Chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân xơ gan điều trị nội trú tại Trung tâm Bệnh Nhiệt đới và khoa Tiêu hóa – Bệnh viện Bạch Mai
lượt xem 4
download
Chất lượng cuộc sống (CLCS) của người bệnh xơ gan là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, có ảnh hưởng đến kết quả điều trị và chăm sóc tại nhà cũng như tại bệnh viện. Bài viết trình bày đánh giá chất lượng cuộc sống và một số yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của người bệnh xơ gan sử dụng thang điểm Chronic Liver Disease Questionarie (CLDQ).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân xơ gan điều trị nội trú tại Trung tâm Bệnh Nhiệt đới và khoa Tiêu hóa – Bệnh viện Bạch Mai
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN BỆNH NHÂN XƠ GAN ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI TRUNG TÂM BỆNH NHIỆT ĐỚI VÀ KHOA TIÊU HÓA – BỆNH VIỆN BẠCH MAI Nguyễn Phương Nhung1, Nguyễn Thị Tuyến2 TÓM TẮT: ABSTRACT: Chất lượng cuộc sống (CLCS) của người bệnh xơ Quality of life and related gan là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, có factors of inpatients with ảnh hưởng đến kết quả điều trị và chăm sóc tại nhà cũng cirrhosis at the Center for như tại bệnh viện. Tropical Diseases and Department Mục tiêu: Đánh giá chất lượng cuộc sống và một of Gastroenterology, BachMai số yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của người Hospital bệnh xơ gan sử dụng thang điểm Chronic Liver Disease Quality of life (QoL) of cirrhotic patients is an issue Questionarie (CLDQ). that is of concern to many researchers, affecting the results Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên of treatment and care at home as well as in a hospital. cứu mô tả cắt ngang, được thực hiện tại Trung tâm Bệnh Objective: To assess QoL and several factors nhiệt đới và khoa Tiêu hóa Bệnh viện Bạch Mai từ tháng affecting the QoL of people with cirrhosis using the 9/2019 đến tháng 7/2020, nghiên cứu gồm 216 người bệnh Chronic Liver Disease Questionnaire (CLDQ) scale. xơ gan được điều trị nội trú tại Trung tâm Bệnh nhiệt đới Subjects and research methods: Cross-sectional và khoa Tiêu hóa Bệnh viện Bạch Mai descriptive study, conducted at the Center for Tropical Kết quả: Đa số người bệnh thuộc nhóm B và nhóm Diseases and Department of Gastroenterology at Bach C tương ứng là 43,98% và 37,50% theo thang điểm Child- Mai Hospital from September 2019 to July 2020. The Pugh. Các triệu chứng giảm cân, mệt mỏi, và rối loạn liên study included 216 inpatients at the Center for Tropical quan tới tiêu hóa như chán ăn, khó tiêu, thay đổi chế độ Diseases and the Department of Gastroenterology at Bach ăn,… thường gặp ở bệnh nhân xơ gan. Các chỉ số huyết Mai Hospital. học ở bệnh nhân giảm rõ rệt cả khi ra viện. Đa phần người Results: The majority of patients in group B and bệnh có CLCS trung bình, chiếm 74,07%. Các yếu tố group C were 43.98% and 37.5% respectively on the lâm sàng liên quan đến giảm CLCS bao gồm: cổ trướng Child-Pugh scale. Symptoms of weight loss, fatigue, (OR=2,36), vàng da, vàng mắt (OR=3,67), đầy bụng and digestive disorders such as anorexia, indigestion, (OR=2,4). Các yếu tố cận lâm sàng có liên quan tới giảm changes in diet are common in patients with cirrhosis. CLCS là hồng cầu giảm (OR = 2,49); giảm albumin (OR Most patients have an average QoL level, accounting for =2,78), và thời gian máu đông giảm (OR =3,23). 74.07%. Clinical factors related to decreased QoL include Kết luận: Xơ gan ảnh hưởng rõ rệt đến CLCS của ascites (OR = 2.36), jaundice (OR = 3.67), and bloating người mắc bệnh. Việc chú ý theo dõi các dấu hiệu lâm (OR = 2.4). Subclinical factors associated with decreased sàng và cận lâm sàng góp phần nâng cao CLCS và hiệu QoL were reduced erythrocytes (OR = 2.49), decreased quả điều trị cho bệnh nhân xơ gan. albumin (OR = 2.78), and decreased prothrombin time Từ khóa: Xơ gan, chất lượng cuộc sống. (OR = 3.23). 1. Bệnh viện Bạch Mai Điện thoại: 0918761814, E- mail: phuongnhung17031974@gmail.com 2. Trường Đại học Thăng Long Ngày nhận bài: 07/08/2020 Ngày phản biện: 20/08/2020 Ngày duyệt đăng: 01/09/2020 32 Tập 59 - Số 6-2020 Website: yhoccongdong.vn
- EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Conclusion: Cirrhosis clearly affects the QoL - Phân tích mối liên quan giữa chất lượng cuộc of patients. Pay attention to monitoring clinical and sống và đặc điểm LS, CLS. subclinical signs contributes to improving QoL and effectiveness in treatment for cirrhotic patients. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN Keywords: Cirrhosis, Quality of life, QoL CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán xơ gan và được Bệnh lý gan mạn tính là một trong những bệnh điều trị nội trú tại Trung tâm Bệnh nhiệt đới và khoa Tiêu thường gặp nhất trên toàn cầu [1]. Các dấu hiệu lâm sàng hóa từ tháng 12/2019 đến 7/2020. (LS) của bệnh thường không rõ rệt, tuy nhiên biểu hiện cụ Tiêu chuẩn lựa chọn: 1) Người bệnh được chẩn thể hơn có thể thấy trên xét nghiệm cận lâm sàng (CLS). đoán xác định là xơ gan; 2) Tỉnh táo, tiếp xúc tốt; 3) Có Do đó, bệnh khó chẩn đoán chính xác bằng LS trong giai đầy đủ các xét nghiệm để chẩn đoán xác định cũng như đoạn đầu. Bệnh lý xơ gan là bệnh mạn tính và không thể đánh giá, phân loại giai đoạn bệnh; và 4) Đồng ý tham gia hồi phục, ảnh hưởng tới nhiều cơ quan, hệ thống trong nghiên cứu cơ thể và ảnh hưởng nhiều tới chất lượng cuộc sống của Tiêu chuẩn loại trừ : 1) Người bệnh hạn chế nghe, người bệnh. Với người bệnh đã bị xơ gan, hiện nay chỉ có nói; 2) Người bệnh có các bệnh lý mạn tính khác kèm theo một phương pháp điều trị là ghép gan thay thế [2]. như: suy tim, suy thận, các bệnh máu… Các triệu chứng toàn thân thường thấy như lờ đờ, 2. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có mệt mỏi, chán ăn giảm cân và buồn nôn. Khi nặng các phân tích triệu chứng rầm rộ vàng da vàng mắt, tăng áp lực tĩnh 2.1. Cỡ mẫu: 216 bệnh nhân mạch cửa, tuần hoàn bàng hệ, xuất huyết tiêu hóa, tăng 2.2. Phương pháp thu thập số liệu: Sử dụng bệnh án huyết áp, lúc ấy mới xuất hiện các dấu hiệu và triệu chứng nghiên cứu, bộ câu hỏi CLCS cho người bệnh gan Chronic cụ thể trên người bệnh. Đa số ung thư tế bào gan phát Liver Disease Questionarie (CLDQ). Phân loại mức độ xơ triển trên nền gan xơ (70 – 90%). Bệnh gây thay đổi tâm gan theo 3 mức A, B, C bằng thang điểm Child- Pugh. sinh lý, trầm cảm, lo lắng,… Các triệu chứng bệnh của bệnh nhân xơ gan liên quan tới giảm chất lượng cuộc sống 2.3. Xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 20.0, cần những chăm sóc y tế lâu dài và đặc hiệu [2]. Chất các phép tính thống kê mô tả và hồi quy logistic lượng cuộc sống suy giảm là hậu quả của xơ gan và là chỉ tiêu theo dõi kết quả điều trị, chăm sóc. Người bệnh III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU xơ gan cần tuân thủ điều trị một cách nghiêm ngặt, trong Bệnh nhân nghiên cứu có tuổi trung bình là 54,76 đó có chế độ ăn uống, sinh hoạt, làm việc, sử dụng thuốc ± 12,33 tuổi (17 – 91 tuổi), đa số thuộc nhóm 30 – 60 và kiểm tra sức khỏe định kỳ, để tuân thủ tốt, vai trò tư tuổi, chiếm 96,76%; và 86,11% là nam giới. Phần lớn đối vấn của điều dưỡng là rất quan trọng. Song song với các tượng chưa tốt nghiệp trung học phổ thông 75,46%, có thu phương pháp điều trị y khoa, việc chăm sóc sức khỏe tinh nhập thấp dưới 4 triệu đồng /tháng (64,35%), sống cùng thần và xã hội là hết sức cần thiết. Chính vì thế, chúng tôi vợ/chồng (83,80%). Hầu hết đối tượng nghiên cứu sử thực hiện đề tài này với hai mục tiêu: dụng rượu thường xuyên (92,13%). Phần lớn người bệnh - Mô tả đặc điểm LS, CLS của bệnh nhân xơ gan trong nghiên cứu có phân loại xơ gan theo thang điểm tại Trung tâm Bệnh Nhiệt đới, khoa Tiêu hóa - Bệnh Child-Pugh thuộc nhóm B và nhóm C, tương ứng chiếm viện Bạch Mai 43,98%và 37,50% . 33 Tập 59 - Số 6-2020 Website: yhoccongdong.vn
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Bảng 1. Triệu chứng cơ năng của người bệnh Triệu chứng cơ năng Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Giảm cân trong 6 tháng gần đây 121 56,01 Mệt mỏi 170 79,70 Chán ăn 134 62,33 Thay đổi chế độ ăn 60 27,91 Ăn không tiêu, không ngon miệng 97 45,12 Sợ ăn đồ mỡ 44 20,47 Buồn nôn, nôn 59 27,44 Hầu hết bệnh nhân vào viện với các triệu chứng mệt mỏi (79,70), chán ăn (62,33%), và giảm cân trong 6 tháng gần đây (56,01%) Bảng 2. Xét nghiệm huyết học Vào viện Ra viện Chỉ số n (n=216) % n (n=196*) % X ± SD 3,59 ± 0,96 3,52 ± 0,81 Hồng cầu Giảm 160 74,07 155 79,08 Bình thường 56 25,93 42 20,92 X ± SD 108,32 ± 31,38 111,93 ± 63,61 Hemoglobin Bình thường 84 38,89 84 38,89 Giảm (85 – 120) 132 61,11 132 61,11 X ± SD 7,88 ± 4,34 10,51 ± 41,21 Tăng (≥ 10,5) 46 21,30 47 23,97 Bạch cầu Bình thường 133 61,57 117 60,30 Giảm (< 4,5) 37 17,13 32 16,49 X ± SD 129,98 ± 92,79 10,51 ± 41,213 ≥ 150 67 31,01 66 33,67 Tiểu cầu 100 – 150 50 23,15 47 23,97 < 100 99 45,83 83 42,34 X ± SD 56,56 ± 21,68 66,43 ± 60,71 Bình thường 57 26,39 69 35,20 Tỷ lệ prothrombin Giảm trung bình (50 - 70%) 76 35,19 66 33,67 Giảm nặng 83 38,43 61 31,12 34 Tập 59 - Số 6-2020 Website: yhoccongdong.vn
- EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC *Số lượng bệnh nhân ra viện ít hơn vào viện do bệnh cầu, tăng bạch cầu và giảm tiểu cầu lần lượt là 61,11%; nhân chuyển khoa, hoặc xin về nên một số người bệnh 74,07%; 21,3% và 45,83%. Khi ra viện, số lượng bạch không có xét nghiệm máu lúc ra viện cầu và tiểu cầu đều có cải thiện, Prothrombin giảm nặng Tỷ lệ có Hemoglobin thấp, giảm số lượng hồng từ 38,43% xuống còn 31,12%. Bảng 3: Đánh giá CLCS của người bệnh Mức độ giảm điểm CLCS Số lượng (n) Tỷ lệ (%) CLCS tốt ( 75 – 100 % điểm CLCS) 55 25,46 CLCS trung bình (25-74 % điểm CLCS) 150 74,07 CLCS thấp (< 25% điểm CLCS) 1 0,46 Đa số người bệnh có CLCS ở mức trung bình, chiếm 74,07%, tỷ lệ người bệnh có CLCS thấp là rất ít. Bảng 4. Mối liên quan giữa CLCS với đặc điểm LS Yếu tố liên quan tới CLCS tốt CLCS trung bình OR hiệu p CLCS của người bệnh N % N % chỉnh Dịch cổ Không có 46 83,63 108 66,67 1 - trướng Có 9 16,37 53 32,91 2,36 0,02 Xuất huyết Không có 13 23,63 51 31,67 1 - tiêu hóa Có 42 76,36 110 58,33 1,49 0,26 Dưới 16 tuổi 21 38,18 53 32,92 1 - Thời gian ≥ 16 tuổi 16 29,09 22 13,66 1,8 0,14 điều trị Không rõ 18 32,73 86 53,42 1,5 0,07 Không 55 44,35 39 42,39 1 - Giảm cân Có 69 55,65 53 57,61 1,08 0,77 Có 27 21,77 33 35,87 1 - Buồn nôn, nôn Không 97 78,23 59 64,13 1,75 0,13 Có 56 45,16 53 57,61 1 - Đầy bụng Không có 68 54,84 39 42,39 2,40 0,05 Có 82 66,13 61 66,3 1 - Tiểu vàng Không có 42 33,87 31 33,7 0,45 0,98 Có 14 15,22 25 20,16 1 - Phù Không 78 84,78 99 79,84 1,4 0,35 Vàng da, Không 23 18,55 33 35,87 1 - vàng mắt Có 101 81,45 59 64,13 3,67
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Nhóm bệnh nhân có dịch cổ trướng, có đầy bụng và nhóm bệnh nhân không có những triệu chứng này. Những có vàng da vàng mắt lần lượt có nguy cơ có CLCS ở mức sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p
- EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bình thường 45 81,82 104 64,6 1 - ALT Tăng 10 18,18 57 35,40 0,40 0,02 Bình thường 11 20 72 44,72 1 - Tỷ lệ prothrombin Giảm trung bình 44 40 89 55,28 3,23
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 mức độ bệnh xơ gan và các triệu chứng CLS như giảm Trong quá trình chăm sóc bệnh nhân xơ gan, người số lượng hồng cầu; giảm albumin, và giảm thời gian máu điều dưỡng cần chú ý không chỉ các biểu hiện LS, đặc biệt đông prothrombin. cần quan tâm tới các biểu hiện CLS, việc theo dõi và cải thiện các triệu chứng này giúp nâng cao CLCS và hiệu KHUYẾN NGHỊ: quả điều trị cho bệnh nhân. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. A. A. Dan, J. B. Kallman, A. Wheeler và các cộng sự. (2007), “Health-related quality of life in patients with non-alcoholic fatty liver disease”, Aliment Pharmacol Ther, 26(6), p. 815-20. 2. Maryam Esmaeili Marzieh Pazokian (2019 Dec), “Quality of life in Patients With Liver Cirrhosis: A Systematic Review”, Hosp Pract Res., 4(4) 111 - 116. 3. Mayank Jain K Janani, Joy Vargese (2018 Dec), “Health-related quality of life in liver cirrhosis patients using SF-36 and CLDQ questionnaires”, Clinical and Experimental Hepatology, 4(4): 232–239. 4. Chatchawan Silpakit Abhasnee Sobhonslidsuk, Ronnachai Kongsakon (2006 December 28), “Factors influencing health-related quality of life in chronic liver disease”, World Journal of Gastroenterology 12(48): 7786-7791. 5. Pentassuglio I Nardelli S1 (2013 Jun 28), “Depression, anxiety and alexithymia symptoms are major determinants of health related quality of life (HRQoL) in cirrhotic patients.”, Metab Brain Dis. 6. Dutta D Ray I, Basu P, de BK (2010), “ Quality of life assessment of patients with chronic liver disease in eastern India using a Bengali translation chronic liver disease questionnaire”, Indian J Gastroenterol 29: 187-195. 7. Goran Trajkovi Draija Kisic, Tamara Milovanovic (2010), “Valiadation of the chronic liver disease questionaire in Serbian”, World Jounrnal of Gastroenterology. 8. Feng Gao Ru Gao, Guang Li, and Jian Yu Hao (2012), “Health-Related Quality of Life in Chinese Patients with Chronic Liver Disease”, Gastroenterology Research and Practice, Volume 2012, Article ID 516140, 7 pages. 9. Silpakit C Sobhonslidsuk A, Kongsakon R, Satitpornkul P, Sripetch C. (2004), “Chronic liver disease questionnaire: translation and validation in Thais.”, World JGastroenterol. Jul 1;10(13):1954-7. 10. Adib-Hajbagheri M Zandi M, Memarian R,Nejhad AK, Alavian SM. (2005 May 18), “Effects of aself-care program on quality of life of cirrhotic patients referring to Tehran Hepatitis Center”, Health Qual Life Outcomes. 38 Tập 59 - Số 6-2020 Website: yhoccongdong.vn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang năm 2020
11 p | 70 | 10
-
Chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân được điều trị Methadone tại Hải Phòng
9 p | 67 | 8
-
Chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân điều trị Methadone tại tỉnh Long An, năm 2019
12 p | 53 | 6
-
Nghiên cứu thực trạng chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long năm 2017
7 p | 13 | 6
-
Chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan của người cao tuổi tại xã Tân Phú, huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang năm 2020
8 p | 16 | 6
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống và tâm lý giới tính ở trẻ em 12-18 tuổi sau phẫu thuật dị tật lỗ tiểu lệch thấp
8 p | 105 | 4
-
Mối liên quan giữa các đặc điểm lão khoa và chất lượng cuộc sống ở người sa sút trí tuệ
5 p | 4 | 3
-
Chất lượng cuộc sống của nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới đang điều trị ARV tại Hà Nội
16 p | 8 | 3
-
Chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan ở người bệnh ung thư điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Dược Shing Mark
8 p | 8 | 3
-
Nghiên cứu về chất lượng cuộc sống của người bệnh suy tim tại Bệnh viện Hữu Nghị đa khoa Nghệ An
5 p | 79 | 3
-
Chất lượng cuộc sống của người bệnh lao điều trị ngoại trú tại phòng khám Bệnh viện Lao và Phổi Đăk Lăk và một số yếu tố liên quan, năm 2021
9 p | 7 | 2
-
Chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan ở trẻ vị thành niên 10-15 tuổi điều trị ARV ngoại trú tại Bệnh viện nhi trung ương
5 p | 30 | 2
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống 54 bệnh nhân sau phẫu thuật thay khớp háng nhân tạo, tại Bệnh viện Quân y 354
5 p | 8 | 2
-
Chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan của người bệnh tham gia chương trình cấp thuốc methadone nhiều ngày tại Điện Biên, Lai Châu và Hải Phòng năm 2022
8 p | 11 | 2
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh COPD điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp, Hải Phòng, năm 2023
6 p | 5 | 2
-
Nghiên cứu chất lượng cuộc sống, một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân hội chứng ruột kích thích tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng năm 2023-2024
7 p | 1 | 1
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh suy thận mạn giai đoạn cuối đang điều trị bằng phương pháp chạy thận nhân tạo theo chu kì tại khoa Nội Thận – Tiết niệu Bệnh viện C Đà Nẵng
6 p | 3 | 0
-
Khảo sát chất lượng cuộc sống của bệnh nhân vảy nến mảng mức độ trung bình - nặng được điều trị thuốc sinh học
6 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn