intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chất lượng giấc ngủ và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân tăng huyết áp tại phòng khám bác sĩ gia đình bệnh viện quận 2, thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

46
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tăng huyết áp (THA) là một trong những bệnh mạn tính không lây phổ biến nhất hiện nay. Chất lượng giấc ngủ (CLGN) kém có khuynh hướng ngày càng gia tăng, ảnh hưởng tiêu cực đến việc chăm sóc và điều trị ở người bệnh khám ngoại trú. Bài viết trình bày xác định tỷ lệ CLGN kém và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân THA tại Phòng khám Bác sĩ gia đình (BSGĐ), bệnh viện Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chất lượng giấc ngủ và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân tăng huyết áp tại phòng khám bác sĩ gia đình bệnh viện quận 2, thành phố Hồ Chí Minh

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Nghiên cứu Y học CHẤT LƢỢNG GIẤC NGỦ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP TẠI PHÒNG KHÁM BÁC SĨ GIA ĐÌNH BỆNH VIỆN QUẬN 2, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Hoàng Văn Tám1, Nguyễn Duy Phong1, Lê Nữ Thanh Uyên1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tăng huyết áp (THA) là một trong những bệnh mạn tính không lây phổ biến nhất hiện nay. Chất lượng giấc ngủ (CLGN) kém có khuynh hướng ngày càng gia tăng, ảnh hưởng tiêu cực đến việc chăm sóc và điều trị ở người bệnh khám ngoại trú. Có nhiều nghiên cứu chứng minh CLGN kém có liên quan với các nguy cơ làm tăng bệnh lý THA và các bệnh mạn tính khác. Tại Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu về CLGN trên người bệnh THA. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ CLGN kém và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân THA tại Phòng khám Bác sĩ gia đình (BSGĐ), bệnh viện Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 422 bệnh nhân THA tại Phòng khám BSGĐ, bệnh viện Quận 2, TP. HCM từ tháng 01/2021-05/2021. Tất cả đối tượng đủ điều kiện tham gia nghiên cứu được phỏng vấn trực tiếp qua bộ câu hỏi soạn sẵn; CLGN kém được đánh giá qua điểm trung bình PSQI với ngưỡng cắt >5. Sử dụng hồi quy Poisson để xác định mối liên quan, với p
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 face via a structured questionnaire. Poor SQ was measured by using the mean PSQI score based on a cut-off of >5. Poisson Regression model were used to evalute associations between poor SQ and related factors with p
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Nghiên cứu Y học Trong công thức trên các kí hiệu được qui ngủ tiềm tàng, thời gian ngủ, hiệu quả giấc ngủ ước như sau, với n: là số bệnh nhân tối thiểu cần thường xuyên, rối loạn giấc ngủ, sử dụng thuốc điều tra để ước lượng tỷ lệ bệnh nhân THA có ngủ và rối loạn chức năng ban ngày. Tổng điểm CLGN kém; α: là xác suất sai lầm loại I, với của bảy thành phần là điểm CLGN hay PSQI; α=0,05; Z: là trị số từ bảng phân phối chuẩn với CLGN kém được xác định khi tổng điểm PSQI α=0,05 thì Z=1,96; d: là sai số biên cho phép của >5. Phiên bản PSQI tiếng Việt cũng đã được ước lượng trong nghiên cứu, với d=0,05 và p: là lượng giá, có hệ số Cronbach’s alpha là 0,789(8). trị số ước đoán tỷ lệ CLGN kém ở bệnh nhân Nghiên cứu thử được tiến hành trên 30 bệnh THA. Theo nghiên cứu của Trần Kim Trang nhân THA, tuổi đủ từ 18 trở lên đến khám tại (2012) khảo sát dựa vào thang đo PSQI ở bệnh Phòng khám BSGĐ, bệnh viện Quận 2, TPHCM. nhân THA tại TPHCM, kết quả có tỷ lệ CLGN Kết quả nghiên cứu có hệ số Cronbach’s alpha kém là 52,6%(6). đạt 0,745 (thang đo PHQ-9) và 0,843 (thang đo Do đó, nhóm nghiên cứu chọn p=0,526 để PSQI), trước khi được tiến hành nghiên cứu thật. đạt cỡ mẫu tối thiểu, đảm bảo tính tin cậy của Xử lý số liệu nghiên cứu; kết hợp với dự trù mất mẫu 10%. Dữ liệu sau khi thu thập, được nhập liệu qua Như vậy, cỡ mẫu tối thiểu cần cho nghiên cứu EpiData 3.1 và phân tích qua Stata 14.2. Số thống này là 422 (bệnh nhân). kê mô tả, tính tần số và tỷ lệ các biến số: đặc Kỹ thuật chọn mẫu điểm nhân khẩu học - kinh tế - xã hội, tình trạng Chọn mẫu thuận tiện. bệnh lý, thói quen sinh hoạt, rối loạn trầm cảm và CLGN. Số thống kê phân tích, sử dụng phép Thu thập số liệu kiểm Chi bình phương hoặc chính xác Fisher Bệnh nhân khi được chọn vào nghiên cứu, (khi có >20% số ô có giá trị vọng trị
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 23,7 ± 3,10 (kg/m2). Điểm số trầm cảm (theo Mối liên quan giữa chất lƣợng giấc ngủ kém thang đo PHQ-9) có trung vị là 5 điểm (khoảng với các đặc điểm của bệnh nhân tứ phân vị: 0-9); điểm số nhỏ nhất là 0 điểm và Kết quả mô tả đặc điểm chung của bệnh cao nhất là 14 điểm. nhân cho thấy, có khoảng hai phần ba bệnh Bảng 1. Đặc điểm tuổi, chỉ số khối cơ thể và điểm số nhân được khảo sát là nữ giới chiếm 66,6%. Về trầm cảm của bệnh nhân (n=422) nhóm tuổi, độ tuổi dưới 60 chiếm hơn một phần Trung bình ± Độ lệch hai (52,4%) trong khi độ tuổi trên 81 chiếm tỷ lệ Đặc tính chuẩn rất ít chỉ 1,9%. Tỷ lệ đối tượng có thừa cân hoặc Tuổi (năm) 59,3 ± 10,26 2 béo phì với hơn một nửa dân số nghiên cứu Chỉ số khối cơ thể (BMI) (kg/m ) 23,7 ± 3,10 Điểm số trầm cảm (53,5%). Đa số đối tượng đều sinh sống ở thành Trung vị (khoảng tứ phân vị) 5 (0 - 9) thị. Về trình độ học vấn, tỷ lệ đối tượng có học Giá trị lớn nhất - nhỏ nhất 0 - 14 vấn ≤Trung học cơ sở chiếm tỷ lệ cao với 59,2%. Chất lƣợng giấc ngủ theo thang đo PSQI Trong nghiên cứu, đa phần đối tượng có sống Bảng 2. Đặc điểm chất lượng giấc ngủ của bệnh chung với người thân và tỷ lệ đối tượng có nhân (n=422) nguồn thu nhập bản thân hàng tháng cao, chiếm Chất lượng giấc ngủ kém hơn hai phần ba. Qua khảo sát, số đối tượng Điểm PSQI theo PSQI chưa bao giờ hút thuốc lá chiếm tỷ lệ cao nhất và Tần số KTC Trung bình ± Độ số đối tượng hiện tại vẫn đang hút chiếm 22,7%. Đặc tính 6,9 ± 4,28 (tỷ lệ %) 95% lệch chuẩn Tỷ lệ đối tượng không hoạt động thể lực cao hơn Có (điểm 244 53,1- Trung vị (khoảng 6 (3-10) số đối tượng có hoạt động thể lực. Thời gian PSQI >5) (57,8) 62,5 tứ phân vị) Kết quả nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ có CLGN phát hiện và thời gian điều trị bệnh THA của đối kém khá cao chiếm 57,8%, với khoảng tin cậy tượng nghiên cứu đa số nằm trong khoảng từ 1 95%: 53,1- 62,5. Điểm số PSQI trung bình là 6,9 ± đến 5 năm. Số đối tượng có THA ở độ I theo JNC 4,28; có điểm trung vị là 6 điểm và khoảng tứ VII chiếm nhiều nhất. Tỷ lệ đối tượng có mắc phân vị là: 3-10 (Bảng 2). bệnh mạn tính kèm theo khá cao (85,6%), cụ thể trong đó bệnh cơ xương khớp chiếm tỷ lệ cao nhất, kế đến là đái tháo đường rồi bệnh tim mạch, hô hấp (Bảng 3). Bảng 3. Mối liên quan giữa CLGN kém với các đặc điểm của bệnh nhân (n=422) CLGN kém Chung Đặc tính a Có n=244 Không n=178 Giá trị p PR(KTC95%) n(%) b b (%) (%) Giới tính Nữ 281 (66,6) 161 (57,3) 120 (42,7) 0,757 0,98 (0,82-1,15) ≤60 221 (52,4) 108 (48,9) 113 (51,1) 1 61-70 154 (36,5) 100 (64,9) 54 (35,1) * 1,24 (1,13-1,35) Nhóm tuổi (năm)
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Nghiên cứu Y học CLGN kém Chung Đặc tính a Có n=244 Không n=178 Giá trị p PR(KTC95%) n(%) b b (%) (%) Không 112 (26,5) 310 73 (65,2) 39 (34,8) 1 Thu nhập bản thân 0,065 Có (73,5) 171 (55,2) 139 (44,8) 0,84 (0,10-1,00) Chưa bao giờ hút 299 (70,9) 176 (58,9) 123 (41,1) 1 0,063 Hút thuốc lá Đã từng, giờ không 27 (6,4) 20 (74,1) 7(25,9) 1,25 (0,98-1,60) 0,149 Hiện tại vẫn đang hút 96 (22,7) 48 (50,0) 48(50,0) 0,85 (0,68-1,06) Không 226 (53,6) 139 (62,0) 87(39,0) 1 Hoạt động thể lực 0,099 Có 196 (46,4) 105 (53,6) 91(46,4) 0,87 (0,74-1,02) 10 40(9,5) 29(72,5) 11(27,5) 1,64(1,22-2,21) Bình thường 154(36,5) 69(44,8) 85(55,2) 1 Phân độ THA (theo Độ I 200(47,4) 129(64,5) 71(35,5)
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Sau khi phân tích bằng mô hình hồi quy nghiên cứu tại Ethiopia(9), Nigeria(10), Trần Kim Poisson đa biến, nghiên cứu có tìm thấy mối liên Trang (TPHCM) và Vũ Thị Minh Phượng (Nam quan giữa nhóm chỉ số khối cơ thể (BMI) với Định)(6,11). Nguyên nhân có sự chênh lệch này có CLGN kém (p=0,049). Cứ tăng lên một bậc trong thể là do đặc điểm dân số mỗi nơi khác nhau và nhóm BMI (từ gầy lên trung bình, từ trung bình thang đo PSQI cho phép bệnh nhân tự báo cáo, lên thừa cân, từ thừa cân lên béo phì) thì tỷ lệ dẫn đến các câu trả lời mang tính chủ quan theo CLGN kém tăng 1,09 lần, với khoảng tin cậy suy nghĩ và cảm nhận của cá nhân bệnh nhân, (KTC) 95%: 1,01-1,18. Những đối tượng có trình ngoài ra việc phỏng vấn trực tiếp và trong một độ học vấn từ trung học cơ sở trở xuống có không gian khám bệnh ngoại trú với thời gian có CLGN kém gấp 1,65 lần so với những đối tượng phần còn hạn chế. có trình độ học vấn trên trung học cơ sở, với p Yếu tố liên quan độc lập đến CLGN kém
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Nghiên cứu Y học kiện sống không thoải mái, nhận thức chưa trọng trong việc bảo vệ sức khoẻ hệ tim mạch, cao và quản lý sức khỏe cá nhân kém hơn. do đó bác sĩ cần quan tâm và chú trọng hơn tới Ngoài ra, những bệnh nhân sống ở nông thôn việc đánh giá CLGN của người bệnh trong có thể có giấc ngủ nhẹ trong thời gian dài hơn suốt quá trình điều chăm sóc và điều trị. Từ kể từ khi họ đi ngủ sớm hơn. đó, giúp phát hiện và điều trị sớm những bệnh Kết quả nghiên cứu có tìm thấy mối liên nhân có CLGN kém, đảm bảo cho hiệu quả quan giữa phân độ THA với CLGN kém. Kết của việc điều trị, chăm sóc người bệnh tốt hơn. quả này cũng tương đồng với nghiên cứu trước Những đối tượng có BMI cao, trình độ học vấn đó tại Nigeria(10). Ngoài ra, nghiên cứu cũng tìm thấp, sống ở thành thị, phân độ THA càng cao, thấy mối liên quan giữa việc mắc ít nhất một có bệnh mạn tính đi kèm, bệnh đi kèm tim bệnh mạn tính kèm THA (cơ xương khớp, đái mạch và/hoặc bệnh cơ xương khớp, và trầm tháo đường, tim mạch, hô hấp) có liên quan với cảm có CLGN kém cao hơn nhóm đối tượng CLGN kém. Cụ thể, khi mắc bệnh cơ xương không có các/nhóm yếu tố này. khớp kèm theo thì có liên quan đến CLGN kém, TÀI LIỆU THAM KHẢO kết quả này cũng tương đồng với tác giả Trần 1. Murray BS, Shay LB, Frank J, et al (2008). Impairment Kim Trang (TPHCM), rằng bệnh khớp/thoái hóa Associated With Sleep Problems in the Community: khớp có liên quan đến CLGN kém ở người bệnh Relationship to Physical and Mental Health Comorbidity. Psychosomatic Medicine, 70(8):913-919. THA. Điều này được giải thích có thể một phần 2. Laura P, Rosa MB, Angelo G, et al (2013). Sleep Loss and do việc đau nhức khớp(6). Hypertension: A Systematic Review. Current Pharmaceutical Khi đưa vào mô hình đa biến, tỷ lệ có trầm Design, 19(13):2409-2419. 3. Ru-Qing L, Zhengmin Q, Edwin T (2016). Poor sleep quality cảm cũng thực sự có mối liên quan với CLGN associated with high risk of hypertension and elevated blood kém. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với những pressure in China: Results from a large populationbased study. phát hiện trước đây(10,13). Do đó, việc cải thiện Hypertension Research, 39(1):54-59. CLGN ở người bệnh THA là một trong những 4. Justin TS, David J (2017). Sleep, insomnia, and hypertension: Current findings and future directions. Journal of the American yếu tố giúp cải thiện sức khỏe tâm thần nói Society of Hypertension Calhoun, 11(2):122-129. chung, trầm cảm nói riêng và ngược lại. 5. Bộ môn Y học gia đình, Trường Đại học Y Hà Nội (2020). Lễ kỷ Ngoài ra, nhóm BMI và bệnh cụ thể tim niệm 20 năm Thành lập Bộ môn Y học gia đình - Trường Đại học Y Hà Nội. URL: https://hmu.edu.vn/news/tID6424_le-ky- mạch cũng có mối liên quan độc lập với CLGN niem-20-nam-thanh-lap-bo-mon-y-hoc-gia-dinh-truong-dai- kém, đây là một phát hiện mới từ nghiên cứu hoc-y-ha-noi.html, truy cập ngày 08/12/2021. của chúng tôi. Các yếu tố khác như: nhóm tuổi, 6. Trần Kim Trang (2012). Chất lượng giấc ngủ ở người Tăng huyết áp. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 18(1):150-154. nhóm thời gian phát hiện bệnh, nhóm thời gian 7. Đặng Duy Thanh (2011). Đánh giá sơ bộ giá trị của Bảng câu hỏi điều trị bệnh, bệnh đái tháo đường đi kèm, bệnh Sức khỏe bệnh nhân (PHQ-9) trong sàng lọc bệnh nhân trầm hô hấp đi kèm có thể chỉ ảnh hưởng hay tác cảm. Y Học Thực Hành, 2011(7):173-176. động phần nào đó đến những người bệnh THA 8. Tô Minh Ngọc, Nguyễn Đỗ Nguyên, Phùng Khánh Lâm, Nguyễn Xuân Bích Huyền, Trần Thị Xuân Lan (2014). Thang đo có CLGN kém. chất lượng giấc ngủ Pittsburgh phiên bản tiếng Việt. Y Học KẾT LUẬN Thành Phố Hồ Chí Minh, 18(6):664-668. 9. Birhanu TE, Getachew B, Gerbi A, et al (2020). Prevalence of Thông qua thang đo PSQI, nghiên cứu tìm poor sleep quality and its associated factors among thấy tỷ lệ CLGN kém ở người bệnh THA tại hypertensive patients on follow up at Jimma University Medical Phòng khám BSGĐ, bệnh viện Quận 2, Center. Journal of Human Hypertension, 35:94-100. TPHCM còn khá cao (57,8%), cần giảm hơn 10. Shittu RO, Issa BA, Olanrewaju GT (2020). Association between Subjective Sleep Quality, Hypertension, Depression and Body nữa tỷ lệ người bệnh có CLGN kém. Giấc ngủ, Mass Index in a Nigerian Family Practice Setting. Journal of Sleep và chuyên biệt hơn là CLGN đóng vai trò quan Disorders and Therapy, 3(2):157. 240 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Y Tế Công Cộng
  8. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 11. Vũ Thị Minh Phượng, Ngô Huy Hoàng (2016). Chất lượng giấc 13. Lina M, Jun L (2017). The effect of depression on sleep quality ngủ và một số yếu tố liên quan ở người bệnh tăng huyết áp điều and the circadian rhythm of ambulatory blood pressure in older trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định. Y Học Thực patients with hypertension. Journal of Clinical Neuroscience, Hành, 2018(1):35-37. 2017(39):49-52. 12. Edmealem A, Genet D, Dessalegn H, et al (2020). Sleep Quality and Associated Factors among Diabetes, Hypertension, and Ngày nhận bài báo: 28/11/2021 Heart Failure Patients at Debre Markos Referral Hospital, Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 10/02/2022 Northwest Ethiopia. Hindawi Sleep Disorders, 2020:9. Ngày bài báo được đăng: 15/03/2022 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Y Tế Công Cộng 241
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2