intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật đoạn chi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định nguyên nhân gây ra phẫu thuật đoạn chi, đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu thuật đoạn chi dựa trên thang đo SF-36 và mối liên quan các điểm số chất lượng cuộc sống với đặc điểm dân số xã hội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật đoạn chi

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI BỆNH SAU PHẪU THUẬT ĐOẠN CHI Mai Mỹ Châu1, Lê Thị Mỹ Nhung1, Lora Cleywell2, Trần Thiện Trung1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Đoạn chi gây ra những tác động nghiêm trọng cho các cá nhân và gia đình của họ về các khía cạnh như tâm lý xã hội, thể chất, chức năng và tài chính. Chất lượng cuộc sống (CLCS) đang ngày càng được công nhận trong các chương trình phục hồi chức năng cho người bệnh bị đoạn chi. Tuy nhiên, ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu quan tâm về vấn đề chất lượng cuộc sống của người bệnh sau đoạn chi để hướng họ đến một cuộc sống toàn diện hơn. Mục tiêu: Xác định nguyên nhân gây ra phẫu thuật đoạn chi, đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu thuật đoạn chi dựa trên thang đo SF-36 và mối liên quan các điểm số chất lượng cuộc sống với đặc điểm dân số xã hội. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả tiến hành trên người bệnh đoạn chi đến khám tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 12 năm 2020 đến tháng 3 năm 2021 thỏa mãn tiêu chí chọn vào. Phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi soạn sẵn có đã được mã hóa bằng tiếng Việt. Kết quả: Trong 60 đối tượng tham gia nghiên cứu. Tỷ lệ nam giới đoạn chi cao hơn nữ giới, độ tuổi chủ yếu trên 55 tuổi(70%). Điểm số trung bình của sức khỏe thể chất (26,27 ± 8,64) thấp hơn điểm số sức khỏe tinh thần (44,34 ±8,64). Điểm trung bình CLSC 35,29 ± 7,96. Điểm số trung bình của 8 lĩnh vực đều thấp tuy nhiên không có sự khác biệt về ý nghĩa thống kê giữa giới tính với các lĩnh vực CLCS. Các thành phần sức khỏe thể chất, sức khỏe tinh thần và CLCS đều có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với thời gian cắt cụt chi. Kết luận: Điểm số trung bình của các thành phần sức khỏe thể chất, sức khỏe tinh thần và chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật đoạn chi thấp. Từ khóa: chất lượng cuộc sống, sức khỏe thể chất, sức khỏe tinh thần, đoạn chi, SF-36 ABSTRACT QUALITY OF LIFE OF PATIENTS AFTER AMPUTATION SURGERY Mai My Chau, Le Thi My Nhung, Lora Cleywell, Tran Thien Trung * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 5 - 2021: 99 - 106 Background: Amputation causes serious effects for patients and their families in aspects such as psychology, physical, function and finance. Quality of life (QoL) is increasingly recognized in rehabilitation programs for people with amputations. However, in Vietnam, there are few studies interested in the quality of life of patients after amputation to direct them towards a more comprehensive life. Objects: Determine the cause of the amputation surgery and evaluate the patient's quality of life after amputation surgery based on the SF-36 scale. To find association of quality of life scores to a social population. Methods: A cross- sectional study was conducted from December 2020 to March 2021 in 60 patients. Tool: short form (36) health status questionnaires. Results: In 60 patients participating in the study. The percentage of men with amputation is higher than that of women, the main age group is over 55 years old (70%). The average physical health score (26.27 ± 8.64) is Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 1 Loretto Heights School of Nursing- G-8, Regiss University 2 Tác giả liên lạc: CN. Mai Mỹ Châu ĐT: 0359914258 Email: maichau2605@gmail.com Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 99
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 lower than the mental health score (44.34 ± 8.64). The average scores of the eight domains are all low, but there is no difference in the statistical significance between gender and QoL domains. The physical health, mental health and QoL components all had statistically significant differences with the time of amputation. Conclusions: Average scores of the physical health, mental health and quality of life of the patient after surgery are low. Keywords: quality of life, mental health, physical health, amputation, SF-36 ĐẶT VẤNĐỀ ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU Đoạn chi (hay cắt cụt chi) là việc cắt bỏ chi Đối tượng nghiên cứu do chấn thương, do bệnh nội khoa. Cắt cụt chi có Người bệnh đang điều trị sau phẫu thuật thể liên quan đến chi trên hoặc chi dưới và xảy đoạn chi tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 12/2020 ra ở nhiều mức độ khác nhau. Người bệnh sau đến tháng 03/2021. phẫu thuật đoạn chi là một trong những đối Tiêu chuẩn chọn vào tượng cần chăm sóc một cách đặc biệt, để có thể Người bệnh sau phẫu thuật đoạn chi (≥4 cung cấp cho họ có một sức khỏe toàn diện kể cả tuần) tại bệnh viện Chợ Rẫy TP. Hồ Chí Minh. thể chất lẫn tinh thần(1,2). Người bệnh từ 18 tuổi trở lên. Mặc dù phẫu thuật đoạn chi nhằm mục đích Người bệnh đồng ý tham gia nghiên cứu. cứu sống bệnh nhân nhưng cũng tác động tiêu cực đến bệnh nhân, ảnh hưởng đến khả năng Tiêu chuẩn loại ra làm việc của cá nhân con người trong công việc. Bệnh nhân hạn chế nghe, nói. Cắt cụt chi gây ra những tác động nghiêm trọng Bệnh nhân không đủ thể lực và tinh thần để cho các cá nhân và gia đình của họ về các khía hoàn thiện nghiên cứu hoặc phỏng vấn bởi cạnh như tâm lý xã hội, thể chất, chức năng và người nghiên cứu. tài chính(3). Phương pháp nghiên cứu Chất lượng cuộc sống (CLCS) đang ngày Thiết kế nghiên cứu càng được công nhận trong các chương trình Nghiên cứu cắt ngang mô tả. phục hồi chức năng cho người bệnh bị đoạn chi (4). Hiện nay ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên Cỡ mẫu cứu quan tâm về vấn đề chất lượng cuộc sống Tính bằng công thức của người bệnh sau đoạn chi để hướng họ đến một cuộc sống toàn diện hơn. Vì vậy, chúng tôi n= quyết định thực hiện việc nghiên cứu về chất Trong đó: lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu thuật n: cỡ mẫu tối thiểu. đoạn chi dựa nhằm khảo sát tình hình sức khỏe thể chất và tinh thần của người bệnh. Từ đó, đưa : hệ số tin cậy ở mức xác suất 95% ra những kiến nghị, những hướng dẫn và chăm sóc của điều dưỡng để mang lại cho người bệnh ( =1,96; α= 0.05; khoảng tin cậy 95%). một chất lượng cuộc sống toàn diện hơn. Mục tiêu σ: độ lệch chuẩn của biến số cần ước lượng Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh d: sai số biên cần ước lượng trong nghiên nhân sau phẫu thuật đoạn chi dựa trên thang đo cứu với độ tin cậy 96% SF-36 và mối liên quan các điểm số chất lượng Độ lệch chuẩn ước đoán được dựa trên cuộc sống với đặc điểm dân số xã hội. nghiên cứu của Salwa AM(2) vào năm 2014 về 100 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học “Chất lượng cuộc sống của những bệnh nhân Ai cho điểm từ 0 đến 100, với 0 là điểm thấp nhất Cập có đoạn chi trên và chi dưới: Sự khác biệt về và cao nhất là 100 điểm. Điểm càng cao chứng tỏ giới tính”: Nghiên cứu sử dụng bảng câu hỏi SF- CLCS người bệnh càng tốt(5). 36 trên 100 đối tượng với kết quả điều tra có kết Phần 2: Bao gồm các câu hỏi đánh giá đặc quả điểm số điều tra về sức khỏe tinh thần ở giới điểm về dân số học và đặc điểm về lâm sàng nữ là 60,31±15,31. Vậy cỡ mẫu là 60 bệnh nhân. như các thông tin về tuổi, giới tính, trình độ học Kỹ thuật chọn mẫu vấn, nơi cư trú, tình trạng hôn nhân, tình trạng Chọn mẫu thuận tiện. mắc các bệnh mạn tính, mức độ cắt cụt chi và thời gian cắt cụt chi. Phương pháp thu thập số liệu Phỏng vấn trực tiếp mặt đối mặt với bộ câu Các bước tiến hành nghiên cứu hỏi soạn sẵn. Bước 1: Thông qua sự cho phép của hội đồng đạo đức của đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Công cụ thu thập số liệu Minh, bệnh viện Chợ Rẫy. Thu thập số liệu bằng phương pháp phỏng Bước 2: Tác giả lựa chọn đối tượng nghiên vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi soạn sẵn. Cấu trúc cứu dựa theo tiêu chuẩn chọn vào và tiêu chuẩn bao gồm 2 phần. loại ra. Sau đó, tác giả tiếp cận và mời người Phần 1: Bao gồm bộ câu hỏi về chất lượng bệnh tham gia nghiên cứu. cuộc sống, bộ câu hỏi được dựa vào phiên bản Bước 3: Tác giả giải thích mục tiêu của được dịch sang tiếng Việt do tác giả Võ Tuấn nghiên cứu. Sau khi người bệnh đồng ý tham gia Khoa(5) và trong đề tài nghiên cứu “sử dụng để nghiên cứu thì kí tên vào bản đồng thuận. Phỏng đánh giá chất lượng cuộc sống đối với người đái vấn trực tiếp người bệnh bằng bộ câu hỏi trong tháo đường sau đoạn chi tại bệnh viện Chợ vòng 25-30 phút vào thời điểm trước hoặc sau Rẫy”. Bộ câu hỏi SF-36 gồm 11 câu hỏi lớn, chứa khi người bệnh được khám bệnh tại phòng 36 câu hỏi nhỏ, chia làm 8 lĩnh vực (hoạt động khám. Thu thập thông tin của nội dung bộ câu chức năng, giới hạn hoạt động, cảm nhận đau hỏi SF- 36 trước, sau đó mới thu thập thông tin đớn, sức khỏe tổng quát, cảm nhận cuộc sống, cá nhân của người bệnh. giới hạn tâm lý, hoạt động xã hội, tinh thần tổng quát) và 2 thành phần chính (sức khỏe tinh thần Bước 4: Giải đáp thắc mắc nếu có và kiểm tra và sức khỏe thể chất). Tất cả các câu hỏi được số liệu bộ câu hỏi phỏng vấn người bệnh. Định nghĩa biến số chất lượng cuộc sống dựa trên công cụ SF- 36 Bảng 1. Biến số chất lượng cuộc sống dựa trên công cụ SF- 36 Loại biến Biến số Định nghĩa Giá trị biến số số Chất CLCS=(điểm số Chất lượng cuộc sống bao gồm sức khỏe thể chất (SKTC) và sức khỏe tinh thần lượng SKTT+ điểm số Liên tục (SKTT) cuộc sống SKTC)/2 Sức khỏe liên quan đến hoạt động chức năng (HĐCN): đo lường các hoạt động thể 0-100 Liên tục chất bao gồm các hoạt động trung bình đến mạnh (10 câu) Giới hạn hoạt động do khiếm khuyết chức năng (GHHĐ): đánh giá các giới hạn hoạt động liên quan đến sức khỏe như lượng công việc, thời gian hay loại hình làm việc (4 0-100 Liên tục Sức khỏe câu) thể chất Sức khỏe liên quan đến cảm nhận đau đớn (CNĐĐ): đo lường tần suất xảy ra sự đau đớn cho người bệnh đồng thời với các sự ảnh hưởng lên các hoạt động sinh hoạt 0-100 Liên tục hằng ngày (2 câu). Tự đánh giá sức khỏe tổng quát (ĐGSK): phản ánh sức khỏe bản thân toàn diện hơn 0-100 Liên tục (5 câu) Sức khỏe liên quan đến cảm nhận cuộc sống (CNCS): đo lường khả năng cảm nhận Sức khỏe 0-100 Liên tục cuộc sống của người bệnh nhằm phát hiện sự khác biệt về cảm nhận sức khỏe chủ Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 101
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Loại biến Biến số Định nghĩa Giá trị biến số số tinh thần quan trên đối tượng có sự tác động của bênh tật hoặc các biện pháp can thiệp điều trị (4 câu) Sức khỏe liên quan hoạt động xã hội (HĐXH): đánh giá các tác động liên quan đến 0-100 Liên tục sức khỏe đối với các hoạt động xã hội (với người thân và cộng đồng)(2 câu) Giới hạn hoạt động do khiếm khuyết tâm lý (GHTL): mô tả giới hạn hoạt động liên 0-100 Liên tục quan đến tâm lý của người bệnh tùy vào loại hình công việc hằng ngày (3 câu) Sức khỏe tinh thần tổng quát (TTTQ): mô tả thay đổi của sức khỏe tâm thần như sự lo 0-100 Liên tục âu, căng thẳng, mất kiểm soát hành vi hay rối loạn tâm lý (5 câu) Xử lý số liệu phần lớn những bệnh nhân đoạn chi dưới 6 tháng có tỉ lệ 71,67% (Bảng 2). Dữ liệu được nhập phần mềm Epidata 3.1 và xử lý Stata 14.0. Thống kê mô tả bằng bảng phân Bảng 2. Đặc điểm dân số học (n= 60) Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%) phối tần suất, tỷ lệ. Phân tích thống kê sẽ được Tuổi tiến hành để tìm các mối quan hệ giữa dân số ≤ 55 18 30 học và đặc điểm lâm sàng với điểm số về sức > 55 42 70 khỏe thể chất, sức khỏe tâm thần và chất lượng Giới cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật đoạn Nam 35 58,33 chi. Phép kiểm T khi biến phụ thuộc là biến định Nữ 25 41,67 lượng có phân phối chuẩn và biến độc lập là Nghề nghiệp Nông dân 28 46,67 biến nhị giá. Sử dụng phép kiểm ANOVA nếu Khác 13 21,67 biến độc lập là danh định và thứ tự. Đối với biến Kinh doanh buôn bán 11 18,33 định lượng không có phân phối chuẩn sẽ sử Hưu trí 6 10 dụng phép kiểm phi tham số Mann- Whitney và Công nhân viên chức 2 3,33 Krusal- Wallis. Có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05, Trình độ học vấn KTC 95%. Không biết chữ 3 5 Tiểu học, trung học cơ sở 47 77 Y đức Trung học phổ thông 8 13,33 Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Cao đẳng, đại học, sau đại học 2 3,34 Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại học Y Nguyên nhân cắt cụt chi dược TP. Hồ Chí Minh, số 868/HĐĐĐ-ĐHYD, Đái tháo đường 16 26,67 Nhiễm trùng 16 26,67 ngày 12/11/2020. Khác 10 16,67 KẾT QUẢ Tai nạn giao thông, tai nạn sinh 9 15 hoạt Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 12 năm Mạch máu ngoại biên 9 15 2020 đến tháng 3 năm 2021, chúng tôi thu nhận Chi trên 2 3,33 được 60 bệnh nhân đoạn chi đến khám tại khoa Chi dưới 58 96,67 khám bệnh bệnh viện Chợ Rẫy thỏa tiêu chuẩn ≤ 6 tháng 43 71,67 chọn mẫu. Từ 7 tháng trở lên 17 28,33 Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu Chất lượng cuộc sống của dân số Bệnh nhân chủ yếu lớn hơn 55 tuổi (70%). Tỷ Trong tổng số 60 đối tượng tham gia nghiên lệ nam nữ gần nhau là 58,33% và 41,67%. Đa số cứu, điểm số trung bình của sức khỏe thể chất người bệnh là nông dân (46,47%) và có trình độ (SKTC) là 26,27, độ lệch chuẩn 8,64 và giá trị nhỏ tiểu học, trung học cơ sở (77%). Nguyên nhân bị nhất là 5 và lớn nhất là 48,75. Phân bố điểm số cắt cụt chi của người bệnh do đái tháo đường và sức khỏe tinh thần (SKTT) có trung vị là 45,83 nhiễm trùng đều chiếm tỉ lệ cao nhất là 26, 67%. điểm, giá trị tương ứng với 25% là 30,25 và giá Số đông người bệnh đoạn chi dưới (97%) và trị tương ứng với 75% là 56,41. Điểm số trung 102 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học bình về chất lượng cuộc sống của 60 bệnh nhân hoạt động chức năng (14,14±11,27), giới hạn hoạt là 35,29 và độ lệch chuẩn là 7,96, có giá trị nhỏ động do khiếm khuyết chức năng (6,42 ± 16,43) nhất và giá trị lớn nhất lần lượt là 15,12 và 53,89 đạt điểm cao hơn so với nữ giới. Trong khi điểm (Bảng 3). thành phần về hoạt động xã hội ở nữ giới cao Khi so sánh 8 lĩnh vực cuộc sống ở nhóm hơn nam giới là 67 ± 13,9. Tuy nhiên, không tìm đoạn chi ở nam và nữ cho thấy nam giới có ra sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam và thành phần điểm số về sức khỏe liên quan đến nữ với 8 lĩnh vực điểm số của CLCS (Bảng 4). Bảng 3. Điểm trung bình CLCS của người bệnh đoạn chi Thành phần Điểm số (TB ± ĐLC) Giá trị nhỏ nhất - lớn nhất Trung vị (giá trị tương ứng với 25% và 75%) SKTC 26,27 ± 8,64 5 – 48,75* SKTT 44,34 ± 8,64 45,83 (30,25 - 56,41) CLCS 35,29 ± 7,96 15,12– 53,89* *Phân phối chuẩn Bảng 4. So sánh 8 thành phần điểm số của CLCS của nhóm đoạn chi ở giới nam và nữ Lĩnh vực Nam (n=35) Nữ (n=25) P Sức khỏe thể chất Sức khỏe liên quan đến hoạt động chức năng (HĐCN). 14,14±11,27 8,2 ± 3,5 0,05 Giới hạn hoạt động do khiếm khuyết chức năng (GHHĐ). 6,42 ± 16,43 3 ± 10,99 0,31 Sức khỏe liên quan đến cảm nhận đau đớn (CNĐĐ). 57,92±18,78 55,6 ± 16,33 0,6 Tự đánh giá sức khỏe tổng quát (ĐGSK). 30,8 ± 12,09 32 ± 7,21 0,6 Sức khỏe tinh thần Sức khỏe liên quan đến cảm nhận cuộc sống (CNCS). 41,2 ± 7,7 38,2 ± 6,2 0,14 Giới hạn hoạt động do khiếm khuyết tâm lý (GHTL). 31,4 ± 22,78 28 ± 20,8 0,5 Sức khỏe liên quan đến hoạt động xã hội (HĐXH). 62,1 ± 14,05 67 ± 13,9 0,1 Sức khỏe tâm thần tổng quát (TTTQ). 43,3 ± 10,15 43,04 ± 8,8 0,5 Bảng 5. Mối liên quan giữa SKTC, SKTT và CLCS với thời gian cắt cụt chi Thời gian cắt cụt chi Tần số (n=60) SKTC (TB ± ĐLC) SKTT (mean rank) CLCS (TB ± ĐLC) ≤6 tháng 43 23,73 ± 7,28a 28,40b 33,18 ± 6,98a Từ 7 tháng trở lên 17 32,57 ± 8,78 39,14 40,61 ± 8,0 Giá trị P
