intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chất lượng giấc ngủ và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân cao tuổi tại một phòng khám đa khoa

Chia sẻ: ViHani2711 ViHani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

50
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xác định tỷ lệ CLGN ban đêm kém bằng chỉ số Pittsburgh Sleep Quality Index (PSQI) và buồn ngủ quá mức ban ngày bằng thang điểm Epworth Sleepiness Scale (ESS); mối liên quan giữa CLGN kém với các bệnh lý nội khoa, thói quen sinh hoạt của bệnh nhân cao tuổi tại một phòng khám đa khoa ở Thành phố Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chất lượng giấc ngủ và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân cao tuổi tại một phòng khám đa khoa

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> CHẤT LƯỢNG GIẤC NGỦ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN<br /> CAO TUỔI TẠI MỘT PHÒNG KHÁM ĐA KHOA<br /> Nguyễn Thị Phương Thảo*, Nguyễn Trần Tố Trân*, Nguyễn Văn Trí*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Chất lượng giấc ngủ (CLGN) kém có khuynh hướng gia tăng và ảnh hưởng tiêu cực đến chất<br /> lượng cuộc sống người cao tuổi (NCT). Tuy nhiên ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về vấn đề này.<br /> Mục tiêu: Xác định tỷ lệ CLGN ban đêm kém bằng chỉ số Pittsburgh Sleep Quality Index (PSQI) và buồn ngủ<br /> quá mức ban ngày bằng thang điểm Epworth Sleepiness Scale (ESS); mối liên quan giữa CLGN kém với các bệnh lý<br /> nội khoa, thói quen sinh hoạt của bệnh nhân cao tuổi tại một phòng khám đa khoa ở Thành phố Hồ Chí Minh.<br /> Đối tượng-Phương pháp nghiên cứu: Các bệnh nhân ≥ 60 tuổi đến khám tại phòng khám đa khoa Nhân<br /> Trang, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 06/2016- 06/2017. Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang.<br /> Kết quả: Có 308 bệnh nhân tham gia, tỷ lệ CLGN ban đêm kém 87,34% và buồn ngủ quá mức ban<br /> ngày 13,90%. Bệnh lý và thói quen có ảnh hưởng tiêu cực đến CLGN là bệnh thận mạn (p = 0,010), thoái<br /> hóa khớp (p < 0,001), uống cà phê (p = 0,045) và tiếng ồn (p = 0,015). Thói quen có ảnh hưởng tích cực đến<br /> CLGN là tập thể dục (p = 0,002).<br /> Kết luận: Tỷ lệ CLGN ban đêm kém rất cao, có liên quan đến bệnh thận mạn, thoái hóa khớp, uống cà phê,<br /> tiếng ồn và tập thể dục.<br /> Từ khóa: CLGN-Chất lượng giấc ngủ, PSQI-Pittsburgh Sleep Quality Index, ESS-Epworth Sleepiness Scale<br /> ABSTRACT<br /> SLEEP QUALITY AND ASSOCIATED FACTORS AMONG ELDERLY PATIENTS AT A GENERAL<br /> CLINIC<br /> Nguyen Thi Phuong Thao, Nguyen Tran To Tran, Nguyen Van Tri<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 199 - 204<br /> <br /> Background: Poor sleep quality in the elderly has been tending to increase. It negatively affects the elderly’s<br /> quality of life. However, the prevalence of poor sleep quality in Vietnam has not been elucidated.<br /> Objectives: To investigate the prevalence of poor sleep quality by the Pittsburgh Sleep Quality Index (PSQI)<br /> and the prevalence of excessive daytime sleepiness by the Epworth Sleepiness Scale (ESS); then determine the<br /> association between poor sleep quality and medical conditions as well as daily habits of elderly patients at a<br /> general clinic in Ho Chi Minh City.<br /> Method: Patients ≥ 60 years old at Nhan Trang Clinic, District 10, Ho Chi Minh City from June 2016 to<br /> June 2017. Method: cross-sectional study.<br /> Results: The study was conducted on a sample of 308 patients. The prevalence of poor sleep quality was<br /> 87.34% and the prevalence of excessive daytime sleepiness was 13.90%. Medical conditions and daily habits that<br /> had negative impact on sleep quality were chronic kidney disease (p = 0.010), osteoarthritis (p < 0.001), drinking<br /> coffee (p = 0.045) and noisy sleep environment (p = 0.015). Habit that had positive impact on sleep quality was<br /> exercising (p = 0.002).<br /> <br /> <br /> * Bộ môn Lão khoa – Đại học Y Dược TP.HCM<br /> Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Phương Thảo ĐT: 01685658306 Email: bsphuongthaotv@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 205<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> Conclusions: The prevalence of poor sleep quality was very high, and was influenced by chronic kidney<br /> disease, osteoarthritis, drinking coffee, noisy sleep environment and exercising.<br /> Key words: Sleep quality, PSQI, ESS<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Phương pháp nghiên cứu<br /> Tỷ lệ chất lượng giấc ngủ (CLGN) kém tăng lên Thiết kế nghiên cứu<br /> theo tuổi. Khoảng 50% người cao tuổi (NCT) gặp vấn Cắt ngang mô tả<br /> đề về giấc ngủ(8,9). Tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương, Theo nghiên cứu của tác giả Mollayeva T.<br /> tỷ lệ người mất ngủ trên 50 tuổi chiếm 37% tổng số trên 9284 NCT trong cộng đồng thì tỷ lệ CLGN<br /> bệnh nhân tại khoa Lão – Tâm thần kinh(2). Cho đến kém với điểm PSQI > 5 là 36%(11). Áp dụng vào<br /> nay, ít nghiên cứu về CLGN ở Việt Nam, tỷ lệ bệnh công thức tính cỡ mẫu:<br /> nhân có CLGN kém trong cộng đồng chưa có.<br /> P 1  P <br /> Xuất phát từ thực tế trên, để có những số liệu n  Z12 /2<br /> d2<br /> ban đầu về tình trạng giấc ngủ ở người cao tuổi,<br /> (Z1-α/2 = 1,96; d = 0,05; tỷ lệ CLGN kém P). Cỡ<br /> chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu đặc điểm rối<br /> mẫu tối thiểu phải lấy của nghiên cứu là 89<br /> loạn giấc ngủ người cao tuổi tại một phòng khám đa<br /> bệnh nhân.<br /> khoa ở Thành phố Hồ Chí Minh”. Từ đó, nghiên<br /> cứu này được thực hiện với các mục tiêu sau: Thu thập dữ liệu<br /> Mục tiêu tổng quát Các bệnh nhân được chọn vào mẫu nghiên<br /> cứu được thực hiện 2 bảng câu hỏi PSQI và ESS.<br /> Khảo sát CLGN NCT tại một phòng khám đa<br /> Gọi là có CLGN kém khi điểm PSQI > 5 và có<br /> khoa ở thành phố Hồ Chí Minh. buồn ngủ quá mức ban ngày khi điểm ESS ≥ 10.