intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chất lượng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ vùng dân tộc thiểu số và miền núi

Chia sẻ: ViSamurai2711 ViSamurai2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

45
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong những năm qua, cùng với sự phát triển chung của cả nước, diện mạo của vùng dân tộc thiểu số và miền núi (DTTS&MN) đã có những thay đổi đáng kể. Các chính sách đối với vùng dân tộc thiểu số và miền núi đã triển khai có hiệu quả góp phần giúp đồng bào xóa đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế xã hội, ổn định cuộc sống, tình hình an ninh chính trị theo đó cũng ngày càng ổn định.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chất lượng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ vùng dân tộc thiểu số và miền núi

Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KHOA HỌC, GIÁO DỤC VÀ CÔNG NGHỆ<br /> <br /> <br /> <br /> CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC<br /> VÀ CÔNG NGHỆ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI<br /> <br /> Bế Trung Anh(1)<br /> Phạm Thị Kim Cương(2)<br /> <br /> <br /> T rong những năm qua, cùng với sự phát triển chung của cả nước, diện mạo của vùng dân tộc<br /> thiểu số và miền núi (DTTS&MN) đã có những thay đổi đáng kể. Các chính sách đối với vùng<br /> dân tộc thiểu số và miền núi đã triển khai có hiệu quả góp phần giúp đồng bào xóa đói, giảm nghèo,<br /> phát triển kinh tế xã hội, ổn định cuộc sống; tình hình an ninh chính trị theo đó cũng ngày càng ổn<br /> định. Sau nhiều thập niên tập trung vào phát triển tổng thể nguồn nhân lực theo diện rộng, đến nay<br /> trình độ dân trí của vùng dân tộc thiểu số và miền núi đã được nâng lên. Về cơ bản, chúng ta đã thực<br /> hiện thành công trong việc xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở; quy mô đào<br /> tạo đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề tiếp tục tăng với tốc độ cao; trình độ tay<br /> nghề, chuyên môn kỹ thuật của lao động cũng được nâng lên; tiềm lực và trình độ khoa học - công<br /> nghệ trong nước đã có những bước phát triển đáng kể... Tuy nhiên, so với mặt bằng chung toàn quốc,<br /> trình độ khoa học – công nghệ vùng dân tộc thiểu số và miền núi nói chung, chất lượng nguồn nhân<br /> lực khoa họ - công nghệ vùng dân tộc thiểu số và miền núi nói riêng còn thấp, chưa đáp ứng được yêu<br /> cầu phát triển đất nước trong giai đoạn tới.<br /> Từ khóa: Nguồn nhân lực; khoa học và công nghệ; vùng dân tộc và miền núi.<br /> <br /> <br /> 1. Nhân lực khoa học và công nghệ vùng dân chuyên ngành KH&CN đòi hỏi trình độ tương<br /> tộc thiểu số và miền núi đương cao đẳng, đại học trở lên. Như vậy, “Nguồn<br /> Khi xem nguồn nhân lực là tổng thể tất cả những nhân lực KH&CN” chỉ xem xét về trình độ mà<br /> tiềm năng và năng lực của con người được huy động không xem xét đến nghề nghiệp và hoạt động (có<br /> vào quá trình lao động sản xuất, là nguồn lực chủ hoạt động trong lĩnh vực KH&CN hay không).<br /> yếu để phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của một Để tính toán và phân tích nguồn nhân lực<br /> quốc gia, nguồn nhân lực được xem xét, nghiên cứu KH&CN, UNESCO phân nguồn nhân lực KH&CN<br /> ở hai phương diện chính là số lượng và chất lượng. như sau:<br /> Số lượng của nguồn nhân lực là toàn bộ lực lượng<br /> Nguồn nhân lực KH&CN = Tổng nhân lực có trình độ cao đẳng/<br /> lao động xã hội của một quốc gia, địa phương. Chất đại học trở lên<br /> lượng nguồn nhân lực được biểu hiện ở năng lực thể<br /> Trong đó có: Nhân lực có trình độ cao đẳng/đại học trở lên<br /> chất, tinh thần, trình độ tri thức, năng lực thực tế, kỹ<br /> đang làm việc<br /> năng nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức, tác phong<br /> lao động… đã, đang và sẽ tham gia vào quá trình Trong đó có: Nhân lực KH&CN<br /> sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần thúc đẩy sự<br /> phát triển của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại Trong đó có: Nhân lực NC&PT<br /> hóa. Chất lượng nguồn nhân lực phản ánh những<br /> yêu cầu cần thiết mà nguồn nhân lực cần phải đạt Theo quan niệm trên thì nhân lực khoa học và<br /> được để thực hiện phát triển kinh tế nhanh, hiệu công nghệ ở nước ta gồm 5 thành phần chủ yếu sau<br /> quả, bền vững. đây:<br /> Theo UNESCO và OECD, “Nguồn nhân lực (1) Viên chức làm công tác nghiên cứu khoa học<br /> khoa học và công nghệ” (Human resources for (giữ các chức danh khoa học như trợ lý nghiên cứu,<br /> science and technology) của một quốc gia/vùng nghiên cứu viên, nghiên cứu viên chính, nghiên cứu<br /> lãnh thổ bao gồm toàn bộ những người có trình viên cao cấp), làm việc trong các đơn vị sự nghiệp<br /> độ từ cao đẳng/đại học trở lên (tương ứng với bậc công lập (học viện, viện nghiên cứu, trường đại<br /> đào tạo thứ III theo phân loại quốc tế về giáo dục học…);<br /> và đào tạo) trong một lĩnh vực khoa học và công (2) Viên chức giữ các chức danh công nghệ (kỹ<br /> nghệ (KH&CN) và những người tuy chưa qua đào thuật viên, kỹ sư, kỹ sư chính, kỹ sư cao cấp) làm<br /> tạo chính quy như trên, nhưng làm một nghề thuộc việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập, các doanh<br /> <br /> Ngày nhận bài: 17/1/2018; Ngày phản biện: 24/1/2018; Ngày duyệt đăng: 27/2/2018 Số 21 - Tháng 3 năm 2018<br /> (1)<br /> Học viện Dân tộc, e-mail: betrunganh@cema.gov.vn<br /> (2)<br /> Học viện Dân tộc, e-mail: phamthikimcuong@cema.gov.vn<br /> Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KHOA HỌC, GIÁO DỤC VÀ CÔNG NGHỆ<br /> <br /> nghiệp khoa học và công nghệ. phát triển nguồn nhân lực, Chính phủ đã có nhiều<br /> (3) Cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà chính sách phát triển nguồn nhân lực dân tộc thiểu<br /> nước về khoa học và công nghệ ở cấp Trung ương, số: Chính sách xây dựng và phát triển hệ thống các<br /> cấp tỉnh, cấp huyện có tham gia hoặc chỉ đạo công trường phổ thông dân tộc nội trú; Chính sách cử<br /> việc nghiên cứu phục vụ việc hoạch định các quyết tuyển học sinh vào các trường đại học, cao đẳng,<br /> sách, quyết định quan trọng về khoa học và công trung học chuyên nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu về<br /> nghệ trong thẩm quyền của mình. cán bộ là người dân tộc thiểu số tại địa phương;<br /> Chính sách ưu tiên điểm đối với học sinh thi đại<br /> (4) Trí thức người Việt Nam ở nước ngoài và các<br /> học, cao đẳng; Đề án hỗ trợ đào tạo nghề cho lao<br /> chuyên gia nước ngoài làm việc trong lĩnh vực khoa<br /> động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg;<br /> học và công nghệ tại Việt Nam.<br /> Chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên<br /> (5) Các cá nhân thuộc mọi tầng lớp xã hội yêu nghèo... Ngoài ra, còn có các dự án như: Dự án<br /> thích khoa học kỹ thuật, có sáng kiến cải tiến, ứng thí điểm tuyển chọn 600 trí thức trẻ làm Phó Chủ<br /> dụng khoa học kỹ thuật vào đời sống. tịch xã tại 62 huyện nghèo trong cả nước theo Nghị<br /> Hệ thống số liệu về nhân lực KH&CN chính quyết 30a; Đề án tuyển chọn 500 trí thức trẻ về các<br /> thức của nước ta hiện nay mới chỉ dừng lại ở việc xã tham gia phát triển nông thôn miền núi giai đoạn<br /> thống kê những người có trình độ từ cao đẳng, đại 