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 và Salwa AM (2014)(2) là 47,92 ± 11,53. Điều này lí chính phủ đã đề ra thực hiện giãn cách xã hội để giải cho việc những bệnh nhân ở nước đang phát phòng chống dịch bệnh. Chính những điều này triển như Việt Nam có tỉ lệ người bệnh mắc bệnh cũng có thể hạn chế những chấn thương gây ra chuyển hóa như đái tháo đường cao. Mặt khác, cắt cụt chi cho người bệnh. người bệnh có kiến thức kém về bệnh đái tháo Trong 60 người bệnh tham gia nghiên cứu, đường và chăm sóc bàn chân đái tháo đường. phần lớn là người bệnh đoạn chi dưới (96,67%). Điều này đã góp phần vào việc tăng độ tuổi Người bệnh đa số là cắt ngang 1/3 chân. Kết quả trung bình cắt cụt chi(2,9). này tương tự như những nghiên cứu trước đây Nghề nghiệp của người bệnh phần lớn là được thực hiện do Salwa AM(2). Điều này chỉ ra nông dân chiếm 46,67%. Tỉ lệ này có sự khác biệt rằng việc cắt cụt chi dưới nhiều hơn đáng kể và với các nghiên cứu khác. Theo nghiên cứu của phổ biến hơn là cắt cụt chi trên. Đồng thời cũng Dawn ME (2000)(10) tỉ lệ nghề nghiệp cao nhất là tiết lộ rằng việc cắt cụt chi dưới xảy ra với số hưu trí chiếm 45% trong khi nghiên cứu này chỉ lượng nhiều hơn số lần cắt cụt chi trên. chiếm 10%. Việt Nam là một nước nông nghiệp. Thời gian người bệnh sau đoạn chi đến tái Sản xuất nông nghiệp, là lĩnh vực sản xuất quan khám tại bệnh viện Chợ Rẫy chiếm đa số là dưới trọng nhất đối với sự phát triển của đất nước 6 tháng (71,67%) và từ 7 tháng trở lên là 28,33%. nên tỉ lệ nông dân chiếm số lượng cao. Thời gian người bệnh tái khám lí giải cho việc Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ người người bệnh có sự quan tâm đến các vấn đề sức bệnh có trình độ học vấn cấp bậc tiểu học và khỏe của bản thân và tuân thủ theo những trung học cơ sở chiếm phần lớn (77%). Kết quả hướng dẫn của nhân viên y tế. Đối với những này tương đương với các kết quả nghiên cứu của người bệnh cắt cụt chi lâu năm đến tái khám tại Zidarov D (2009)(11) và Salwa AM (2014)(2) lần bệnh viện đa số là những người bệnh có bệnh lượt là 52,7% và 61%. Sở dĩ những người bệnh có mạn tính kèm theo như ung thư, đái tháo trình độ tiểu học, trung học cơ sở chiểm tỷ lệ cao đường, tăng huyết áp,...hoặc gặp những vấn đề vì có thể chưa có nhận thức về việc khám chữa sức khỏe khác khiến họ đến bệnh viện khám bệnh định kì để phát hiện bệnh để ngăn chặn các chữa bệnh. nguy cơ biến chứng có thể xảy ra hoặc chưa có ý Chất lượng cuộc sống của dân số thức phòng ngừa biến chứng muộn của bệnh Trong nghiên cứu của chúng tôi, điểm số chuyển hóa. trung bình của lĩnh vực sức khỏe thể chất Tỷ lệ người bệnh mắc đái tháo đường (26,67±8,64) thấp hơn điểm trung bình sức khỏe (26,67%) và nhiễm trùng (26,67%) bị đoạn chi tinh thần (44,34 ± 8,64). Điều này chứng tỏ người chiếm đa số trong nghiên cứu của chúng tôi. bệnh sau đoạn chi bị ảnh hưởng nhiều đến các Nhưng theo nghiên cứu ở Mỹ của tác giả Dawn hoạt động thể chất. Người bệnh khi bị khiếm ME(10) vào năm 2000 thì tỉ lệ cao nhất là do chấn khuyết một phần cơ thể nên sẽ bị giới hạn nhiều thương (53%), còn tỉ lệ do nhiễm trùng và đái đến các hoạt động chức năng và do sự ảnh tháo đường có chiếm lần lượt là 23% và 13%. Sự hưởng của những cơn đau chi ma hoặc đau khác biệt này đã được kiểm chứng theo thống kê mỏm cụt cũng gây ảnh hưởng đến các hoạt động của tác giả Dillton MP(9) vào năm 2017 đã cho hàng ngày(10). Về sức khỏe tinh thần, đa số người thấy tại các nước đang phát triển, tỷ lệ đoạn chi bệnh đều sống chung với người nhà và được cao nhất là do chấn thương chiếm 55-95% và các quan tâm, chăm sóc nên điểm trung bình sẽ cao nước đang phát triển đoạn chi do bệnh mạch hơn về mặt thể chất. Tuy nhiên, sau khi tổng kết máu ngoại biên chiếm 85-90%. Ngoài ra, tình điểm trung bình 2 lĩnh vực sức khỏe thì điểm hình dịch bệnh Covid-19 hoành hành trên cả thế trung bình chất lượng cuộc sống của người bệnh giới.Việt Nam cũng trải qua nhiều đợt dịch và cũng chỉ ở mức 35,29 ± 7,96 trong đó điểm cao 104 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học nhất là 53,89 và thấp nhất là 15,12. Rõ ràng điểm giúp người bệnh cải thiện khả năng di chuyển số trung bình CLCS trong nghiên cứu của chúng của người bệnh và hỗ trợ cá nhân hòa nhập với tôi đạt mức thấp do ảnh hưởng của các biến cố cộng đồng(12). Từ đó có thể nâng cao được chất đoạn chi với tác động toàn diện lên CLCS của lượng cuộc sống của người bệnh hơn. đối tượng nghiên cứu, kết quả này tương đồng KẾT LUẬN với nghiên cứu của tác giả Võ Tuấn Khoa Qua nghiên cứu trên 60 người bệnh đoạn (2007)(5). chi, chúng tôi ghi nhận rằng điểm trung bình của So sánh điểm trung bình 8 thành phần cho SKTT cao hơn điểm trung bình của lĩnh vực thấy nam giới có điểm số về sức khỏe liên SKTC nhưng nhìn chung tất cả các điểm số đều quan đến hoạt động chức năng (14,14 ± 11,27), thấp. Điều này dẫn đến điểm trung bình CLCS giới hạn hoạt động do khiếm khuyết chức của người bệnh thấp, cụ thể là 35,29 ± 7,96. Tuy năng (6,42 ± 16,43) đạt điểm cao hơn đáng kể điểm số trung bình các thành phần của 2 lĩnh so với nữ giới. Trong khi điểm thành phần về vực sức khỏe của nam giới cao hơn nữ giới hoạt động xã hội ở nữ giới cao là 67 ± 13,9. Tuy nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống nhiên, sự khác biệt giữa các thành phần điểm kê. Những người bệnh có thời gian cắt cụt chi số của nam và nữ không có ý nghĩa thống kê lâu năm có điểm số CLCS cao hơn những người với các thành phần của chất lượng cuộc sống. bệnh mới cắt cụt trong vòng từ 1 tháng đến 6 So sánh kết quả với nghiên cứu của tháng. Sự khác biệt điểm trung bình số có ý Aleksandar K (2015)(7) cũng không có sự khác nghĩa thống kê đối với các thành phần SKTT biệt có ý nghĩa thống kê giữa giới tính với (p=0,015), SKTC (p
  8. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 10. Dawn ME, Joseph MC, Douglas GS, et al (2000). "Chronic 12. Rajiv S, John H, Alistair P, et al (2008). "Gender differences in phantom sensations, phantom pain, residual limb pain, and amputation outcome". Disability and Rehabilitation, 30(2):122- other regional pain after lower limb amputation". Archives of 125. Physical Medicine and Rehabilitation, 81(8):1039-1044. 11. Zidarov D, Swaine B, Gauthier-Gagnon C (2009). "Quality of Ngày nhận bài báo: 15/07/2021 life of persons with lower-limb amputation during rehabilitation and at 3-month follow-up". Archives of Physical Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 10/09/2021 Medicine and Rehabilitation, 90(4): 634-645. Ngày bài báo được đăng: 15/10/2021 106 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2