<br /> Mục tiêu cụ thể Các yếu tố dịch tễ, tiền căn bệnh lý nội khoa và<br /> Xác định tỷ lệ NCT có CLGN ban đêm kém các thói quen sinh hoạt được ghi nhận từ hồ sơ<br /> bệnh án phỏng vấn trực tiếp.<br /> bằng chỉ số PSQI (Pittsburgh Sleep Quality<br /> Index) và tỷ lệ buồn ngủ quá mức ban ngày bằng Xử lý số liệu<br /> thang điểm ESS (Epworth Sleepiness Scale). Sử dụng phần mềm thống kê SPSS 22.0. Các<br /> tỷ lệ được so sánh bằng kiểm định chi bình<br /> Xác định mối liên quan giữa chất lượng giấc phương (tỷ suất chênh OR với khoảng tin cậy<br /> ngủ ban đêm kém với các bệnh nội khoa đi kèm 95%). Các mối tương quan được phân tích bằng<br /> và các thói quen sinh hoạt của NCT. hồi quy đơn biến và đa biến.<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU KẾT QUẢ<br /> Đối tượng nghiên cứu Đặc điểm dân số nghiên cứu<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh Bảng 1. Đặc điểm dân số nghiên cứu<br /> Tất cả bệnh nhân ≥ 60 tuổi đến khám tại Từ tháng 6/2016 đến tháng 6/2017, có 308<br /> phòng khám Đa khoa Nhân Trang (427 Bà Hạt – bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu tham gia<br /> Quận 10 – Thành phố Hồ Chí Minh) đồng ý nghiên cứu.<br /> Đặc điểm dịch tễ n (%)<br /> tham gia nghiên cứu.<br /> Tuổi Trung vị: 71 (Nhỏ nhất: 60, Lớn nhất: 91)<br /> Tiêu chuẩn loại trừ Nam 104 (33,8)<br /> Giới<br /> Nữ 204 (66,2)<br /> Bệnh nhân bệnh tâm thần thuộc nhóm loạn<br /> TP. Hồ Chí Minh 179 (58,1)<br /> thần đã được chẩn đoán trước đó và đang điều trị. Nơi sinh sống<br /> Ngoài TP. Hồ Chí Minh 129 (41,9)<br /> <br /> <br /> <br /> 206 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Đặc điểm dịch tễ n (%) Đặc điểm CLGN theo chỉ số PSQI và ESS<br /> Mù chữ – Cấp 1 99 (32,1) Bảng 2: Đặc điểm chất lượng giấc ngủ<br /> Trình độ học Cấp 2 93 (30,2)<br /> 9,81 ± 4,52 (0 -<br /> vấn Cấp 3 74 (24,0) CLGN Điểm PSQI trung bình ± SD<br /> 21)<br /> ban đêm<br /> Đại học – Cao đẳng trở lên 42 (13,6) Tỷ lệ CLGN kém (PSQI > 5) 83,74%<br /> Độc thân 36 (11,7) 4,86 ± 4,7 (0 -<br /> Tình trạng Buồn ngủ Điểm ESS trung bình ± SD 24)<br /> Ly dị 46 (14,9) quá mức<br /> hôn nhân<br /> Có gia đình 226 (73,4) ban ngày Tỷ lệ có buồn ngủ quá mức 13,7%<br /> ban ngày (ESS ≥ 10)<br /> Con cháu 127 (41,2)<br /> Người sống<br /> Vợ chồng 126 (40,9)<br /> cùng<br /> Một mình 55 (17,9)<br /> Bảng 3. Tần suất các yếu tố ảnh hưởng đến giấc ngủ theo PSQI<br /> Các yếu tố ảnh hưởng giấc ngủ trong vòng 1 tháng Không có lần Ít hơn 1<br /> 1-2 lần/tuần (%) ≥3 lần/tuần (%)<br /> qua nào (%) lần/tuần (%)<br /> Không thể ngủ trong vòng 30 phút 13,0 17,9 23,1 46,1<br /> Thức giấc lúc nửa đêm hoặc quá sớm vào buổi sáng 16,9 11,7 50,6 20,8<br /> Phải thức dậy vào nhà vệ sinh 44,5 2,6 16,6 36,4<br /> Khó thở 82,1 7,8 7,5 2,6<br /> Ho hoặc ngáy to 59,4 24,0 12,7 3,9<br /> Cảm thấy quá lạnh 56,2 29,5 13,0 1,3<br /> Cảm thấy quá nóng 56,8 3,9 39,3 0,0<br /> Gặp ác mộng 40,9 47,4 6,5 5,2<br /> Cảm thấy đau 38,6 11,7 41,2 8,4<br /> Lý do khác 42,9 15,3 28,2 13,6<br /> Sử dụng thuốc ngủ 56,5 21,8 8,8 13,0<br /> Gặp khó khăn để giữ cho đầu óc tỉnh táo khi lái xe, ăn<br /> 45,1 21,1 28,6 5,2<br /> uống hay tham gia các hoạt động xã hội<br /> Không gặp khó Ở chừng mực nào Đó là một khó<br /> Gặp khó khăn để duy trì hứng thú hoàn thành các công Cũng hơi khó<br /> khăn gì đó cũng khó khăn khăn lớn<br /> việc<br /> 47,1 26,3 19,2 7,5<br /> Rất tốt Tương đối tốt Tương đối kém Rất kém<br /> Đánh giá chung về chất lượng giấc ngủ<br /> 11,7 48,7 33,8 5,8<br /> Bảng 4. Đặc điểm bảy yếu tố giấc ngủ theo PSQI<br /> 7 yếu tố PSQI (%) Điểm trung bình ± SD<br /> Rất tốt 11,7<br /> Tương đối tốt 48,7<br /> Chất lượng giấc ngủ chủ quan 1,34 ± 0,76<br /> Tương đối kém 33,8<br /> Rất kém 5,8<br /> Rất tốt 6,8<br /> Tốt 22,1<br /> Thời gian vỗ giấc 2.02 ± 0.93<br /> Kém 33,8<br /> Rất kém 37,3<br /> > 7 giờ 6,8<br /> Thời gian ngủ cả đêm ≥ 6-7 giờ 27,9<br /> 1,79 ± 0,85<br /> ≥ 5-6 giờ 44,5<br /> < 5 giờ 20,8<br /> ≥ 85% 27,9<br /> 75 – 84% 27,3<br /> Hiệu quả của giấc ngủ 1,36 ± 1,09<br /> 65 – 74% 25,3<br /> ≤ 65% 19,5<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 207<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> 7 yếu tố PSQI (%) Điểm trung bình ± SD<br /> Không có lần nào 1,3<br /> Ít hơn 1 lần/ tuần 58,5<br /> Các yếu tố ảnh hưởng giấc ngủ 1,39 ± 0,53<br /> 1-2 lần/ tuần 39,3<br /> ≥ 3 lần/ tuần 0,6<br /> Không có lần nào 56,5<br /> Ít hơn 1 lần/ tuần 21,8<br /> Sử dụng thuốc ngủ 0,78 ± 1,062<br /> 1-2 lần/ tuần 8,8<br /> ≥ 3 lần/ tuần 13,0<br /> Không có vấn đề 38,6<br /> Có một chút vấn đề nhỏ 20,8<br /> Bất thường hoạt động ban ngày 1,08 ± 0,987<br /> Có ảnh hưởng đáng kể 34,4<br /> Có ảnh hưởng rất nhiều 6,0<br /> Bảng 5. Mối liên quan giữa CLGN ban đêm với các bệnh lý nội khoa cũng như thói quen sinh hoạt cá nhân và<br /> yếu tố môi trường ngủ bị ảnh hưởng bởi tiếng ồn<br /> Đơn biến Đa biến<br /> OR 95% CI p OR 95% CI p<br /> Tăng huyết áp 0,71 0,36 – 1,39 0,314<br /> Bệnh mạch vành 1,64 0,89 – 3,02 0,115 2,25 0,96 – 5,25 0,062<br /> Suy tim mạn 1,16 0,49 – 2,76 0,741<br /> Bệnh lý mạch máu não 0,99 0,51 – 1,92 0,986<br /> Bệnh phổi 1,43 0,66 – 3,10 0,367<br /> Viêm loét dạ dày 3,07 1,55 – 6,08 0,001 1,24 0,51 – 2,99 0,635<br /> Bệnh thận mạn 0,41 0,22 – 0,75 0,004 1,34 0,15 – 0,77 0,009<br /> Thoái hóa khớp 5,59 2,90 – 10,78 1 lần/ tuần. Phải thức dậy vào Mối liên quan giữa CLGN ban đêm với các<br /> nhà vệ sinh, thức giấc lúc nửa đêm hoặc quá sớm bệnh lý nội khoa cũng như thói quen sinh hoạt<br /> vào buổi sáng, cảm thấy nóng hoặc đau cũng là cá nhân<br /> những yếu tố gây ảnh hưởng nhiều đến giấc Kết quả nghiên cứu cho thấy CLGN ban đêm<br /> ngủ. Kết quả này tương đồng với tác giả Lê Việt bị tác động tiêu cực bởi bệnh thận mạn (p = 0,009)<br /> Thắng (33,5% bị ảnh hưởng >1 lần/ tuần)(5), và thoái hóa khớp (p < 0,001). CLGN kém bị ảnh<br /> Nguyễn Thanh Bình (90% mất ngủ > 3 ngày/ hưởng bởi bệnh lý thận mạn có thể được giải<br /> tuần)(12), Martin JL và cộng sự(7). Như vậy, tuổi thích các cơ chế như: tình trạng thiếu máu, tăng<br /> cao cùng với những thay đổi về tâm sinh lý phối huyết áp, suy dinh dưỡng, ứ đọng phosphate, rối<br /> hợp thêm các bệnh lý mạn tính gây rất nhiều trở loạn chuyển hóa calci, tăng ure máu… Còn trong<br /> ngại cho giấc ngủ NCT. 45% bệnh nhân có hiệu bệnh khớp mạn, tình trạng đau nhức, viêm…<br /> quả giấc ngủ kém. Tỷ lệ này tương đương với cũng ảnh hưởng nhiều đến giấc ngủ.<br /> kết quả của tác giả Lê Việt Thắng (49%)(5) nhưng<br /> Việc tập thể dục có ảnh hưởng tích cực, trong<br /> lại cao gấp đôi so với tác giả Lai Ping Poon<br /> khi uống cà phê và môi trường ngủ bị ảnh hưởng<br /> (26,2%)(13). Điều này do thời gian vỗ giấc của<br /> bởi tiếng ồn lại có ảnh hưởng tiêu cực đến CLGN.<br /> người Việt Nam dài hơn, trong khi thời gian ngủ<br /> Chất caffeine trong cà phê không những gây kích<br /> được lại ít hơn rất nhiều.<br /> thích hệ thần kinh trung ương mà còn làm giảm<br /> Các bất thường hoạt động ban ngày như ngủ nồng độ Melatonin, do đó khiến người uống khó<br /> gật, ngủ rũ, khó khăn trong việc giữ tỉnh táo hay duy đi vào giấc ngủ hơn, ngủ ít đi và hay trở mình trên<br /> trì hứng thú hoàn thành công việc hằng ngày…gặp giường(6). Ngược lại, việc tập thể dục đều đặn<br /> ở khoảng 60% bệnh nhân, cao hơn so với tác giả Lê giúp làm tăng tổng thời gian ngủ, làm ngắn thời<br /> Việt Thắng (15,5%)(5) và Lai Ping Poon (5,5%)(13). Điều gian tiềm tàng vào giấc ngủ(4).<br /> này có thể do các bệnh nội khoa phối hợp gây trở<br /> KẾT LUẬN<br /> ngại cho hoạt động hằng ngày.<br /> Tỷ lệ bệnh nhân có CLGN kém rất cao tại<br /> Khoảng 40% bệnh nhân sử dụng thuốc ngủ<br /> phòng khám đa khoa (87,34%), do đó bác sĩ cần<br /> (bao gồm thảo dược, melatonin, nhóm<br /> quan tâm hơn đến vấn đề này trong quá trình<br /> Benzodiazepines và chống trầm cảm ba vòng).<br /> điều trị. Các bác sĩ cần tư vấn và điều trị tốt các<br /> Kết quả này tương đương với tác giả Nguyễn<br /> vấn đề trong giấc ngủ ban đêm để bệnh nhân<br /> Thanh Bình (46,9%)(11), nhưng lại cao hơn các tác<br /> không bị ảnh hưởng nhiều đến các hoạt động<br /> giả nước ngoài như: Lai Ping Poon (5,5%)(13),<br /> sinh hoạt hằng ngày. Mặt khác, đứng trước một<br /> Touitou Y (9%)(15), Su TP. (6,5%)(14). Điều này có<br /> bệnh nhân có vấn đề về giấc ngủ, cần đánh giá<br /> thể do tập quán truyền miệng về cách dùng<br /> giấc ngủ ở cả 2 khía cạnh ban đêm và ban ngày<br /> thuốc trong cộng đồng người Việt Nam cũng<br /> để có kế hoạch điều trị toàn diện.<br /> như ít khi được hướng dẫn về cách vệ sinh giấc<br /> Khi điều trị bệnh nhân có bệnh thận mạn<br /> ngủ trước khi chỉ định dùng thuốc.<br /> hay thoái hóa khớp, bác sĩ nên có thêm những<br /> Trong nghiên cứu này, có 14% bệnh nhân có<br /> đánh giá về CLGN. Đối với những bệnh nhân<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 209<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> cao tuổi, nên có lời khuyên hạn chế uống cà phê and non-clinical samples: A systematic review and meta-<br /> analysis", Sleep Med Rev. 25, pp. 52-73.<br /> và tăng cường tập thể dục, chú ý đến vấn đề sắp 9. Morin CM, et al (2011), The Oxford Handbook of Sleep and Sleep<br /> xếp để môi trường ngủ luôn sạch sẽ, không bị Disorders, Oxford University Press.<br /> 10. Nghiêm Thị Minh Châu (2012), "Rối loạn chất lượng giấc ngủ ở<br /> ảnh hưởng bởi tiếng ồn để có CLGN tốt hơn.<br /> bệnh nhân bệnh lý tế bào nguồn tạo máu", Tạp chí Y học thực<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO hành, số 686, tr. 55-58.<br /> 11. Nguyễn Thanh Bình, Lê Quang Cường (2009), "Nghiên cứu<br /> 1. Chung KF (2000), "Use of the Epworth Sleepiness Scale in<br /> một số đặc điểm của giấc ngủ người cao tuổi", Tạp chí Y học<br /> Chinese patients with obstructive sleep apnea and normal<br /> thực hành, số 698, tr. 18-21.<br /> hospital employees", Journal of Psychosomatic research. 49 (5),<br /> 12. Nguyễn Thanh Bình, Phạm Thắng (2008), "Nghiên cứu một<br /> pp. 367-372.<br /> số đặc điểm lâm sàng của rối loạn giấc ngủ tại Viện Lão khoa<br /> 2. Đỗ Thị Xuân Hương (2010), Những yếu tố liên quan đến mất<br /> quốc gia", Tạp chí Y học thực hành, số 692, tr. 19-22.<br /> ngủ ở người cao tuổi, Luận văn chuyên khoa cấp 2, Đại học Y<br /> 13. Poon LP (2009), Sleep disturbance among community living<br /> Dược Thành phố Hồ Chí Minh.<br /> elderly persons in Hong Kong, HKU Theses Online (HKUTO),<br /> 3. Karaman S, Karaman T, et al (2014), "Prevalence of sleep<br /> The University of Hong Kong (Pokfulam, Hong Kong).<br /> disturbance in chronic pain", Eur Rev Med Pharmacol Sci. 18<br /> 14. Su TP, et al. (2004), "Prevalence and risk factors of insomnia<br /> (17), pp. 475-481.<br /> in community-dwelling Chinese elderly: a Taiwanese urban<br /> 4. Koyanagi A, Noe Garin, et al. (2014), "Chronic conditions and<br /> area survey", Aust N Z J Psychiatry. 38 (9), pp. 706-713.<br /> sleep problems among adults aged 50 years or over in nine<br /> 15. Touitou Y (2007), "Sleep disorders and hypnotic agents:<br /> countries: a multi-country study", PLoS One. 9 (12), pp. 742.<br /> medical, social and economical impact", Ann Pharm Fr. 65<br /> 5. Lê Việt Thắng và cộng sự (2011), "Nghiên cứu đặc điểm rối<br /> (4), pp. 230-238.<br /> loạn giấc ngủ ở bệnh nhân suy thận mạn tính lọc máu chu<br /> kỳ", Tạp chí Y Dược học Quân sự, số 4, tr. 6-8.<br /> 6. Loiselle M, et al (2005), "Sleep disturbances in aging", Ngày nhận bài báo: 18/11/2017<br /> Advances in Cell Aging and Gerontology, Elsevier, pp. 33-59.<br /> 7. Martin JL, Fiorentino L, et al (2010), "Sleep quality in Ngày phản biện nhận xét bài báo: 19/11/2017<br /> residents of assisted living facilities: effect on quality of life, Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018<br /> functional status, and depression", J Am Geriatr Soc. 58 (5), pp.<br /> 829-836.<br /> 8. Mollayeva T, Thurairajah P, et al (2016), "The Pittsburgh sleep<br /> quality index as a screening tool for sleep dysfunction in clinical<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 210 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
20=>2