intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư đại trực tràng sau phẫu thuật tại Bệnh viện Bình Dân

Chia sẻ: ViAchilles2711 ViAchilles2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

71
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chất lượng cuộc sống là một phần quan trọng trong điều trị ung thư, thông qua việc đo lường đề phòng ngừa xảy ra các tác dụng phụ của thuốc và điều trị, để quản lý bệnh nhân một cách thích hợp giảm thiểu các tác động bất lợi về thể chất và tâm lý.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư đại trực tràng sau phẫu thuật tại Bệnh viện Bình Dân

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG<br /> SAU PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN<br /> Trần Thị Thuận Đức*, Trương Phi Hùng**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Chất lượng cuộc sống là một phần quan trọng trong điều trị ung thư, thông qua việc đo lường<br /> dể phòng ngừa xảy ra các tác dụng phụ của thuốc và điều trị, để quản lý bệnh nhân một cách thích hợp giảm thiểu<br /> các tác động bất lợi về thể chất và tâm lý.<br /> Mục tiêu: Biết được điểm số chất lượng cuộc sống trung bình của bệnh nhân sau phẫu thuật ung thư đại<br /> trực tràng tại bệnh viện Bình Dân.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, chọn mẫu toàn bộ, tại phòng khám ung thư của<br /> bệnh viện Bình Dân. Đối tượng nghiên cứu được phỏng vấn bằng bộ câu hỏi có cấu trúc. Thông tin thu thập<br /> bằng bộ câu hỏi EORCT QLQ – C30. Phép kiểm ttest được dùng để so sánh chất lượng sống trung bình của bệnh<br /> nhân tham gia nghiên cứu với các đặc tính khác nhau.<br /> Kết quả: Trong 118 bệnh nhân ung thư đại trực tràng sau phẫu thuật, điểm chất lượng cuộc sống trung<br /> bình là 61,7 ± 12,7. Kết quả phân tích cho thấy những bệnh nhân có tình trạng hoạt động càng kém, và những<br /> bệnh nhân có giai đoạn bệnh càng nặng thì điểm chất lượng cuộc sống càng giảm.<br /> Kết luận: Điểm chất lượng sống của bệnh nhân ung thư đại trực tràng sau phẫu thuật ở mức trung bình,<br /> 61,7; Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa điểm số chất lượng sống trung bình, và điểm trung bình triệu<br /> chứng, trung bình chức năng với tình trạng hoạt động và giai đoạn bệnh.<br /> Từ khóa: chất lượng cuộc sống, ung thư đại trực tràng, sau phẫu thuật, bệnh viện Bình Dân<br /> ABSTRACT<br /> THE QUALITY OF LIFE OF POSTOPERATIVE PATIENT WHO SUFFERING<br /> COLORECTAL CANCER AT BINH DAN HOSPITAL<br /> Tran Thi Thuan Duc, Truong Phi Hung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - Supplement of No 1 - 2016: 169 - 173<br /> <br /> Background: Quality of life is an important part of cancer treatment, through the measure to prevent the<br /> occurrence of adverse effects of medicines and treatment, to manage patients appropriately mitigate impacts<br /> physically and psychologically.<br /> Objectives: To determine the average mark of quality of life of postoperative patient who suffering colorectal<br /> cancer at Binh Dan hospital.<br /> Methods: A cross-sectional study was conducted with overall samples selected at Cancer Clinic of hospital.<br /> Patients were interviewed by a structured-questionnaire. The data were collected by EORCT QLQ-C30<br /> questionnaire. Using T-test to compare the average mark of quality of life with patients’ characteristics.<br /> Results: The result presented that the average mark of quality of life is 61,712,7. Furthermore, it is the<br /> evident that patients who were less activity and suffering heavy status, had a low mark.<br /> Conclusions: The mark of quality of life of postoperative patients was moderate (61,7). There was a<br /> <br /> <br />  Phòng khám đa khoa Ngọc Minh Q.11 ** Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc : Th.S Trần Thị Thuận Đức Điện thoại: 0909322983 Email: ttthuanduc@gmail.com<br /> <br /> Y tế Công cộng 169<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br /> <br /> significant correlation between the mark of quality of life and the average mark of symptoms; between the average<br /> mark of function with the active status and the phase of cancer.<br /> Keywords: the quality of life, colorectal cancer, Binh Dan hospital<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ trạng hôn nhân, có con, giai đoạn bệnh, tình<br /> trạng hoạt động, phương pháp phẫu thuật.<br /> Ung thư đại trực tràng là một trong bốn loại Bộ câu hỏi EORTC QLQ-C30 gồm 30 câu,<br /> ung thư có đứng đầu thế giới hiện nay, đứng thang đo có điểm giá trị từ 0-100. Điểm số cao<br /> hàng thứ hai trên thế giới về số mới mắc(9). về chức năng và chất lượng cuộc sống và tình<br /> Những bệnh nhân ở giai đoạn đầu 1 và 2 đa số trạng sức khoẻ hiện tại cho biết chức năng ở<br /> được chữa trị bằng phương pháp phẫu thuật. mức độ cao/khoẻ mạnh, chất lượng cuộc sống<br /> Việc phát hiện sớm bệnh và điều trị có khả năng cao, trái lại điểm số cao cho phần triệu chứng<br /> sống còn trong vòng 5 năm cao 90% ở giai đoạn hoặc những mục tiêu ở mức độ cao về triệu<br /> khu trú(2). chứng học hoặc những khó khăn cho thấy<br /> Chất lượng cuộc sống là một phần quan mức độ nhỏ/ không khỏe. Bộ công cụ EORTC<br /> trọng trong điều trị ung thư, thông qua việc đo QLQ-C30 đo năm chức năng, ba triệu chứng,<br /> lường dể phòng ngừa ảy ra các tác dụng phụ của tình trạng sức khỏe hiện tại và sáu mục riêng<br /> thuốc và điều trị, để quản lý bệnh nhân một cách lẻ khác. Tất cả các câu hỏi đều cho điểm từ 1<br /> thích hợp giảm thiểu các tác động bất lợi về thể đến 4, riêng câu 29 và 30 cho điểm từ 1 đến 7.<br /> chất và tâm lý. Tối đa hóa chất lượng cuộc sống, Sau đó được tính toán và quy đổi theo như<br /> sẽ làm tăng khả năng hồi phục cho bệnh nhân(1). hướng dẫn của bộ câu hỏi EORTC QLQ-C30.<br /> Và chất lượng cuộc sống là một trong những Phân tích số liệu<br /> mục tiêu chung trong kế hoạch kiểm soát ung<br /> thư tại Việt Nam hiện nay: giảm số chết, giảm số Sử dụng tần số và tỷ lệ phần trăm để mô tả<br /> mắc và nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh các biến số dân số xã hội, đối với biến số điểm<br /> nhân ung thư(8). chất lượng sống sử dụng thống kê mô tả trung<br /> bình và độ lệch chuẩn. Kiểm định t dùng để so<br /> Bệnh viện Bình Dân là một trong những sán trung bình về chất lượng sống giữa những<br /> bệnh viện tuyến đầu về phẫu thuật ung thư đại bệnh nhân có đặc điểm dân số xã hội khác nhau.<br /> trực tràng tại miền Nam Việt Nam. Chưa có<br /> nghiên cứu về chất lượng cuộc sống cho bệnh KẾT QUẢ<br /> nh6an ung thư đại trực tràng diễn ra tại đây,<br /> Tỷ lệ ung thư đại trực tràng của nam cao hơn<br /> Chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân ung thư tại<br /> nữ, đối tượng tham gia nghiên cứu độ tuổi trung<br /> bệnh viện cần có những ghi nhận cụ thể để việc<br /> bình 55,7 tuổi, nơi sống chiếm phần lớn là sống ở<br /> chăm sóc giảm nhẹ và điều trị cho bệnh nhân<br /> thành phố, thị xã, thị trấn. Trình độ học vấn<br /> được hoàn thiện.<br /> chiếm hơn 50% là dưới tiểu học. Thất nghiệp<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU chiếm da số trong mẫu nghiên cứu, chiếm gần<br /> 50% là thu nhập dưới 1,75 triệu/ tháng. Chiếm<br /> Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện phần lớn 79,6% đối tượng có vợ/ chồng, và có<br /> tại khoa ung bướu bệnh viện Bình Dân, sử dụng 92,4% có con. Đa số bệnh nhân có tình trạng hoạt<br /> phương pháp lấy mẫu toàn bộ từ tháng 10- động hoàn toàn khỏe mạnh đi lại được, giai<br /> 11/2014. Phỏng vấn mặt đối mặt bằng bộ câu hỏi đoạn bệnh 1 và 2 chiếm hơn 50% số bệnh nhân.<br /> EORCT QLQ – C30 và các đặc điểm dân số xã 84,8 % các bệnh nhân ung thư đại trực tràng là<br /> hội như: giới, tuổi, dân tộc, nơi sống, tôn giáo, mổ hở.<br /> trình độ học vấn, nghê nghiệp, thu nhập, tình<br /> <br /> <br /> 170 Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 1. Đặc tính mẫu nghiên cứu điểm số về triệu chứng thì mệt mỏi có điểm số<br /> Tỷ lệ thấp 79,2.<br /> Đặc tính Tần số (n)<br /> (%)<br /> Giới tính: Nam 71 60,2<br /> Bảng 2. Điểm chất lượng cuộc sống<br /> 26- Điểm số ĐTB ĐLC<br /> Tuổi 55,7(±13,3)** Chức năng thể chất 79,7 17,0<br /> 89**<br /> Dân tộc: Kinh 116 98,3 Chức năng vai trò 82,9 16,4<br /> Hoa 1 0,8 Chức năng cảm xúc 82,3 13,0<br /> Khác 1 0,8 Chức năng nhận thức 97,2 7,9<br /> Nơi sống Chức năng xã hội 75,4 17,1<br /> Thành phố, thị xã, thị trấn 79 67,0 Trung bình chức năng 83,5 10,1<br /> Trình độ học vấn Mệt mỏi 79,2 17,5<br /> Biết đọc biết viết 20 17,0 Buồn nôn và nôn 93,6 14,8<br /> Tiểu học 47 39,8 Đau 80,1 21,2<br /> Trung học cơ sở 27 22,9 Khó thở 94,6 13,7<br /> Trung học phổ thông 18 15,3 Mất ngủ 79,9 21,0<br /> ĐH/CĐ/THCN 6 5,1 Mất ngon miệng 82,2 21,2<br /> Tình trạng hoạt động Táo bón 85,0 22,5<br /> Hoàn toàn khoẻ mạnh 12 10,2 Tiêu chảy 96,3 12,2<br /> Đi lại được, có thể làm việc nhẹ 87 73,7 Khó khăn tài chính 58,2 24,7<br /> Có thể tự chăm sóc 15 12,7 Trung bình triệu chứng 83,2 10,4<br /> Hạn chế việc tự chăm sóc 4 3,4 Tình trạng sức khỏe 61,7 12,7<br /> Giai đoạn Điểm CLCS tổng quát 61,7 12,7<br /> Giai đoạn 1 19 16,1 Chức năng thể chất 79,7 17,0<br /> Giai đoạn 2 47 39,8 Chức năng vai trò 82,9 16,4<br /> Giai đoạn 3 40 34,0 Chức năng cảm xúc 82,3 13,0<br /> Giai đoạn 4 12 10,1 Chức năng nhận thức 97,2 7,9<br /> Phương pháp mổ Chức năng xã hội 75,4 17,1<br /> Mổ hở 100 84,8 Bảng 3. Các yếu tố liên quan đến điểm số chất lượng<br /> Mổ kín (mổ nội soi) 18 15,2<br /> Nghề nghiệp cuộc sống<br /> Thất nghiệp 38 32,2 Điểm số ĐTB ĐLC p-value<br /> Tự làm chủ 27 22,9 Tình trạng hoạt động 79,2 58,3 – 91,7<br /> < 0,001*<br /> Nông dân 20 17,0 Hoàn toàn khỏe mạnh<br /> Nội trợ 17 14,4 Đi lại được, có thể làm việc 58,3 58,3 – 66,7<br /> Công nhân 14 11,9 nhẹ<br /> Nhân viên văn phòng 2 1,7 Có thể tự chăm sóc 50 50,0 – 58,3<br /> Thu nhập Hạn chế chăm sóc bản thân 45,8 41,7 – 50,0<br /> < 1,3 triệu/ tháng 29 24,6 Phương pháp mổ<br /> 1,3-1,75 triệu / tháng 27 22,9 Mổ hở 61,3 13,0 0,435<br /> > 1,75 triệu 62 52,5 Mổ kín (mổ nội soi) 63,9 11,1<br /> Tình trạng hôn nhân Giai đoạn<br /> Có vợ/ chồng 94 79,6 Giai đoạn 1 71,5 13,1<br /> Goá vợ/ chồng 12 10,2 Giai đoạn 2 62,8 12,0 < 0,001<br /> Độc thân 8 6,8 Giai đoạn 3 59,0 11,7<br /> Ly thân/ ly dị 4 3,4 Giai đoạn 4 51,4 6,0<br /> Có con BÀN LUẬN<br /> Có 109 92,4<br /> Không 9 7,6 Điểm số về chất lượng sống, chức năng thể<br /> Điểm số chất lượng cuộc sống chất trong nghiên cứu này, cao hơn và điểm số<br /> Điểm số khó khăn tài chính là điểm số thấp triệu chứng thì thấp hơn so với với nghiên cứu ở<br /> nhất 58,2; Điểm số về tình trạng sức khỏe/(CLCS) Pháp (2007) do nghiên cứu của L.Uwer(6), tiến<br /> và điểm số CLCS tổng quát bằng nhau ở mức hành trên 127 bệnh nhân ung thư đại trực tràng<br /> trung bình và chiếm 61,7. Điểm số chức năng giai đoạn bệnh nhân được đưa vào tiến hành<br /> trung bình và điểm số triệu chứng trung bình ở hóa trị (71 bệnh nhân) và xạ trị (56 bệnh nhân),<br /> mức khá cao 83,5 và 83,2. Trong điểm số chức trong khi nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhân<br /> năng, điểm vai trò xã hội thấp nhất 75,4; trong giai đoạn 1,2 chiếm hơn 50% phẫu thuật chưa có<br /> <br /> <br /> Y tế Công cộng 171<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br /> <br /> hóa trị, xạ trị, nghiên cứu ở Pháp diễn ra trong Nghiên cứu ở Morocco có điểm chất lượng<br /> quá trình hóa, xạ trị nên triệu chứng buồn sống trung bình thấp hơn, có thể là do nghiên<br /> nôn/nôn, đau, mệt mỏi, tiêu chảy tăng. Độ tuổi cứu ở Morocco tiến hành trên những đối tượng<br /> trung bình trong nghiên cứu của Uwer đối với bệnh nhân ung thư khác nhau ung thư phổi<br /> hóa trị là 60 tuổi, xạ trị là 66 tuổi, tuổi trung bình chiếm 16,8%, ung thư vú chiếm 16,0%, Cavum<br /> là 64 tuổi, cao hơn trong nghiên cứu của chúng chiếm 8,8%, cổ tử cung chiếm 8,0%, đại trực<br /> tôi, tuổi trung bình 55,7 ± 13,3 tuổi, độ tuổi 60-69 tràng 8,0%, dạ dày 3,2%, còn lại là chưa đánh giá<br /> tuổi chỉ chiếm 28% (33 bệnh nhân). Ngoài ra còn được ung thư nguyên phát. Chính vì vậy mà<br /> có thể do yếu tố văn hóa, xã hội làm cho cảm triệu chứng khó thở được tìm thấy cao hơn so<br /> nhận về chức năng trong cuộc sống đối với từng với nghiên cứu của chúng tôi. Ngoài ra mẫu<br /> dân tộc và giai đoạn là khác nhau. Nhưng điểm nghiên cứu có trình độ học vấn mù chữ, thất học<br /> số về sự lo lắng tài chính ở nghiên cứu chất cao 57,3%.<br /> lượng sống tại Bình Dân lại cao hơn ở Pháp, điều Tương đồng với nghiên cứu ở Hồng Kông<br /> này có thể là do chế độ phúc lợi, bảo hiểm y tế, với điểm chức năng thể chất 78,5 ± 29,6; chức<br /> chăm sóc sức khỏe, an sinh xã hội ở Pháp tốt năng xã hội 81,5±28,6; chức năng cảm xúc là 89,3<br /> hơn. ± 19,4(7) nhưng có độ dao động cao hơn nghiên<br /> Nghiên cứu ở Đức (1996–1998), điểm chất cứu của chúng tôi, điểm sức khỏe tổng quát<br /> lượng sống, điểm các triệu chứng, và điểm số nghiên cứu ở Hồng Kông 52,3 ± 25,8 thấp hơn<br /> chức năng tương tự với nghiên cứu chất lượng nghiên cứu này, những sự thay đổi này có thể là<br /> sống của bệnh nhân ung thư đại trực tràng tại do đối tượng trong nghiên cứu giai đoạn 3,4 ở<br /> bệnh viện Bình Dân, có các yếu tố tác động làm Hồng Kông cao hơn ở nghiên cứu của chúng tôi,<br /> cho nghiên cứu có điểm số tương đồng với do công cụ đánh giá chất lượng sống khác nhau<br /> nghiên cứu này tiến hành ở những