKTQ 3,5±0,7 3,46±0,9 - - 4±0,7 3,2±0,6 TTSK 3,1±0,8 3,33±1,0 - - 3,5±0,9 2,6±0,9 SKTC 63,9±14,7 64,5±19,0 57,7 55,4±16,7 69±15 66,5±14,4 SKTT 63,8±16,8 55,1±18,8 56,7 53,4±7,3 68±16 63,5±14,4 QHXH 68,1±18,1 59,6±21,2 64,9 39,3±12,3 73±19 74,2±16,1 MTS 65,1±14,6 55,8±18,9 60,5 56,6±12,2 63±14 71,5±13,1 CLCS chung - - 60±16 - - 68,9±11,7 Nhìn chung, điểm trung bình CLCS tại Những đối tượng là học sinh/sinh viên có nghiên cứu khá cao so với các nghiên cứu điểm SKTT cao hơn hẳn 2 nhóm còn lại, cụ trên thế giới. Sự khác biệt này có thể lý giải thể cao hơn người có nghề nghiệp ổn định vì sự ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế – văn 6,50 điểm (p = 0,003), cao hơn nhóm không hóa – xã hội, về thời gian và địa điểm lấy có nghề nghiệp ổn định 8,37 điểm (p = mẫu cũng như cỡ mẫu của các nghiên cứu 0,003) (Bảng 3.3). Kết quả này phù hợp với khác nhau. nghiên cứu tại Ý năm 2018, trình độ học vấn 4.2. Các yếu tố liên quan đến điểm cao có liên quan đến SKTT, với p = 0,005 CLCS của người bệnh Thalassemia phụ [7]. Nguyên nhân có thể kể đến là học thuộc truyền máu khi phân tích hồi quy sinh/sinh viên có độ tuổi trẻ nhất tại nghiên đa biến cứu, họ khá thoải mái và vui vẻ, ít có cảm 4.2.1. Lĩnh vực sức khoẻ tinh thần xúc tiêu cực hơn so với các nhóm còn lại, do đó cũng hài lòng về tinh thần của mình hơn. 188
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Tiếp theo, T2*tim có liên quan đến 0,002. Khi tình trạng kinh tế tăng 1 bậc, thì CLCS lĩnh vực sức khỏe tinh thần khi phân trung bình môi trường sống sẽ giảm 7,63 tích đơn biến. Khi đối tượng nghiên cứu có điểm. Cụ thể ở đây, đối tượng có kinh tế khá kết quả thời gian T2*tim tăng 1 ms thì điểm giả thì điểm môi trường sống cao hơn nhóm trung bình SKTT tăng 0,43 điểm, với p < đủ sống 7,63 điểm và hơn nhóm không đủ 0,001 (Bảng 3.3). Nghiên cứu của nhóm tác sống 15,26 điểm, sự chênh lệch này không giả tại Ấn Độ cho thấy nồng độ ferritin máu hề nhỏ. Người có kinh tế khá giả thường dư càng cao thì sức khỏe tinh thần càng thấp , khả năng chi trả để điều trị bệnh cũng như với p = 0,04 [2]. Tuy nghiên cứu này chỉ sử điều kiện sống cũng tốt hơn, họ không phải dụng Ferritin huyết thanh, không sử dụng chỉ dành nhiều thời gian để suy nghĩ về vấn đề số LIC và T2*tim, nhưng bản chất đều phản kinh tế. Do đó, dẫn đến cảm nhận về vật ánh mối tương quan nghịch giữa tình trạng ứ chất, môi trường sống xung quanh cũng hài sắt và sức khỏe tinh thần. Vấn đề quá tải sắt lòng hơn và điểm môi trường sống cũng cao đã được đề cập trước đó rằng có ảnh hưởng hơn người khác. nhiều đến sức khỏe thể chất, từ đó dẫn đến Vấn đề trầm cảm, lo âu lại một lần nữa cũng ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần được đề cập đến khi nhắc đến CLCS của người bệnh. người bệnh, ở đây là lĩnh vực môi trường Cuối cùng, điểm trầm cảm, lo âu được sống. Có mối liên quan nghịch mức độ mạnh tính bằng thang đo HADS là yếu tố liên quan giữa trầm cảm, lo âu với MTS, p < 0,001 nghịch, mức độ mạnh đến SKTT của đối (Bảng 3.4). Kết quả này phù hợp với nghiên tượng tham gia nghiên cứu (Bảng 3.3). Kết cứu của Anwar K. tại Pakistan năm 2014, tuy quả này hoàn toàn tương đồng với các nhóm sử dụng thang đo triệu chứng tâm lý Brief tác giả tại Ấn Độ, Pakistan [2]. Ở người bệnh (BSI) nhưng kết quả lại hoàn toàn phù hợp Thalassemia, cách thức người bệnh, gia đình với p < 0,01 ở trầm cảm, p < 0,05 ở lo âu. quan tâm đến sức khỏe cùng khả năng chấp Trầm cảm và lo âu là các vấn đề tâm lý nhận bệnh và những ảnh hưởng của bệnh có thường gặp ở người bệnh Thalassemia [8]. liên quan mật thiết đến việc tuân thủ điều trị, Các rối loạn tâm lý khiến người bệnh cảm từ đó sẽ giúp giảm nguy cơ biến chứng, tăng thấy buồn, chán nản và thu hẹp mình hơn, tuổi thọ và chất lượng cuộc sống cho người không thường xuyên tham gia nhiều hoạt bệnh. Khi người bệnh không chấp nhận và động. Đây là nguyên nhân dẫn đến mối liên vẫn mặc cảm về bệnh thì CLCS của họ hệ giữa trầm cảm, lo âu và CLCS lĩnh vực không thể tốt hơn được. Kết quả trên càng môi trường sống. nhấn mạnh thêm vai trò của hỗ trợ tâm lý 4.2.3. Chất lượng cuộc sống chung trong quá trình điều trị và theo dõi bệnh Đối tượng học sinh/sinh viên có CLCS Thalassemia. tốt nhất, cao hơn nhóm có nghề nghiệp ổn 4.2.2. Lĩnh vực môi trường sống định 5,66 điểm (p=0,001) và nhóm không có Đối tượng là học sinh/sinh viên có điểm nghề nghiệp ổn định 7,60 điểm (p
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU môi trường sống tốt hơn các nhóm còn lại. vậy, sau khi phân tích đa biến, các vấn đề Từ nguyên nhân trên, CLCS chung của học tâm lý như trầm cảm, lo âu có liên quan thực sinh/sinh viên thường tốt nhất trong các sự đến CLCS chung của người bệnh (Bảng nghiên cứu [7]. 3.19). Kết quả cho rằng khi tăng lần lượt Các đặc điểm của bệnh cũng gây ảnh điểm trầm cảm, lo âu tăng 1 điểm thì điểm hưởng đến chất lượng cuộc sống người bệnh. CLCS giảm 1,84 điểm (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 bệnh có nghề nghiệp không ổn định như thất thalassemia major". Iran J Ped Hematol nghiệp, nội trợ, nghỉ hưu có CLCS thấp hơn Oncol, 4 (2), 57-63. các nghề nghiệp khác với (p < 0,001). Đối 6. Cheuk D. K., Mok A. S., Lee A. C., Chiang tượng có bệnh đi kèm thì CLCS thấp hơn đối A. K., Ha S. Y., Lau Y. L., et al. (2008) tượng không có (p = 0,025). Có mối liên "Quality of life in patients with transfusion- quan giữa thời gian phản hồi T2 cơ tim dependent thalassemia after hematopoietic (T2*tim) với CLCS, cụ thể nếu kết quả thời SCT". Bone Marrow Transplant, 42 (5), 319- gian T2*tim tăng 1 ms thì điểm CLCS tăng 27. 0,21 điểm (p = 0,012). Mối liên quan nhất 7. Floris F., Comitini F., Leoni G., Moi P., quán giữa trầm cảm, lo âu với CLCS được Morittu M., Orecchia V., et al. (2018) xác định trong nghiên cứu. Người bệnh "Quality of life in Sardinian patients with Thalassemia có triệu chứng trầm cảm, lo âu transfusion-dependent Thalassemia: a cross- càng trầm trọng và càng nhiều thì CLCS sectional study". Qual Life Res, 27 (10), càng thấp (p < 0,02). 2533-2539. 8. Messina G., Colombo E., Cassinerio E., TÀI LIỆU THAM KHẢO Ferri F., Curti R., Altamura C., et al. 1. Bệnh viện Truyền máu Huyết học (2014) (2008) "Psychosocial aspects and psychiatric Những hiểu biết cơ bản về Thalassemia, disorders in young adult with thalassemia https://bthh.org.vn/72/nhung-hieu-biet-co- major". Intern Emerg Med, 3 (4), 339-43. ban-ve-benh-thalassemia- 279.html. 9. Modell B., Khan M., Darlison M., 2. Ajij M., Pemde H. K., Chandra J. (2015) Westwood M. A., Ingram D., Pennell D. J. "Quality of Life of Adolescents With (2008) "Improved survival of thalassaemia Transfusion-dependent Thalassemia and major in the UK and relation to T2* Their Siblings: A Cross-sectional Study". J cardiovascular magnetic resonance". J Pediatr Hematol Oncol, 37 (3), 200-3. Cardiovasc Magn Reson, 10 (1), 42. 3. Ali S. S., Tarawah A. M., Al-Hawsawi Z. 10. Redeker N. S., Lev E. L., Ruggiero J. M., Zolaly M. A., Turkustani W. (2015) "Insomnia, Fatigue, Anxiety, Depression, "Comprehensive patient care improves and Quality of Life of Cancer Patients quality of life in transfusion dependent Undergoing Chemotherapy". Sch Inq Nurs patients with beta-thalassemia". Saudi Med J, Pract, (4), 275-290. 36 (5), 575-9. 11. Töret E., Karadaş NÖ, Gökçe NÖ, 4. Anderson L.J., Holden S., Davis B., Kaygusuz A., Karapınar T. H., Oymak Y., Prescott E., Charrier C.C., Bunce N.H., et et al. (2018) "Quality of Life and al. (2001) "Cardiovascular T2-star (T2*) Depression in Turkish Patients with β- magnetic resonance for the early diagnosis of Thalassemia Major: A Cross-Sectional myocardial iron overload". European Heart Study". Hemoglobin, 42 (5-6), 326-329. Journal, 22 (23), 2171- 2179. 12. World Health Organization (2008) Global 5. Ansari Sh, Baghersalimi A., Azarkeivan epidemiology of haemoglobin disorders and A., Nojomi M., Hassanzadeh Rad A. derived service indicators, (2014) "Quality of life in patients with https://www.who.int/bulletin/volumes/86/6/0 6-036673/en/. 191
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ được điều trị thuốc ức chế tyrosine kinase tại Bệnh viện Bạch Mai
7 p | 181 | 18
-
Chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân được điều trị Methadone tại Hải Phòng
9 p | 66 | 8
-
Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân lao đang điều trị tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch năm 2017
5 p | 113 | 7
-
Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân vẩy nến đến điều trị tại Bệnh viện Da Liễu TP.HCM từ 01/09/2010 đến 30/04/2011
9 p | 92 | 6
-
Đặc điểm lâm sàng và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân viêm da tiết bã khám tại Bệnh viện Da Liễu thành phố Hồ Chí Minh
7 p | 72 | 5
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư trực tràng trên và giữa được điều trị phẫu thuật nội soi cắt trực tràng trước thấp
10 p | 53 | 5
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân đái tháo đường điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đại học Y Dược Huế
8 p | 56 | 4
-
Khảo sát chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư giai đoạn III, IV theo bộ công cụ EORTC QLQ-C30 tại khoa ung bướu Bệnh viện Đà Nẵng
10 p | 19 | 4
-
Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân điều trị duy trì Methadone: Một nghiên cứu phân tích gộp
8 p | 58 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Parkinson thể cứng
5 p | 29 | 3
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ đại tràng theo kỹ thuật Duhamel tại Bệnh viện Nhi Trung ương giai đoạn 2013-2018
9 p | 6 | 2
-
Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ghép gan
8 p | 7 | 2
-
Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân điều trị Methadone tại Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Nghệ An
6 p | 2 | 2
-
Chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân tăng tiết mồ hồi tay
5 p | 35 | 2
-
Đánh giá sự thay đổi chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân loạn thần do rượu sau khi điều trị tại Bệnh viện Tâm thần Hải Phòng
6 p | 39 | 2
-
Đánh giá thực trạng chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư vú điều trị tại Trung tâm Ung Bướu Thái Nguyên
5 p | 57 | 1
-
Kết quả và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu thuật nâng mũi
5 p | 1 | 1
-
Khảo sát chất lượng cuộc sống của bệnh nhân vảy nến mảng mức độ trung bình - nặng được điều trị thuốc sinh học
6 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn