Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan tới sức khỏe phụ nữ mang thai trong 3 tháng đầu thai kỳ tại bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Cơ sở 2
lượt xem 0
download
Bài viết trình bày mục tiêu: Nghiên cứu thực hiện nhằm xác định điểm CLCS trung bình và các yếu tố liên quan tới CLCS của thai phụ trong 3 tháng đầu thai kỳ tại bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) cơ sở 2 năm 2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện trên 140 thai phụ đang mang thai trong 3 tháng đầu thai kỳ đến khám tại khoa Phụ sản, bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh cơ sở 2 từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2024.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan tới sức khỏe phụ nữ mang thai trong 3 tháng đầu thai kỳ tại bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Cơ sở 2
- Nghiên cứu Y học Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 27(4):08-15 ISSN: 1859-1779 https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.02 Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan tới sức khỏe phụ nữ mang thai trong 3 tháng đầu thai kỳ tại bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Cơ sở 2 Hoàng Phương Thảo1, Huỳnh Ngọc Vân Anh1,*, Võ Ý Lan1, Nguyễn Hữu Trung2 1 Khoa Y tế Công cộng, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 2 Khoa Phụ sản, Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Cơ sở 2, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Tóm tắt Đặt vấn đề: Chất lượng cuộc sống (CLCS) của phụ nữ mang thai đang ngày càng được quan tâm và được coi là chỉ số đánh giá tình trạng sức khỏe của thai phụ. Trong 3 tháng đầu thai kỳ là giai đoạn quan trọng cho việc hình thành các cấu trúc cơ bản của thai nhi, bên cạnh đó là quá trình thay đổi tâm sinh lý của cơ thể gây ảnh hưởng tới sức khỏe thể chất và tinh thần của thai phụ. Mục tiêu: Nghiên cứu thực hiện nhằm xác định điểm CLCS trung bình và các yếu tố liên quan tới CLCS của thai phụ trong 3 tháng đầu thai kỳ tại bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) cơ sở 2 năm 2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện trên 140 thai phụ đang mang thai trong 3 tháng đầu thai kỳ đến khám tại khoa Phụ sản, bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh cơ sở 2 từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2024. Thai phụ đồng ý tham gia nghiên cứu được phỏng vấn trực tiếp bằng bằng bộ câu hỏi soạn sẵn. Chất lượng cuộc sống được đo lường bằng thang đo NVPQoL. Kiểm định T không bắt cặp, kiểm định Anova và mô hình hồi quy tuyến tính đa biến dùng để xác định các yếu tố liên quan tới CLCS của thai phụ. Kết quả: Điểm trung bình chất lượng cuộc sống chung là 145,2 ± 31,8. Những yếu tố về trình độ học vấn, tuổi thai, tình trạng dinh dưỡng, thay đổi cân nặng có mối liên quan tới chất lượng cuộc sống của thai phụ mang thai trong 3 tháng đầu thai kỳ. Kết luận: Những thai phụ có trình độ học vấn trên cấp 3, tuổi thai >7 tuần, thể trạng thiếu cân hoặc bị giảm cân trong thai kỳ có điểm CLCS chung thấp hơn so với những thai phụ không có đặc điểm này. Từ khóa: chất lượng cuộc sống; phụ nữ mang thai; NVPQoL Ngày nhận bài: 30-07-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 06-09-2024 / Ngày đăng bài: 08-09-2024 *Tác giả liên hệ: Huỳnh Ngọc Vân Anh. Khoa Y tế Công cộng, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail: hnvanhytcc@ump.edu.vn © 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 8 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024 Abstract QUALITY OF LIFE AND FACTORS RELATE TO MATERNAL HEALTH IN THE FIRST 3 MONTHS OF PREGNANCY IN HO CHI MINH CITY UNIVERSITY MEDICAL CENTER, CAMPUS 2 Hoang Phuong Thao, Huynh Ngoc Van Anh, Vo Y Lan, Nguyen Huu Trung Background: The quality of life (QOL) of pregnant women is drawing attention as an indicator for assessing the health status of pregnant women. The first 3-month of pregnancy is an important period for featuring germinal and embryonic stages, and in addition, a process of physiological changes in the mother's body that affect the physical and mental health of the pregnant woman. Objectives: The research aims to describe the average quality of life score and factors related to the QOL of pregnant women in the first 3-month of pregnancy in Campus 2 of Ho Chi Minh University Medical Center in 2024. Methods: A cross-sectional study was implemented on 140 pregnant women aged 18 years or older, who were in the first 3-month of pregnancy and submitted to the Obstetrics and Gynecology Department in Campus 2 of Ho Chi Minh University Medical Center from March to May 2024. Pregnant women, who agreed to participate in the study were interviewed directly using questionnaire. The quality of life of the pregnant women was measured using the NVPQoL scale. T-test, ANOVA, and multivariate linear regression models were used to identify factors related to the QoL of pregnant women. Results: The average overall quality of life score was 145,2 ± 31,8. Factors such as educational level, gestational age, nutritional status, and weight change were associated with the quality of life of pregnant women in the first 3-month of pregnancy. Conclusion: Pregnant women with post-high-school education, gestational age over 7 weeks, underweight or weight loss during pregnancy had lower overall QoL scores compared to those without these characteristics. Keywords: quality of life; pregnant woman; NVPQoL 1. ĐẶT VẤN ĐỀ việc hình thành các cấu trúc cơ thể cơ bản của thai nhi, những tác động tới sức khỏe thai phụ trong giai đoạn này có thể gây Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, trong năm 2020 ảnh hưởng tới cả mẹ và thai nhi [3]. mỗi ngày có khoảng 800 phụ nữ tử vong vì những nguyên nhân có thể phòng ngừa được liên quan đến mang thai và sinh Các thay đổi trong trong thời kỳ mang thai có ảnh hưởng con - nghĩa là cứ hai phút lại có một phụ nữ tử vong bất chấp đáng kể đến chất lượng cuộc sống (CLCS) của thai phụ. Đánh các tiến bộ y tế [1]. Tại Việt Nam, theo thống kê của Tổng cục giá CLCS thai kỳ đang ngày càng phổ biến, cho phép xác định thống kê điều tra dân số và nhà ở năm 2020, dân số nữ là 48,8 các yếu tố ảnh hưởng tới sức khỏe thai kỳ theo cảm nhận của triệu người, chiếm 48,8%. Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản từ 15 thai phụ và dự đoán các vấn đề sức khỏe trong các tam cá đến 49 là 49,2% so với dân số cùng tuổi [2]. Do đó chăm sóc nguyệt tiếp theo [5]. CLCS thai phụ kém trong 3 tháng đầu sức khỏe sinh sản đang ngày càng được quan tâm. Mặc dù thai kỳ có liên quan đến việc tăng nguy cơ xảy ra các bất lợi mang thai không được coi là bệnh nhưng các quá trình sinh cho cả mẹ và con ở các tam cá nguyệt tiếp theo và sau sinh, học và xã hội xảy ra có thể mang lại rủi ro về sức khỏe cho bao gồm: trầm cảm sau sinh, sinh con nhẹ cân [6-8]. Việc xác thai phụ [3]. Những thay đổi về thể chất và cảm xúc xảy ra định yếu tố nguy cơ và can thiệp cần thời gian để đem lại hiệu trong suốt thai kỳ và theo từng giai đoạn với các mức độ khác quả cải thiện chất lượng cuộc sống thai phụ. Trên thế giới các nhau [4]. Ba tháng đầu thai kỳ là giai đoạn quan trọng cho nghiên cứu về CLCS của phụ nữ mang thai có điểm CLCS https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.02 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 9