bệnh nhân ở hai nghiên cứu, nghiên cứu ở Hồng Kông sử<br /> sau phẫu thuật ung thư trực tràng, tiến hành lấy dụng 2 công cụ đo lường là SF-12 và SF-6D được<br /> số liệu trên 2 bộ câu hỏi EORTC QLQ-30, QLQ – chuẩn hóa ở Trung Quốc. Ngoài ra, khi đánh giá<br /> C29 có các chương trình theo dõi, chăm sóc giảm điểm thì nghiên cứu ở Hồng Kông đã có sự bắt<br /> nhẹ cho bệnh nhân, bệnh nhân ung thư giai cặp, loại bỏ các yếu tố tương tác, nhiễu như giới,<br /> đoạn 1,2 trong nghiên cứu ở Đức là 55,7% còn ở tuổi, polyp đại trực tràng.<br /> nghiên cứu của chúng tôi là 55,9%. Nghiên cứu trên 160 bệnh nhân ung thư trực<br /> Nghiên cứu đoàn hệ tại Anh (11/1997 – tràng sau phẫu thuật 9 hoặc 19 tháng tiến hành ở<br /> 12/2002), trên 152 bệnh nhân ung thư dạ dày - California (Mỹ)(5), thang điểm đánh giá chất<br /> thực quản để đánh giá chất lượng sống và sự lượng sống là thang điểm FACT-C có độ dao<br /> sống còn, có điểm chất lượng sống thấp hơn và động từ 0 - 25 điểm, có điểm số thể chất, vai trò,<br /> điểm các triệu chứng cao hơn so với nghiên cứu cảm xúc, xã hội đều cao trên 20 điểm, điều này là<br /> chất lượng sống sau phẫu thuật ung thư đại trực do nghiên cứu thực hiện trên đối tượng sau<br /> tràng tại bệnh viện Bình Dân, có thể lí giải điều phẫu thuật 9 hoặc 19 tháng, lúc này bệnh nhân<br /> này do đối tượng bệnh khác nhau, độ tuổi trung có thời gian hồi phục sức khỏe, thêm vào ở Mỹ<br /> bình hai nghiên cứu cũng khác nhau, tỉ số có điều kiện tốt để chăm sóc y tế và các dịch vụ<br /> nam/nữ khác nhau 104/48 so với 71/47, nghiên khác nên điểm số của bệnh nhân cao, chất lượng<br /> cứu ở Anh chỉ tiến hành phẫu thuật 69/152 bệnh cuộc sống tốt.<br /> nhân, 2 đất nước có nền kinh tế, mức thu nhập<br /> Có mối liên quan giữa điểm chất lượng sống,<br /> bình quân đầu người, chế độ ăn sinh xã hội, văn<br /> điểm số chức năng, điểm số triệu chứng với tình<br /> hóa khác nhau.<br /> trạng hoạt động với giai đoạn bệnh; Tình trạng<br /> <br /> <br /> 172 Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> hoạt động và giai đoạn bệnh thường đi liền với điểm trung bình chức năng và điểm trung bình<br /> nhau, những bệnh nhân có giai đoạn bệnh nặng triệu chứng với tình trạng hoạt động và giai<br /> thì khả năng chăm sóc cho bản thân cũng kém đoạn bệnh, theo đó những bệnh nhân có giai<br /> đi. Ung thư đại trực tràng hay gặp ở người lớn đoạn hoạt động càng kém và giai đoạn bệnh<br /> tuổi, và tuổi càng cao thì một số chức năng trong càng nặng thì có điểm chất lượng cuộc sống<br /> cơ thể giảm đi, đây cũng là một yếu tố giúp giải trung bình càng thấp. Từ những kết quả trên cần<br /> thích mối liên quan giữa điểm chất lượng sống có những biện pháp để giúp phát hiện sớm, và<br /> liên quan tới tình trạng hoạt động. Tương đồng điều trị kịp thời đối với ung thư đại trực tràng.<br /> với nghiên cứu ở Hồng Kông điểm chất lượng<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> cuộc sống chung thấp có ý nghĩa thống kê ở ung<br /> 1. Carla R, Raffaele G (2006) Quality of life in ONCOLOGY,<br /> thư đại trực tràng giai đoạn 4 so với các giai http://qualityoflife.elsevierresource.com/,<br /> đoạn khác(7). Nghiên cứu ung thư dạ dày thực 2. Fatima AH, Robin PB (Nov 2009) "Colorectal Cancer<br /> Epidemiologyy: Incidence, Mortality, Survival, and Rish<br /> quản được tiến hành 152 bệnh nhân ở Anh quốc, Factors". PMC,<br /> từ 10/1997 đến 12/2002 với công cụ đánh giá là 3. Kimman M, Norman R, Jan S, Kingston D, Woodward M<br /> bộ câu hỏi (EORTC QLQ-C30) cũng có mối liên (2012). The Burden of Cancer in Member Countries of the<br /> Association of Southeast Asian Nation, Asian Pacific J Cancer<br /> quan giữa điểm số chất lượng sống với sự gia Prev, 13(2); 411 - 420.<br /> tăng giai đoạn bệnh(4). 4. McKernan M, McMillan DC, Anderson JR, Angerson WJ,<br /> Stuart RC (2002) "The relationship between quality of life (<br /> Một đánh giá về ung thư trên các quốc gia EORTC QLQ-C30) and survival in patient with gastro-<br /> eosophageal cancer". PMC, British journal of Cancer, 98 (5),<br /> Đông Nam Á cho thấy rằng giới, tuổi, thu nhập, 888-893.<br /> trình độ học vấn và hệ thống xã hội góp phần 5. Smith-Gagen J, Rosemary D, Drake CM, Romano PS, Yost KJ,<br /> định hình chất lượng cuộc sống người bệnh ung Ayanian JZ (2000). "Quality-of-Life and Surgical Treatment for<br /> Rectal Cancer-a Longitudinal Analysis Using the California<br /> thư đại trực tràng, nhưng không có mối liên Cancer Registry". PMC, HHS Public Access, 19(8), 870-878.<br /> quan giai giai đoạn bệnh(3), sử dụng 2 bộ câu hỏi 6. Uwer L, Rotonda C, Guillemin F, Miny J, Kaminsky MC,<br /> Mercier M, Tournier-Rangeard L, Leonard I, Montcuquet P,<br /> QLQ - C30 và QLQ – C29, thời gian nghiên cứu<br /> Rauch P, Conroy T (2011). "Responsiveness of EORTC QLQ-<br /> trong vòng 2 năm, khác biệt với nghiên cứu C30, QLQ-CR38 and FACT-C quality of life questionaires in<br /> CLCS của bệnh nhân sau phẫu thuật ung thư đại patients with colorectal cancer". Health Qual Life Outcomes,<br /> 9(70).<br /> trực tràng có thể do cỡ mẫu nghiên cứu nhỏ, nếu 7. Wong CK, Lam CL, Poon JT, Kwong DL (2010) "Clinical<br /> gia tăng cỡ mẫu có thể tìm được những mối Correlates of Health Preference and Ggeneric Health-related<br /> quan hệ tương đồng. QUanlity of Life in Patients with Colorectal Neoplasms".<br /> PMC, 8(3).<br /> 8. World Health Organization (2006) Overview: National<br /> KẾT LUẬN Strategy for Cancer Control (2010-2020),<br /> http://www.who.int/cancer/modules/Viet%20Nam.pdf,<br /> Điểm chất lượng sống của bệnh nhân ung 9. World Health Organization (2014) "GLOBOCAN 2012:<br /> thư đại trực tràng sau phẫu thuật tại bệnh viện Estimated Cancer Incidence, Mortality and Prevalence<br /> Worldwide in 2012". International Agency for Research on<br /> Bình Dân ở mức trung bình, trong đó điểm số về<br /> Cancer.<br /> chức năng là cao nhất, điếm số thấp nhất là các<br /> bệnh nhân lo lắng về vấn đề tài chính trong quá Ngày nhận bài báo: 20/11/2015<br /> trình điều trị bệnh. Có sự khác biệt có ý nghĩa Ngày phản biện nhận xét bài báo: 24/11/2015<br /> thống kê giữa điểm chất lượng sống trung bình, Ngày bài báo được đăng: 15/02/2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Y tế Công cộng 173<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br /> <br /> <br /> TỈ LỆ SINH VIÊN Y HỌC DỰ PHÒNG, ĐẠI HỌC Y DƯỢC, THÀNH PHỐ<br /> HỒ CHÍ MINH CÓ KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH ĐÚNG VỀ PHÂN LOẠI<br /> CHẤT THẢI RẮN Y TẾ KHI THỰC TẬP LÂM SÀNG NĂM 2015<br /> Phạm Thị Hoàng Anh*, Huỳnh Thị Hồng Trâm**, Nguyễn Duy Phong**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Chất thải rắn y tế không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe nhân viên y tế mà còn đến cả cộng đồng và<br /> đang trở thành gánh nặng cho địa phương. Kiến thức chưa đầy đủ càng làm tăng gánh nặng này và hiện nay<br /> chưa thấy nghiên cứu nào thực hiện trên sinh viên ở Việt Nam.