2013 - 2020; Kết luận số 86-KL/TW ngày 24 - 01-<br /> học trở lên. Theo thống kê của Bộ KH&CN đến 2014 của Bộ Chính trị về Chính sách thu hút, tạo<br /> cuối năm 2014, Việt Nam có 164.744 người tham nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, các<br /> gia hoạt động nghiên cứu và phát triển. Trong đó, cán bộ khoa học trẻ về công tác ở vùng dân tộc thiểu<br /> trình độ cao đẳng, đại học trở lên là 128.997 người số và miền núi…<br /> (gồm 12.261 tiến sỹ, 45.223 thạc sỹ, 66.684 đại học 2. Chất lượng nguồn nhân lực khoa học, công<br /> và 4.829 cao đẳng), cán bộ kỹ thuật là 12.799 người, nghệ ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi nước<br /> cán bộ hỗ trợ là 15.149 người và làm các chức năng ta hiện nay<br /> khác là 7.799 người. Nhìn vào những con số thống<br /> Với chủ trương “Đẩy mạnh việc huy động các<br /> kê trên có thể thấy đội ngũ nhân lực KH&CN của<br /> nguồn lực cho thực hiện Chương trình phát triển<br /> Việt Nam đã tăng lên rõ rệt, đóng góp quan trọng<br /> kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi<br /> cho sự phát triển kinh tế - xã hội.<br /> và vùng sâu, vùng xa… Phát triển sản xuất, đẩy<br /> Để phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm mạnh xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống của<br /> nghèo hiệu quả và bền vững ở vùng dân tộc thiểu đồng bào các dân tộc thiểu số, làm đổi thay rõ rệt bộ<br /> số và miền núi, một trong những lĩnh vực mang tính mặt kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền<br /> đột phá là phát triển nguồn nhân lực trong đó có núi”2. Trong nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước ta<br /> nguồn nhân lực khoa học và công nghệ. Bởi nguồn đã tập trung đầu tư cho vùng DTTS&MN thông qua<br /> nhân lực vùng dân tộc thiểu số và miền núi được các chương trình như: Chương trình 134, Chương<br /> xem là nhân tố trung tâm, có vai trò quyết định đối trình 135, Nghị quyết 30a, Chương trình giảm<br /> với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. nghèo nhanh và bền vững…; trong đó có phát triển<br /> Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 nguồn nhân lực khoa học, công nghệ. Nhờ thực<br /> - 2020, đã xác định một trong ba đột phá chiến lược hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà<br /> để đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp nước nên diện mạo của vùng dân tộc thiểu số và<br /> theo hướng hiện đại là: Phát triển nhanh nguồn miền núi đã có những thay đổi đáng kể, góp phần<br /> nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, giúp đồng bào xóa đói, giảm nghèo, phát triển kinh<br /> tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện tế - xã hội, ổn định cuộc sống; tình hình an ninh<br /> nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển chính trị theo đó cũng ngày càng ổn định...<br /> nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa<br /> Tuy nhiên, kết quả xóa đói, giảm nghèo ở một<br /> học, công nghệ. Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của<br /> số địa phương còn chưa bền vững và không đồng<br /> Đảng xác định, một trong các mục tiêu, nhiệm vụ<br /> đều giữa các vùng, các nhóm dân cư. Xu hướng<br /> tổng quát phát triển đất nước 5 năm, giai đoạn 2016-<br /> phân hóa giàu nghèo giữa các nhóm dân cư ngày<br /> 2020 là: “Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách,<br /> càng gia tăng. Tỷ lệ hộ nghèo ở các vùng đồng bào<br /> giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân<br /> DTTS tại địa bàn vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn<br /> lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh<br /> giảm chậm. Mức độ tiếp cận các chính sách, dự án<br /> tế - xã hội… Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực<br /> giảm nghèo của các hộ nghèo DTTS sinh sống ở<br /> và tăng cường tiềm lực khoa học, công nghệ. Chú<br /> vùng cao, vùng sâu như La Hủ, Si La, Mảng, Cống,<br /> trọng giáo dục đào tạo vùng khó khăn và đồng bào<br /> Kháng, Khơ Mú, Nùng, Dao, Mông... còn quá thấp.<br /> dân tộc thiểu số”1.<br /> Trình độ khoa học – công nghệ và chất lượng của<br /> Cụ thể hoá chủ trương của Đảng về chiến lược<br /> 2.<br /> Quyết định số 122/20013/QĐ-TTg ngày 12 tháng 6 năm 2003 của<br /> Đảng Cộng sản Việt Nam, (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn<br /> 1.<br /> Thủ tướng Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ<br /> quốc lần thứ XI của Đảng, NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.228, thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương<br /> 295, 296. khóa IX về Công tác dân tộc. Hà Nội.<br /> <br /> Số 21 - Tháng 3 năm 2018 53<br /> Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KHOA HỌC, GIÁO DỤC VÀ CÔNG NGHỆ<br /> <br /> lực lượng lao động vùng DTTS&MN còn rất thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển đất nước trong<br /> giai đoạn tới.<br /> Theo kết quả điều tra thực trạng KT-XH 53 dân tộc thiểu số năm 2015, tỷ trọng người dân tộc thiểu số<br /> có việc làm từ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo chia theo dân tộc, thời điểm 01/8/2015 là rất thấp. Một số dân<br /> tộc có tỷ lệ người lao động trên 15 tuổi có trình độ cao đẳng, đại học trở lên rất cao như dân tộc Tày, Ngái,<br /> Hoa, Mường, Chăm, Pu Péo, Bố Y… bên cạnh đó, các dân tộc như Rơ Măm, Mảng chưa có người trên 15<br /> tuổi có việc làm được đào tạo Cao đẳng và đại học trở lên.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Nguồn: Kết quả điều tra thực trạng KT-XH 53 dân tộc thiểu số năm 2015<br /> Theo số liệu thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo “Nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số và miền núi<br /> có trình độ đại học và trên đại học mới đạt 2,8%, riêng người dân tộc thiểu số chiếm khoảng 1,1%, thấp<br /> hơn 4 lần so với toàn quốc”3. Như vậy, số lượng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ ở vùng dân tộc<br /> và miền núi còn rất thấp so với cả nước. Bên cạnh đó, sự phân bố lực lượng lao động mất cân đối giữa các<br /> ngành, các khu vực giữa các vùng, giữa các thành phần kinh tế đã gây ra hậu quả xấu cho quá trình phát<br /> triển, càng làm sâu sắc thêm sự chênh lệch và phát triển giữa các vùng, các ngành.<br /> Nhân lực nghiên cứu và phát triển theo khu vực hoạt động và vị trí hoạt động<br /> Vị trí hoạt động<br /> Khu vực hoạt động Tổng số Tỷ lệ (%) Cán bộ Cán bộ kỹ Cán bộ<br /> Khác<br /> nghiên cứu thuật hỗ trợ<br /> Tổng số nhân lực NC&PT theo<br /> 164.744 100 128.997 12.799 15.149 7.799<br /> khu vực và vị trí hoạt động<br /> Tổ chức NC&PT 37.481 22,8 29.820 1.895 3.852 1.914<br /> Trường đại học 74.217 45,0 63.435 2.524 6.131 2.127<br /> Cơ quan hành chính 10.926 6,6 8.460 987 979 500<br /> Đơn vị sự nghiệp khác 11.989 7,3 7.495 2.580 1.386 528<br /> Doanh nghiệp 28.708 17,4 18.553 4.745 2.705 2.705<br /> Phi lợi nhuận 1.423 0,9 1.234 68 96 25<br /> Nguồn: Tổng hợp từ Điều tra NC&PT 2014 và Điều tra doanh nghiệp 2014.<br /> Vùng miền núi đã có 4 trung tâm đại học khu vực: Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam bộ.<br /> Đến nay, theo kết quả điều tra thực trạng KT-XH 53 dân tộc thiểu số năm 2015, có tổng cộng 3% số lao<br /> động người dân tộc thiểu số có trình độ cao đẳng, đại học trở lên. Nhưng nhân lực KH&CN phân bố không<br /> đều, tập trung ở các viện nghiên cứu, trường đại học và các thành phố lớn. Vì thế nhân lực KH&CN ở các<br /> vùng sâu và vùng khó khăn trở nên hiếm hoi chưa kể đến những nhân lực chất lượng cao. Chính vì điều đó<br /> dẫn đến hệ quả là không có cán bộ KH&CN đảm nhận nhiệm vụ KH&CN ở các địa bàn xa xôi, miền núi<br /> Cơ sở giáo dục đại học theo vùng địa lý<br /> <br /> 3.<br /> Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2015), Thống kê giáo dục và đào tạo năm học 2014-2015, Hà Nội.<br /> <br /> 54 Số 21 - Tháng 3 năm 2018<br /> Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KHOA HỌC, GIÁO DỤC VÀ CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Tổ chức dịch vụ<br /> Vùng<br /> Số lượng Tỷ lệ (%)<br /> 1. Hà Nội 55 16,22<br /> 2. TP. Hồ Chí Minh 38 11,21<br /> 3. Đồng bằng sông Hồng (không<br /> 40 11,80<br /> tính Hà Nội)<br /> 4. Trung du và miền núi phía Bắc 71 20,94<br /> 5. Bắc Trung bộ và duyên hải miền Tại các Uỷ ban nhân dân huyện cán bộ phụ trách<br /> 60 17,70 KH&CN thường chỉ là cán bộ kiêm nhiệm, có địa<br /> Trung<br /> 6. Tây Nguyên 13 3,83<br /> phương thì bố trí cán bộ ở phòng Nông nghiệp, có<br /> địa phương lại bố trí cán bộ phòng Công thương,<br /> 7. Đông Nam Bộ (không tính TP. thậm có địa phương bố trí cán bộ phòng Kinh tế. Sự<br /> 22 6,49<br /> Hồ Chí Minh)<br /> gắn kết, hợp tác giữa các nhà khoa học còn yếu là<br /> 8. Đồng bằng sông Cửu Long (Tây thực trạng khá phổ biến.<br /> 40 11,80<br /> Nam Bộ)<br /> Các chương trình khoa học công nghệ lớn được<br /> Toàn bộ 339 100 triển khai ở các địa phương chủ yếu do các chuyên<br /> Nguồn: Điều tra tiềm lực của các tổ chức gia ở trung ương hoặc các trung tâm khoa học công<br /> khoa học và công nghệ, năm 2014. nghệ lớn chủ trì. Cán bộ làm công tác khoa học công<br /> Phân bố các cơ sở giáo dục đại học theo vùng nghệ ở địa phương chủ yếu là thành viên tham gia.<br /> địa lý Nguyên nhân của những hạn chế trên là do chưa<br /> đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực KH&CN<br /> chất lượng cao, đặc biệt đối với những lĩnh vực<br /> KH&CN tiên tiến; chưa đáp ứng yêu cầu phát triển<br /> KH&CN cũng như sự nghiệp CNH, HĐH đất nước,<br /> vì sự nghiệp phát triển của các dân tộc. Thiếu quy<br /> hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học trình độ cao<br /> ở các lĩnh vực KH&CN ưu tiên, đặc biệt là cán bộ<br /> KH&CN đầu ngành, cán bộ KH&CN là người dân<br /> tộc thiểu số.<br /> Hiện tượng chảy máu chất xám vẫn đang diễn ra Chính sách tiền lương cho người làm KH&CN<br /> trong thời gian qua. Rất nhiều người sau khi hoàn chưa thỏa đáng. Điều này là nguyên nhân quan<br /> thành chương trình đào tạo Thạc sĩ, Tiến sĩ ở đã trọng làm cho hiện tượng “chảy máu chất xám”<br /> không trở về địa phương làm việc mà xin chuyển trong các tổ chức KH&CN công lập gia tăng nhanh.<br /> đi những vùng, địa phương khác có nhiều điều kiện Không có các chính sách cụ thể để thu hút nguồn<br /> phát triển hơn. Vì thế đội ngũ kế cận các nhà khoa nhân lực KH&CN ở vùng dân tộc thiểu số và miền<br /> học giỏi trong các viện nghiên cứu, trường đại học núi. Mọi chủ trương chính sách mới chỉ là dừng ở<br /> ngày càng thiếu hụt nghiêm trọng và các thiếu các mức khuyến khích về tinh thần, không có các điểu<br /> nhà khoa học đầu ngành. kiện vật chất để thực hiện.<br /> Tổ chức nghiên cứu và phát triển theo vùng địa lý 3. Một số giải pháp phát triển nguồn nhân<br /> lực khoa học, công nghệ vùng dân tộc thiểu số và<br /> Tổ chức NC&PT miền núi hiện nay<br /> Vùng<br /> Số lượng Tỷ lệ (%) Một là,  đẩy mạnh chiến lược phát triển nguồn<br /> 1. Hà Nội 262 51,9 nhân lực Việt Nam nói chung, vùng dân tộc thiểu<br /> 2. TP. Hồ Chí Minh 90 17,8<br /> số và miền núi nói riêng thời kỳ 2011-2020 và định<br /> hướng đến năm 2030 theo Nghị quyết số 52/NQ-CPg<br /> 3. Đồng bằng sông Hồng (không ngày 15/6/2016 của Chính phủ. Trong đó, chú trọng<br /> 24 4,7<br /> tính Hà Nội)<br /> phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ<br /> 4. Trung du miền núi phía Bắc 34 6,7 cho vùng DTTS&MN, tập trung “Nâng cao, phát<br /> 5. Bắc Trung Bộ và duyên hải 46 9,1 triển toàn diện nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số<br /> miền Trung về thể lực, trí lực và tác phong, kỷ luật, kỹ năng nghề<br /> 6. Tây Nguyên 14 2,8 nghiệp, cơ cấu hợp lý, trong đó ưu tiên các dân tộc<br /> 7. Đông Nam Bộ (không tính TP. thiểu số có nguồn nhân lực còn hạn chế để từng bước<br /> 18 3,5 thu hẹp  khoảng cách với trình độ chung của quốc<br /> Hồ Chí Minh)<br /> 8. Đồng bằng sông Cửu Long 23 4,5 gia, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước, nhu cầu thị<br /> trường lao động hiện tại và tương lai; xây dựng đội<br /> Toàn bộ 505 100<br /> ngũ trí thức, doanh nhân, cán bộ người dân tộc thiểu<br /> Nguồn: Điều tra tiềm lực của các tổ chức số và lao động trực tiếp có chất lượng nhằm thúc đẩy<br /> khoa học và công nghệ, năm 2014. phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững, bảo<br /> Phân bố các tổ chức NC&PT theo vùng địa lý đảm quốc phòng an ninh quốc gia và vùng đồng bào<br /> <br /> Số 21 - Tháng 3 năm 2018 55<br /> Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KHOA HỌC, GIÁO DỤC VÀ CÔNG NGHỆ<br /> <br /> dân tộc thiểu số và miền núi”4. gián tiếp trong quá trình khai thác, phát triển kinh<br /> Đồng thời, các địa phương cần có những cơ chế, tế - xã hội vùng DTTS&MN cần có trách nhiệm hỗ<br /> chính sách sử dụng nguồn nhân lực khoa học và trợ kinh phí đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho<br /> công nghệ để thu hút được nhân tài, tránh tình trạng phát triển kinh tế - xã hội vùng DTTS&MN.<br /> “chảy máu chất xám” như hiện nay, đặc biệt là nhân Bốn là, xây dựng, thực hiện các chính sách đặc<br /> lực công tác ở vùng DTTS&MN. biệt để thu hút và sử dụng kịp thời lực lượng KH&CN<br /> Cải thiện thông tin về nguồn nhân lực theo hiện có ở vùng dân tộc và miền núi. Các chính sách<br /> hướng làm cho mọi người, đặc biệt là đồng bào này sẽ nhanh chóng mang lại hiệu quả, ít tốn kém<br /> vùng DTTS&MN thấy được tầm quan trọng của tiền bạc và thời gian, đảm bảo thực thi các nhiệm vụ<br /> phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ khoa học và công nghệ vùng dân tộc và miền núi.<br /> trong giai đoạn hiện nay. Tài liệu tham khảo<br /> Hai là, Ủy ban Dân tộc chủ trì và phối hợp với các [1] Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2015), Thống kê<br /> Bộ, ngành xây dựng đề án, dự án phát triển nguồn giáo dục và đào tạo năm học 2014-2015, Hà Nội;<br /> nhân lực chất lượng cao cho vùng DTTS&MN, đáp [2] Bộ Khoa học & Công nghệ, (2015), Khoa<br /> ứng yêu cầu, nhiệm vụ của công nghiệp hóa, hiện học & Công nghệ Việt Nam 2014, NXB. Khoa học<br /> đại hóa (CNH-HĐH) đất nước trong thời gian tới. và Kỹ thuật;<br /> Ðó sẽ là đội ngũ nhân lực có khả năng đặt ra các vấn [3] Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ<br /> đề và nhiệm vụ KH&CN, làm các tổng công trình giai đoạn 2011-2020 (ban hành kèm theo Quyết<br /> sư có đủ năng lực thiết kế và chỉ đạo thực hiện hiệu định số 418/QĐ-TTg, ngày 11/4/2012 của Thủ<br /> quả các nhiệm vụ KH&CN lớn phục vụ phát triển tướng Chính phủ), 2012;<br /> kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi;<br /> các nhóm nghiên cứu liên ngành trong thực hiện các [4] Đảng Cộng sản Việt Nam, (2016), Văn kiện<br /> nhiệm vụ KH&CN và đặc biệt cần nâng cấp ngay Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng,<br /> đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý KH&CN vùng NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội;<br /> dân tộc thiểu số và miền núi. [5] Nghị quyết số 52/NQ-CPg ngày 15/6/2016<br /> Ba là, các địa phương vùng DTTS&MN cần dự của Chính phủ về Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân<br /> báo nhu cầu nguồn nhân lực; rà soát, bổ sung, điều lực các dân tộc thiểu số 2016 – 2010, định hướng<br /> chỉnh quy hoạch phát triển nguồn nhân lực từ nay đến năm 2030, Hà Nội;<br /> đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Thực [6] Phạm Thành Nghị và Vũ Hoàng Ngân<br /> hiện các chương trình, biện pháp, chính sách quản (2004), Quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam - Một<br /> trị nguồn nhân lực đồng bộ (chế độ lương bổng, đãi số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB. Khoa học Xã<br /> ngộ, cơ hội thăng tiến…) để thu hút nguồn nhân lực hội, Hà Nội 2005;<br /> chất lượng cao trong đó có nhân lực khoa học và [7] Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa<br /> công nghệ về công tác tại địa phương vùng dân tộc Việt Nam (2013), Luật Khoa học và Công nghệ;<br /> thiểu số và miền núi. [8]. Quyết định số 122/20013/QĐ-TTg ngày<br /> Các doanh nghiệp được hưởng lợi trực tiếp và 12 tháng 6 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về<br /> Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện<br /> 4.<br /> Nghị quyết số 52/NQ-CPg ngày 15/6/2016 của Chính phủ về Đẩy<br /> mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số 2016 – 2010, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung<br /> định hướng đến năm 2030, Hà Nội. ương khóa IX về Công tác dân tộc.<br /> <br /> QUALITY OF SCIENCE AND TECHNOLOGY HUMAN RESOURCES<br /> IN ETHNIC MINORITY AND MOUNTAINOUS AREAS<br /> Be Trung Anh<br /> Pham Thi Kim Cuong<br /> Abstract: In the past years, with the development of the whole country, the appearance of ethnic<br /> minority and mountainous areas(DTTS&MN)has been significant changes. Policies for ethnic minority<br /> and mountainous areas have been effectively implemented, contributing to hunger eradication and poverty<br /> alleviation, socio-economic development and life stabilization; the political security situation has also<br /> become more stable. After decades of focusing on the overall development of human resources in a wide<br /> area, the educational level of ethnic minority and mountainous areas has been raised. Basically, we have<br /> succeeded in eradicating illiteracy, popularizing primary and secondary education; the scale of training of<br /> universities, colleges, vocational schools and technical schools continued to increase at a high rate; the<br /> level of skills, technical expertise of labor is also raised; the potential and level of science and technology<br /> in the country have been remarkably developed... However, compared to the national level, the level of<br /> science and technology of ethnic minority and mountainous areas in general, the quality of science and<br /> technology human resources in ethnic minority and mountainous areas in particular is low; do not meet the<br /> development requirements of the country in the coming period.<br /> Keywords: Human resources; science and technology; ethnic minority and mountainous areas.<br /> <br /> 56 Số 21 - Tháng 3 năm 2018<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2