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024 dao động từ 94,82 ± 39,84 đến 117,96 ± 43,66 [9-11]. Tại Việt chuẩn của chất lượng cuộc sống là 11,7 [14]. Nam, nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Ngọc thực hiện tại Từ đó tính được cỡ mẫu tối thiểu là 132 thai phụ. bệnh viện Trung ương Huế cho thấy CLCS của thai phụ là 147,2 ± 39,12 và có liên quan tới nôn nghén trong nửa đầu Cỡ mẫu thực tế của nghiên cứu là 140 thai phụ. thai kỳ [12]. Tuy nhiên, mỗi giai đoạn của thai kỳ CLCS bị 2.2.3. Phương pháp thực hiện ảnh hưởng bởi các yếu tố khác nhau. Cần xác định CLCS của Chọn mẫu theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện, lấy liên thai phụ và các yếu tố liên quan từ những tháng đầu thai kỳ tục cho đến khi đủ mẫu từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2024. càng sớm càng tốt. Những thai phụ đến khám có kết quả siêu âm thai ≤13 tuần Khoa Phụ sản bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ được nghiên cứu viên tiếp cận giải thích rõ ràng về mục đích Chí Minh (TPHCM) cơ sở 2 được phát triển từ năm 2001, thu nghiên cứu và đảm bảo tính bảo mật thông tin, những thai phụ hút lượng lớn thai phụ đến khám với hơn 100.000 lượt khám đồng ý tham gia nghiên cứu được phỏng vấn bằng bộ câu hỏi mỗi năm [13]. Bên cạnh việc phát triển đội ngũ nhân lực tay soạn sẵn gồm 5 phần (51 câu): nghề cao, trang thiết bị y tế hiện đại, Khoa còn tiến hành các A – Đặc điểm dân số kinh tế xã hội, nghiên cứu để không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ cho B – Đặc điểm gia đình, công tác khám chữa bệnh và chăm sóc tại Khoa. Vì vậy nghiên cứu này là cần thiết với mục tiêu nhằm xác định điểm C – Đặc điểm sản khoa, CLCS trung bình và các yếu tố liên quan tới sức khỏe phụ nữ D – Đặc điểm bệnh lý, mang thai trong 3 tháng đầu thai kỳ tại đây. E – Chất lượng cuộc sống (NVPQoL). 2. ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP Thang đo Chất lượng cuộc sống NVPQoL (Health-Related Quality of Life for Nausea and Vomiting during Pregnancy) NGHIÊN CỨU Thang đo NVPQoL được phát triển tại Canada năm 2002 2.1. Đối tượng nghiên cứu bao gồm 30 câu chia thành 4 lĩnh vực: Triệu chứng lâm sàng Những thai phụ mang thai trong 3 tháng đầu thai kỳ đến và các yếu tố làm nặng (9 câu), Mệt mỏi (4 câu), Cảm xúc (7 khám tại khoa Phụ sản bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM câu), Hạn chế (10 câu) [15]. Mỗi nội dung được tính điểm Cơ sở 2 trong thời gian từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2024. bằng thang đo Likert 7 mức độ ứng với 1 điểm – tất cả thời gian, 2 điểm – hầu hết thời gian, 3 điểm – nhiều khi, 4 điểm - 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn thỉnh thoảng, 5 điểm – một vài khi, 6 điểm – hầu như không Những thai phụ từ 18 tuổi trở lên đang mang thai trong 3 có, 7 điểm – không hề có. Điểm CLCS chung bằng tổng điểm tháng đầu thai kỳ đến khám tại bệnh viện Đại học Y Dược của 4 lĩnh vực, dao động từ 30 đến 210. Điểm số càng cao thể TPHCM Cơ sở 2 trong thời gian tiến hành nghiên cứu. hiện CLCS càng tốt. Thang đo đã được chứng minh là có tính 2.1.2. Tiêu chuẩn loại giá trị nội tại với chỉ số Cronbach’s alpha dao động từ 0,70 đến Những thai phụ đến khám trong tình trạng có thai chết lưu 0,98 [9, 16, 17]. Nghiên cứu thử trên 20 thai phụ trong 3 tháng tại thời điểm phỏng vấn hoặc thai phụ không có khả năng giao đầu thai kỳ tại bệnh viện ĐHYD TPHCM Cơ sở 2 cũng cho tiếp hoặc không có khả năng nghe hiểu tiếng Việt. kết quả Cronbach’s alpha là 0,88. 2.2.4. Phân tích thống kê 2.2. Phương pháp nghiên cứu Số liệu được nhập liệu bằng phần mềm Epidata 4.6 và xử 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu lý phân tích số liệu bằng phần mềm Stata 17.0. Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Sử dụng tần số và tỷ lệ % mô tả: nhóm tuổi, trình độ học 2.2.2. Cỡ mẫu vấn, nghề nghiệp, người sống chung, trình độ học vấn của Áp dụng công thức ước lượng một trung bình với xác suất chồng, nghề nghiệp của chồng, tình trạng dinh dưỡng, thay sai lầm loại 1 là 0,05, sai số biên cho phép là 2 và độ lệch đổi cân nặng, kế hoạch mang thai, số con đã sinh, tiền sử 10 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.02
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024 bỏ/sảy thai. 3. KẾT QUẢ Sử dụng trung bình và độ lệch chuẩn mô tả tuổi thai, điểm CLCS. Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 3/2024 đến tháng 5/2024 tại khoa Phụ sản bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM Kiểm định T không bắt cặp để xác định mối liên quan giữa Cơ sở 2, nhóm nghiên cứu tiếp cận được 150 thai phụ tuy nhiên CLCS chung với các yếu tố: tình trạng học vấn, sống chung có 8 thai phụ có tình trạng thai chết lưu tại thời điểm khảo sát, với ba mẹ ruột, tuổi thai. 2 thai phụ từ chối tham gia. Do đó, kết quả phân tích được ghi Sử dụng phép kiểm Anova để xác định mối liên quan giữa nhận trên 140 thai phụ. CLCS chung với các đặc điểm: tình trạng dinh dưỡng, thay Kết quả nghiên cứu cho thấy độ tuổi trung bình của thai phụ đổi cân nặng. Kiểm định có ý nghĩa thống kê khi p
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024 con trở lên. Có 10,7% thai phụ có tình trạng dinh dưỡng thiếu Bảng 3. Các yếu tố liên quan tới CLCS chung (n=140) cân và 57,1% có tình trạng dinh dưỡng bình thường. 12,2% Đặc điểm Tần số CLCS chung Giá trị p thai phụ giảm cân trong thời gian 3 tháng đầu, 52,1% không Trình độ học vấn tăng cân hoặc tăng từ 1kg trở xuống (Bảng 1). ≤ Cấp 3 35 154,7 ± 29,3 0,041a Trên cấp 3 105 142,0 ± 32,2 Bảng 2. Điểm chất lượng cuộc sống (n=140) Sống với ba mẹ ruột Độ Giá trị Giá trị Có 28 134,4 ± 30,9 Trung 0,046a Lĩnh vực lệch nhỏ lớn Không 112 147,9 ± 31,6 bình chuẩn nhất nhất Tuổi thai Lâm sàng và các ≤ 7 tuần 48 158,1 ± 27,6 45,3 12,3 9 63 7 tuần 92 138,5 ± 31,9 Mệt mỏi 16,5 5,6 4 28 Thay đổi cân nặng Cảm xúc 36,2 6,4 17 49 Giảm cân 17 110,2 ± 26,1 Không tăng, tăng Hạn chế 47,3 13,4 10 70 73 152,9 ± 32,1 1kg 50 145,8 ± 25,0 a Kiểm định T không bắt cặp b Kiểm định Anova Điểm trung bình CLCS của 4 lĩnh vực đều cao hơn 50% so với tổng điểm tối đa của từng lĩnh vực, trong đó điểm CLCS Nghiên cứu ghi nhận có mối liên quan có ý nghĩa thống kê lĩnh vực điểm CLCS trung bình thấp nhất ở lĩnh vực mệt mỏi giữa điểm CLCS chung với trình độ học vấn (p=0,041), sống 16,5 ± 5,6 và cao nhất ở lĩnh vực hạn chế 47,3 ± 13,4. Điểm với ba mẹ ruột (p=0,046), tuổi thai (p
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024 Trong mô hình hồi quy tuyến tính đa biến tìm thấy mối liên Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy những thai phụ có trình quan có ý nghĩa thống kê giữa điểm CLCS chung với trình độ độ học vấn trên cấp 3 có điểm CLCS chung thấp hơn trong 3 học vấn, tuổi thai, tình trạng dinh dưỡng, thay đổi cân nặng. tháng đầu thai kỳ. Kết quả này có sự khác biệt với các nghiên Cụ thể là những thai phụ mang thai trong 3 tháng đầu thai kỳ cứu đã thực hiện trước đó [14, 18]. Nghiên cứu không tìm có trình độ học vấn trên cấp 3 có điểm trung bình CLCS thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p=0,914) giữa điểm chung thấp hơn 13,9 điểm so với những thai phụ có trình độ CLCS của thai phụ với việc sống chung với ba mẹ ruột. Chất học vấn từ cấp 3 trở xuống. Những thai phụ có tuổi thai trên lượng cuộc sống thai phụ trong 3 tháng đầu có liên quan tới 7 tuần có điểm trung bình CLCS chung thấp hơn 0,7 điểm so tuổi thai, cụ thể thai phụ có thai trên 7 tuần có điểm trung bình với những thai phụ có tuổi thai từ 7 tuần trở xuống. Những CLCS chung thấp hơn những thai phụ có tuổi thai từ 7 tuần thai phụ có tình trạng dinh dưỡng bình thường có điểm trung trở xuống. Tuổi thai càng cao thai phụ gặp khó khăn với các bình CLCS chung cao hơn 16,8 điểm so với thai phụ nhẹ cân. triệu chứng trong thai kỳ rõ ràng hơn. Những thai phụ không tăng cân, tăng cân đều có điểm trung Những thai phụ có tình trạng dinh dưỡng bình thường có bình CLCS chung cao hơn so với những thai phụ giảm cân điểm trung bình CLCS tốt hơn những thai phụ có tình trạng (p
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024 điểm CLCS chung với các đặc điểm: trình độ học vấn Nhập dữ liệu: Hoàng Phương Thảo (p=0,014), tuổi thai (p=0,003), tình trạng dinh dưỡng bình Quản lý dữ liệu: Hoàng Phương Thảo, Huỳnh Ngọc Vân Anh, thường (p=0,47), thay đổi cân nặng (p
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024 postpartum complicated by hypertensive disorders, G, Guyatt GH. Development of a health-related quality gestational diabetes, and preterm birth. Journal of of life instrument for nausea and vomiting of pregnancy. Psychosomatic Obstetrics and Gynaecology. Am J Obstet Gynecol. 2002;186(5):S232-238. 2009;30(4):231-237. DOI:10.1067/mob.2002.122604. 7. Nicholson WK, Setse R, Hill-Briggs F, Cooper LA, 16. Yamada F, Kataoka Y, Minatani M, Hada A, Strobino D, Powe NR. Depressive symptoms and health- Wakamatsu M, Kitamura T. The NVP QOL related quality of life in early pregnancy. Obstetrics and Questionnaire: Psychometric properties of the self-report Gynecology. 2006;107(4):798-806. measure of health-related quality of life for nausea and DOI:10.1097/01.AOG.0000204190.96352.05. vomiting during pregnancy. Psychiatry and Clinical Neurosciences Reports. 2022;1(3):e21. DOI:10.1002/pcn5.21. 8. Da Costa D, Dritsa M, Larouche J, Brender W. Psychosocial predictors of labor/delivery complications 17. Chung YH, Tsai ST, Liu MC, Chou FH. Testing the and infant birth weight: a prospective multivariate study. Reliability and Validity of the Taiwan Health-Related Journal of Psychosomatic Obstetrics and Gynaecology. Quality of Life for Nausea and Vomiting During 2000;21(3):137-148. Pregnancy Scale. Hu Li Za Zhi. 2017;64(6):45-55. DOI:10.3109/01674820009075621. DOI:10.6224/JN.000082. 9. Lacasse A, Bérard A. Validation of the nausea and 18. Trần Thị Hằng, Tôn Nữ Minh Đức. Đánh giá chất lượng vomiting of pregnancy specific health related quality of cuộc sống của phụ nữ mang thai tại khoa sản bệnh viện life questionnaire. Health Qual Life Outcomes. trường đại học y dược huế. Journal of Clinical Medicine 2008;6(1):32. DOI:10.1186/1477-7525-6-32. - Hue Central Hospital. 2020. DOI:10.38103/jcmhch.2020.63.7. 10. Whitaker KM, Jones M, Wallace MK, Catov J, Gibbs BB. Associations of objectively measured physical 19. Heitmann K, Nordeng H, Havnen GC, Solheimsnes A, activity and sedentary time with pregnancy-specific Holst L. The burden of nausea and vomiting during health-related quality of life. Midwifery. pregnancy: severe impacts on quality of life, daily life 2022;104:103202. DOI:10.1016/j.midw.2021.1032. functioning and willingness to become pregnant again – results from a cross-sectional study. BMC Pregnancy 11. Mendoza E, Amsler F. A randomized crossover trial on Childbirth. 2017;17:75. DOI:10.1186/s12884-017-1249-0. the effect of compression stockings on nausea and vomiting in early pregnancy. International Journal of 20. Đỗ Hải Anh. Thực hành dinh dưỡng và mức tăng cân Women’s Health. 2017;9:89-99. trong thai kỳ của phụ nữ mang thai tại Hà nội năm 2020. Y học Việt Nam. 2023. DOI:10.51298/vmj.v526i2.5522. 12. Nguyễn Thị Bích Ngọc, Nguyễn Vũ Quốc Huy. Severity and quality of life among pregnant women suffering 21. Liang CC, Chao M, Chang SD, Chiu SYH. Impact of nausea and vomiting during the first half of pregnancy. prepregnancy body mass index on pregnancy outcomes, Journal of Medicine and Pharmacy. incidence of urinary incontinence and quality of life 2013);DOI:10.34071/jmp.2013.2.14. during pregnancy - An observational cohort study. Biomed J. 2020;43(6):476-483. 13. Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM. Khoa Phụ sản. URL: https://bvdaihoccoso2.com.vn/vi/khoa-phu-san.html. 22. Altazan AD, Redman LM, Burton JH, et al. Mood and quality of life changes in pregnancy and postpartum and 14. Nguyễn Thị Minh Thanh, Nguyễn Hương Trà, Nguyễn the effect of a behavioral intervention targeting excess Xuân Bách. Một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc gestational weight gain in women with overweight and sống của thai phụ tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Y học obesity: a parallel-arm randomized controlled pilot trial. Việt Nam. 2023; DOI:10.51298/vmj.v529i2.6525. BMC Pregnancy Childbirth. 2019;19(1):50. 15. Magee LA, Chandra K, Mazzotta P, Stewart D, Koren DOI:10.1186/s12884-019-2196-8. https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.02 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Sự phát triển các cấp độ chăm sóc và xử trí sơ sinh hướng đến cải thiện chất lượng chăm sóc tại các đơn nguyên sinh
23 p | 25 | 4
-
Bài giảng HRT lợi ích và nguy hại - PGS. TS. Võ Minh Tuấn
26 p | 27 | 4
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân mang ống thông niệu quản JJ
5 p | 5 | 2
-
Mối liên quan giữa đau và chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư phổi
6 p | 6 | 2
-
Chất lượng giấc ngủ và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi dân tộc cơ tu tại huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế
8 p | 3 | 2
-
Tình hình luyện tập thể dục thể thao, tham gia công tác xã hội và chất lượng cuộc sống ở người cao tuổi tại phường Trường An, thành phố Huế năm 2016
8 p | 4 | 2
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân đái tháo đường điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đại học Y Dược Huế
8 p | 4 | 1
-
Đánh giá sự cải thiện chất lượng cuộc sống của các bệnh nhân thoái hoá cột sống thắt lưng sau phẫu thuật tại bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ngãi
7 p | 4 | 1
-
Nghiên cứu tình hình và đánh giá kết quả điều trị bằng thang điểm chất lượng cuộc sống ở người bệnh hội chứng ruột kích thích đến phòng khám Tiêu hóa Bệnh viện Đa khoa Cà Mau năm 2022 – 2023
6 p | 1 | 0
-
Khảo sát tỷ lệ mất ngủ ở bệnh nhân sau đột quỵ tại Bệnh viện Y học cổ truyền Cần Thơ năm 2023
8 p | 1 | 0
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân trào ngược dạ dày - thực quản tại Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Long năm 2023
6 p | 0 | 0
-
Chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan ở người bệnh ung thư điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Dược Shing Mark
8 p | 0 | 0
-
Chất lượng cuộc sống nghề nghiệp và các yếu tố liên quan ở nhân lực y tế làm việc tại Bệnh viện Dã chiến số 1 Cần Thơ năm 2021
7 p | 0 | 0
-
Hành vi tự chăm sóc của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và các yếu tố liên quan
10 p | 0 | 0
-
Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan ở trẻ em và vị thành niên mắc ung thư đang điều trị tại bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh
10 p | 3 | 0
-
Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan ở trẻ vị thành niên nhiễm HIV tại bệnh viện Nhi Đồng 2 Thành phố Hồ Chí Minh
8 p | 0 | 0
-
Chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật đoạn chi
8 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn