intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chất lượng cuộc sống của phụ nữ từ 45 đến 55 tuổi tại thành phố Trà Vinh năm 2019

Chia sẻ: Nhadamne Nhadamne | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

58
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đánh giá chất lượng cuộc sống của phụ nữ từ 45 đến 55 tuổi hiện đang sinh sống tại thành phố Trà Vinh và các yếu tố liên quan. Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 180 phụ nữ từ 45 - 55 tuổi được thực hiện từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chất lượng cuộc sống của phụ nữ từ 45 đến 55 tuổi tại thành phố Trà Vinh năm 2019

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> 38-43 CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA PHỤ NỮ TỪ 45 ĐẾN 55 TUỔI<br /> TẠI THÀNH PHỐ TRÀ VINH NĂM 2019<br /> Lê Thị Hồng Cẩm*, Cao Mỹ Phượng**<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Chất lượng cuộc sống (CLCS) cần được quan tâm và cần có biện pháp cải thiện ngày càng tốt<br /> hơn trong điều kiện sống hiện nay. Tại Trà Vinh chưa có nghiên cứu về CLCS và các yếu tố liên quan, đặc biệt là<br /> ở phụ nữ.<br /> Mục tiêu: Đánh giá CLCS của phụ nữ từ 45 đến 55 tuổi hiện đang sinh sống tại thành phố Trà Vinh vàcác<br /> yếu tố liên quan.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 180 phụ nữ từ 45 - 55 tuổi được thực hiện từ<br /> tháng 3 đến tháng 6 năm 2019.<br /> Kết quả: Không có phụ nữ có CLCS thấp, phụ nữ có CLCS trung bình (chưa tốt) chiếm 52,2% và có CLCS<br /> cao (tốt) chiếm 47,8%. Phụ nữ ở thành thị có CLCS cao nhất. Phụ nữ sống ở nông thôn có CLCS cao hơn vùng<br /> trung gian.<br /> Có mối liên quan giữa CLCS với trình độ học vấn, phụ nữ có trình độ học vấn cao có CLCS cao hơn phụ nữ<br /> có trình độ học vấn thấp; phụ nữ mắc bệnh mạn tính có CLCS thấp hơn so với phụ nữ không mắc bệnh mãn tính.<br /> Kết luận: Không có phụ nữ có CLCS thấp, phụ nữ có trình độ học vấn cao, ở thành thị có CLCS cao hơn;<br /> phụ nữ mắc bệnh mạn tính có CLCS thấp hơn so với không mắc bệnh mãn tính.<br /> Từ khóa: phụ nữ, chất lượng cuộc sống<br /> ABTRACT<br /> LIFE QUALITY OF WOMEN FROM 45 TO 55 YEARS - OLD IN TRA VINH CITY IN 2019<br /> Le Thi Hong Cam, Cao My Phuong<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 283 – 288<br /> Background: Quality of life (QOL) should be paid attention and measures to improve better and better in<br /> current living conditions. In Tra Vinh, there is no research on QOL and related factors, especially women.<br /> Objectives: QOL assessment of women aged 45 to 55 currently living in Tra Vinh city and related factors.<br /> Methods: A Cross-sectional study described over 180 women from 45 to 55 years of age from March to<br /> June 2019.<br /> Results: There is no women with low QOL, women with the average (not good) QOL for 52.2% and<br /> have high (good) QOL for 47.8%. Women in urban areas have highest QOL. Women living in rural areas<br /> have QOL higher than intermediate areas. There is a relationship between QOL and education level, women<br /> with high education level have QOL higher than women with low education level. Women with chronic<br /> diseases have QOL lower than women without chronic diseases.<br /> Conclusions: There are no women with low QOL, women with higher education level, in urban have higher<br /> QOL; women with chronic diseases have QOL lower than those without chronic diseases.<br /> Keywords: women, quality of life<br /> <br /> <br /> Trường Đại học Trà Vinh<br /> * **Sở Y tế Trà Vinh<br /> <br /> Tác giả liên lạc: CN. Lê Thị Hồng Cẩm ĐT: 0329897708 Email: 116115003@sv.tvu.edu.vn<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 283<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018<br /> <br /> ĐẶTVẤNĐỀ Phương pháp chọn mẫu<br /> Chất lượng cuộc sống (CLCS) là những cảm Sử dụng kỹ thuật chọn mẫu phân tầng ngẫu nhiên<br /> nhận của các cá nhân về cuộc sống trong bối Chọn ngẫu nhiên 3 phường xã thuộc thành<br /> cảnh văn hóa và các hệ thống giá trị mà họ đang phố Trà Vinh đại diện cho 3 vùng: trung tâm,<br /> sống và có liên quan đến các mục đích, nguyện nông thôn và trung gian.<br /> vọng, tiêu chuẩn và các mối quan tâm của họ(5). Chọn được 3 xã/phường đó là phường 3, xã<br /> Trong điều kiện sống hiện nay, CLCS cần được Long Đứcvà phường 7. Chọn ngẫu nhiên 60 phụ<br /> quan tâm và cần có biện pháp cải thiện để ngày nữ trong mỗi xã, phường.<br /> càng tốt hơn. Phụ nữ ở độ tuổi 45 – 55 thường<br /> Phương pháp thu thập thông tin<br /> xuất hiện một số vấn đề không mong muốn, đó<br /> Sử dụng bộ câu hỏi đánh giá chất lượng<br /> là sự suy yếu, mất dần chức năng hoạt động nội<br /> sống theo thang đo của Tổ chức Y tế Thế giới<br /> tiết của buồng trứng, các rối loạn này ảnh hưởng<br /> (WHO-QOL-BREF)(4). Bộ câu hỏi này gồm có 26<br /> rất nhiều đến tâm lý nói riêng và CLCS nói<br /> câu đánh giá trong 4 lĩnh vực liên quan đến chất<br /> chung(0,4,6,7). Chính vì vậy chăm sóc sức khỏe phụ<br /> lượng sống gồm: sức khỏe thể chất, sức khỏe<br /> nữ ở giai đoạn này là điều vô cùng quan trọng<br /> tâm thần, quan hệ xã hội và môi trường. Bộ câu<br /> và xã hội nên ngày càng đặc biệt quan tâm hơn.<br /> hỏi thử nghiệm trước khi điều tra chính thức.<br /> Tại Trà Vinh chưa có nghiên cứu nào quan<br /> tâm CLCS và các yếu tố liên quan ở phụ nữ Phương pháp xử lý số liệu<br /> trong độ tuổi này. Từ những thực tiễn trên, Phân tích, xử lý số liệu bằng phần mềm<br /> chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Chất STATA10.0.<br /> lượng cuộc sống của phụ nữ từ 45 đến 55 tuổi tại Sử dụng test χ2 và Fisher để so sánh có sự<br /> thành phố Trà Vinh năm 2019”. khác biệt giữa các tỷ lệ và sử dụng tỷ số tỷ lệ<br /> Mục tiêu nghiên cứu hiện mắc, PR và khoảng tin cậy 95% để đo lường<br /> độ mạnh của sự kết hợp giữa các yếu tố liên<br /> Đánh giá chất lượng cuộc sống của phụ nữ<br /> quan đến CLCS.<br /> từ 45 đến 55 tuổi tại thành phố Trà Vinh.<br /> Xác định một số yếu tố liên quan đến chất KẾT QUẢ<br /> lượng cuộc sống của phụ nữ từ 45 đến 55 tuổi. Đặc tính chung của mẫu nghiên cứu<br /> ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU Tỷ lệ phụ nữ từ 45 đến dưới 50 tuổi và từ 50<br /> đến 55 tuổi trong nghiên cứu tương đối bằng<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> nhau (53,9%và 46,2%), dân tộc Kinh chiếm<br /> Phụ nữ từ 45 tuổi đến 55 tuổitại thành phố<br /> 86,7%, dân tộc khác là 13,3%. Phụ nữ có trình độ<br /> Trà Vinh. Thời gian nghiên cứu từ tháng 4 đến<br /> học vấn dưới Trung học phổ thông chiếm tỷ lệ<br /> tháng 6 năm 2019.<br /> 66,1%. Phụ nữ tham gia nghiên cứu thuộc gia<br /> Pương pháp nghiên cứu đình có sổ hộ nghèo là 3,3%; có việc làm là<br /> Thiết kế nghiên cứu 83,9%. Đa số đối tượng tham gia nghiên cứu đều<br /> Nghiên cứu cắt ngang mô tả. sống chung với gia đình (chiếm 92,2%) và đã<br /> Cỡ mẫu sinh con chiếm (93,3%). Phụ nữ có từ 1-2 con<br /> chiếm 76,1%, từ 3 con trở lên là 17,2% và chưa<br /> Sử dụng công thức tính cỡ mẫu ước lượng<br /> sinh con là 6,7%. Tỷ lệ phụ nữ tham gia nghiên<br /> một tỷ lệ: n= (1-p). cứu đã mãn kinh là 55,0%; có mắc bệnh mãn tính<br /> Với α = 0,05 -> = ;p = 0,117(3). là 53,8%.<br /> Đánh giá chất lượng cuộc sống<br /> d = 0,05, dự phòng 10% mất mẫu tính được<br /> Không có phụ nữ nào có CLCS thấp, phụ nữ<br /> n= 180.<br /> <br /> <br /> 284 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> có CLCS trung bình chiếm 52,2% và phụ nữ có Bảng 4: Mối liên quan giữa CLCS với tôn giáo<br /> CLCS cao chiếm 47,8% (Bảng 1). CLCS PR<br /> p-value<br /> Tốt Chưa tốt (95% CI)<br /> Bảng 1: Sự phân bố CLCS phân theo 3 mức độ Tôn giáo<br /> Tỷ lệ Tần Tỷ lệ<br /> Điểm CLCS CLCS Tần số (n) Tỷ lệ (%) Tần số<br /> % số %<br /> Chưa tốt Thấp 0 0 1,19 0,2107<br /> Không 51 52,0 47 48,0<br /> Trung bình 94 52,2 (0,91-1,55)<br /> Có 35 42,7 47 57,3<br /> Tốt Cao 86 47,8<br /> Tổng 180 100 Không có mối liên quan giữa CLCS với yếu<br /> tố dân tộc với p-value >0,05 (Bảng 5).<br /> Bảng 2: Sự phân bố CLCS theo vùng sinh sống<br /> CLCS Có mối liên quan giữa CLCS và trình độ học<br /> Địa chỉ Chưa tốt Tốt Tổng vấn. Phụ nữ có trình độ học vấn từ THPT trở lên<br /> Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % có CLCS tốt hơn 1,94 lần so với dưới THPT với<br /> Nông thôn 26 43,3 34 56,7 60 p-value=0,00190,05 (Bảng 7).<br /> CLCS của phụ nữ sống ở thành thị cao hơn ở Không có mối liên quan giữa CLCS của phụ<br /> vùng nông thôn và trung gian. Tuy nhiên, phụ nữ với việc làm (Bảng 8).<br /> nữ sống ở nông thôn có CLCS cao hơn vùng Không có mối liên quan giữa CLCS với tình<br /> trung gian (Bảng 2). trạng hôn nhân với p-value >0,05 (Bảng 9).<br /> Một số yếu tố liên quan đến CLCS Không có mối liên quan giữa CLCS với việc<br /> sống chung cùng gia đình với p-value >0,05<br /> Không có mối liên quan giữa CLCS với<br /> (Bảng 10).<br /> nhóm tuổi với p-value >0,05 (Bảng 3).<br /> Không có mối liên quan giữa CLCS với việc<br /> Không có mối liên quan giữa CLCS với tôn<br /> sinh con với p-value >0,05 (Bảng 11).<br /> giáo với p-value >0,05 (Bảng 4).<br /> Không có mối liên quan giữa CLCS với số<br /> Bảng 3: Mối liên quan giữa CLCS với nhóm tuổi<br /> CLCS<br /> con với p-value >0,05 (Bảng 12).<br /> PR<br /> p-value<br /> Tốt Chưa tốt (95%CI) Không có mối liên quan giữa CLCS với tình<br /> Tuổi<br /> Tần số<br /> Tỷ lệ Tần Tỷ lệ trạng kinh nguyệt với p-value >0,05 (Bảng 13).<br /> % số %<br /> Phụ nữ có mắc bệnh mãn tính thì có CLCS<br /> 50 - 55 38 45,8 45 54,2 0,9 0,6202<br /> 45-
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2