<br /> Mục tiêu: Xác định tỉ lệ sinh viên Y học dự phòng, Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh có kiến thức và<br /> thực hành đúng về phân loại chất thải rắn y tế khi thực tập lâm sàng năm 2015 và các yếu tố liên quan.<br /> Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên toàn bộ 373 sinh viên Bác sĩ Y<br /> học dự phòng. Dùng bảng câu hỏi tự điền 31 câu, nội dung gồm thông tin nền, kiến thức và thực hành về phân<br /> loại chất thải rắn y tế. Xác định mối quan hệ giữa biến số độc lập và biến số phụ thuộc dùng kiểm định 2, lượng<br /> giá mối quan hệ dùng số đo tỉ số tỉ lệ hiện mắc PR và khoảng tin cậy 95%.<br /> Kết quả: Sinh viên có kiến thức chung đúng là 5,6%; thực hành chung đúng là 36,7%. Sinh viên có kiến<br /> thức chung đúng có tỉ lệ thực hành chung đúng bằng 2,37 lần (khoảng tin cậy 95% là 1,84 đến 3,06) sinh viên có<br /> kiến thức chung chưa đúng. Mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa năm học, khoa thực tập với kiến thức chung;<br /> giữa giới tính, năm học, kiến thức đúng về nhóm chất thải y tế, kiến thức đúng về chất thải lây nhiễm, kiến thức<br /> đúng về biểu tượng chỉ loại chất thải y tế, kiến thức đúng về lượng chất thải tối đa với thực hành chung.<br /> Kết luận: Sinh viên có kiến thức đúng là 5,6%; thực hành chung đúng là 36,7%. Sinh viên cần chú ý nhiều<br /> hơn trong các nội dung đã được học về chất thải rắn y tế đặc biệt là định nghĩa chất thải y tế, các nhóm chất thải y<br /> tế, màu sắc túi đựng chất thải y tế và biểu tượng chỉ loại chất thải y tế. Nhà trường nên điều chỉnh chương trình<br /> giảng dạy trước khi sinh viên đi thực tập, cập nhật kiến thức mới về chất thải rắn y tế đồng thời kiểm tra đánh giá<br /> các kiến thức đã học.<br /> Từ khóa: phân loại, chất thải rắn y tế, sinh viên Y học dự phòng.<br /> ABSTRACT<br /> THE PROPORTION OF PREVENTIVE MEDICAL STUDENTS AT THE UNIVERSITY OF MEDICINE<br /> AND PHARMACY, HO CHI MINH CITY, HAVE CORRECT KNOWLEDGE AND PRACTICE<br /> REGARDING THE CLASSIFICATION OF MEDICAL WASTE DURING CLINICAL PRACTICE IN 2015.<br /> Pham Thi Hoang Anh, Huynh Thi Hong Tram, Nguyen Duy Phong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - Supplement of No 1 - 2016: 174 - 182<br /> Background – Objectives: Medical waste affects not only health care workers but also the community and<br /> it is becoming a burden for localities. Insufficient knowledge increases this burden. There is not any research done<br /> among students in Vietnam. Determine the percentage of preventive medical students at The University of<br /> medicine and pharmacy Ho Chi Minh City, have correct knowledge and practice regarding the classification of<br /> medical waste during clinical practice in 2015 and related factors.<br /> Method: Using a cross-sectional survey on 373 students of preventive medical student with the whole<br /> <br /> * ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc : BS. Phạm Thị Hoàng Anh ĐT: 0989765536 Email: hoanganh170191@gmail.com<br /> <br /> 174 Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2