Chất lượng thông tin báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam
lượt xem 7
download
Bài viết đo lường chất lượng thông tin báo cáo tài chính theo quan điểm của Hội đồng tiêu chuẩn Kế toán Tài chính và Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Quốc tế trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chất lượng thông tin báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam
- Nghiên cứu trao đổi Chất lượng thông tin báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam TS. Phạm Quốc Thuần* Nhận: 24/02/2020 Biên tập: 04/03/2020 Duyệt đăng: 14/03/2020 Nghiên cứu này hướng đến việc đo lường chất lượng thông tin báo đến đo lường CLTT BCTC cho các cáo tài chính theo quan điểm của Hội đồng Tiêu chuẩn Kế toán Tài SME tại Việt Nam trên cơ sở tuân chính (FASB) & Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IASB) trong thủ các thuộc tính CLTT, có xét đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) tại Việt Nam. Kết quả nghiên trọng số giữa các thuộc tính CLTT cứu cho thấy, chất lượng thông tin báo cáo tài chính trong các SME theo quan điểm của FASB & IASB tại Việt Nam hiện nay ở mức độ chấp nhận được, với số điểm là 2010 là cần thiết. 3,49/5. Đối tượng nghiên cứu là các DN Từ khoá: chất lượng thông tin báo cáo tài chính, thích đáng, trình có trụ sở chính chủ yếu tại 3 thành bày trung thực, các thuộc tính gia tăng chất lượng thông tin. phố lớn là TP.HCM, Đà Nẵng, Hà Abstract Nội, dữ liệu khảo sát được thực hiện This research aims to build, complete the measurement scale and trong năm 2019 và 2020. assess the quality of financial reporting based on qualitative charac- 2. Cơ sở lý thuyết teristics defined by FASB & IASB 2010 in Small and medium-sized 2.1. Các khái niệm chính yếu enterprises in Vietnam. 2.1.1 Khái niệm CLTT BCTC The findings show that financial reporting quality in Small and Khái niệm CLTT BCTC được đề medium-sized enterprises in Vietnam is considered acceptable with cập nhiều trong các báo cáo của các average point being 3.49/5. tổ chức nghề nghiệp kế toán quốc tế Keywords: Financial reporting quality, Relevance, Faithful represen- (FASB, IASB,…). Theo quan điểm tation, Enhancing qualitative characteristics. hài hòa của IASB & FASB 2010 1. Giới thiệu tính CLTT BCTC được quy định (IASB 2010), CLTT BCTC được đo Thông tin báo cáo tài chính bởi FASB & IASB là hướng nghiên lường bằng ba thuộc tính chính yếu: (BCTC) góp phần nâng cao hiệu cứu nhận được sự quan tâm trong Thích đáng; Trình bày trung thực và quả hoạt động của thị trường vốn, thời gian gần đây (Geert Braam & Các thuộc tính làm gia tăng CLTT thông qua thúc đẩy sự phân bổ hiệu Ferdy van Beest, 2013; Pham, BCTC. Cụ thể: quả và công bằng các nguồn lực 2016). Tuy nhiên, về kỹ thuật tính Thích đáng: Là khả năng tác khan hiếm trong xã hội (Ahmad N. toán, các nghiên cứu trước khi xác động của thông tin đến việc ra Obaidat, 2007). Xuất phát từ vai trò định giá trị CLTT BCTC của các quyết định của người sử dụng. Để và tầm quan trọng của thông tin, đối tượng được khảo sát đều đánh làm được điều này, thông tin cần nghiên cứu về chất lượng thông tin đồng giá trị của các thuộc tính cấu mang giá trị dự đoán, giá trị xác (CLTT) BCTC là nội dung nhận thành CLTT. Bên cạnh đó, tại Việt nhận hay cả hai, trong đó: được sự quan tâm của các nhà Nam, nghiên cứu hướng đến việc + Giá trị dự đoán: Thông tin nghiên cứu trong lĩnh vực kế toán đo lường CLTT BCTC theo phương được sử dụng như là một thông tin lẫn các tổ chức, hiệp hội nghề pháp trực tiếp (căn cứ trên các thuộc đầu vào bởi người sử dụng khi dự nghiệp về kế toán như: IASB (Hội tính CLTT BCTC) vẫn còn khá hạn đoán các kết quả tương lai. đồng Chuẩn mực Kế toán Quốc tế), chế, đặc biệt là nghiên cứu hướng + Giá trị xác nhận: Thông tin FASB (Hội đồng Tiêu chuẩn Kế đến đối tượng là các SME. cung cấp những phản hồi về việc toán tài chính Hoa Kỳ). Tổng quan Xuất phát từ thực trạng trên, tác thừa nhận hoặc những sự thay đổi các nghiên cứu trước cho thấy, đo giả cho rằng, nghiên cứu hướng của các đánh giá trước đó. lường CLTT BCTC theo phương pháp trực tiếp, dựa trên các thuộc * Trường Đại học Kinh tế - Luật, Đại học Quốc gia - Hồ Chí Minh Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 3/2020 35
- Nghiên cứu trao đổi Trình bày trung thực: BCTC tổng nguồn vốn được quy định bởi Nghiên cứu của Phạm (2016): phải trình bày toàn bộ các thông tin Chính phủ nước CHXHCN Việt Nghiên cứu này hướng đến mục cần thiết, để người sử dụng hiểu Nam (2018). tiêu đo lường CLTT BCTC trong được các hiện tượng bao hàm mọi 2.2. Tổng quan các nghiên cứu các DN tại Việt Nam theo phương miêu tả và giải thích cần thiết (toàn trước pháp trực tiếp, dựa trên việc xem vẹn). Không tồn tại những định Nghiên cứu của Ferdy van Beest xét và tuân thủ hoàn toàn các thuộc kiến, điều chỉnh, nhấn mạnh, làm & ctg (2009): Nghiên cứu hướng tính CLTT được ban hành bởi nhẹ hoặc là tìm mọi cách để chế đến việc đo lường CLTT BCTC FASB & IASB 2010. Thang đo là biến thông tin BCTC, làm gia tăng trong các công ty niêm yết tại Hoa thang đo bậc ba, gồm ba thành khả năng người sử dụng đón nhận Kỳ, Anh và Hà Lan trong năm 2005 phần, đó là Thích hợp; Trình bày thông tin với một cái nhìn tốt đẹp và 2007. Dựa trên các tiêu chí về trung thực và nhân tố gia tăng hoặc ngược lại (trung lập); Không CLTT BCTC được công bố bởi CLTT. Thích hợp bao gồm hai có lỗi hoặc là bỏ sót trong việc FASB & IASB 2008, nhóm tác giả thành phần (bậc một): Giá trị dự miêu tả sự kiện và quy trình được đã xây dựng thang đo CLTT BCTC đoán (được đo lường bằng 3 biến sử dụng để sản xuất và trình bày là một thang đo bậc 2, bao gồm 5 quan sát); Giá trị xác nhận (3 biến thông tin BCTC (không sai sót). quan sát). Trình bày trung thực bao thành phần bậc 1 là: Thích đáng (4 Các thuộc tính làm gia tăng gồm ba thành phần (bậc một): Toàn biến quan sát); Trình bày trung thực CLTT: Thông tin có liên quan đến vẹn (4 biến quan sát); Trung lập (4 (5 biến quan sát); Có thể hiểu được một thực thể sẽ trở nên hữu ích hơn biến quan sát); Không sai sót (3 (5 biến quan sát); Có khả năng so nếu nó có thể được so sánh với biến quan sát). Gia tăng CLTT bao sánh (6 biến quan sát); Kịp thời (1 những thông tin tương tự của các gồm bốn thành phần (bậc một): Có biến quan sát). Kết quả cho thấy, thực thể khác hoặc là giữa các kỳ khả năng so sánh (3 biến quan sát); CLTT BCTC trong các DN Hoa Kỳ khác nhau trong cùng một thực thể Có thể kiểm chứng (3 biến quan (kế toán theo US GAAP) có điểm sát); Kịp thời (3 biến quan sát) và thông tin (có khả năng so sánh). trung bình là 3,47/5 và 3,58/5, Giúp đảm bảo người sử dụng rằng, Có thể hiểu được (2 biến quan sát). tương ứng với năm 2005 và 2007. thông tin phản ánh các hiện tượng Kết quả nghiên cứu cho thấy, CLTT BCTC tương ứng trong các kinh tế một cách đúng sự thật (có CLTT BCTC trong các DN tại Việt DN Anh và Hà Lan (kế toán theo thể kiểm chứng). Thông tin luôn Nam theo kết quả khảo sát được IFRS) là 3,46/5 và 3,57/5 điểm. sẵn sàng cho việc ra quyết định đánh giá với số điểm bình quân là Nghiên cứu của Geert Braam & 3,76/5 điểm (các thuộc tính gia (kịp thời). Việc phân loại, mô tả và Ferdy van Beest (2013): Nghiên trình bày thông tin rõ ràng và súc tăng CLTT BCTC được đánh giá cứu hướng đến việc đo lường khả quan nhất với số điểm bình tích (dễ hiểu). CLTT BCTC trong các DN niêm Nghiên cứu này đề cập đến khái quân là 4,03/5 điểm; Thích đáng là yết tại Hoa Kỳ, Anh. Phương pháp 3,70/5 điểm và Trình bày trung niệm CLTT BCTC, theo quan điểm nghiên cứu được sử dụng là thực của IASB & FASB. thực được đánh giá ở mức độ thấp nghiệm, dữ liệu thu thập là thông nhất là 3,56 điểm/5 điểm). 2.1.2. Khái niệm SME tin trên BCTC của năm 2010. Tổng hợp các nghiên cứu trước, SME bao gồm DN siêu nhỏ, Dựa trên các tiêu chí về CLTT tác giả nhận thấy, đo lường CLTT DN nhỏ và DN vừa, có số lao động BCTC được công bố bởi FASB & BCTC trên cơ sở tham khảo các tham gia bảo hiểm xã hội bình quân IASB 2010, nhóm tác giả đã xây thuộc tính CLTT được ban hành năm không quá 200 người và đáp dựng thang đo đo lường CLTT bởi FASB, IASB là hướng nghiên ứng một trong hai tiêu chí sau đây: BCTC là một thang đo bậc 2, bao cứu nhận được sự quan tâm. Tuy - Tổng nguồn vốn không quá gồm năm thành phần bậc 1 là: nhiên, về kỹ thuật tính toán, các 100 tỷ đồng hoặc tổng doanh thu Thích đáng (13 biến quan sát); nghiên cứu trước khi xác định giá của năm trước liền kề không quá Trình bày trung thực (7 biến quan trị CLTT BCTC của các đối tượng 300 tỷ đồng. sát); Có thể hiểu được (6 biến quan được khảo sát đều đánh đồng giá trị - DN siêu nhỏ, DN nhỏ và DN sát); Có khả năng so sánh (6 biến của các thuộc tính cấu thành CLTT. vừa được xác định theo lĩnh vực quan sát); Kịp thời (1 biến quan Điều này là chưa hợp lý, bởi lẽ nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; sát). Kết quả cho thấy, CLTT FASB & IASB 2010 phân chia các công nghiệp và xây dựng; thương BCTC trong các DN Hoa Kỳ (kế thuộc tính CLTT ra làm hai nhóm, mại và dịch vụ. toán theo US GAAP) và các DN nhóm thuộc tính chất lượng nền Nghiên cứu này xác định SME Anh (kế toán theo IFRS) có điểm tảng và nhóm thuộc tính góp phần căn cứ theo số lượng lao động và trung bình là 2,9/54 và 3,18/5. gia tăng CLTT. 36 Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 3/2020
- Nghiên cứu trao đổi Thang đo đo lường CLTT của các chuyên gia từ nghiên cứu 4. Nghiên cứu định lượng và BCTC của Phạm (2016) đã được tình huống, thang đo CLTT BCTC kết quả nghiên cứu xây dựng trên cơ sở tuân thủ cấp là thang đo bậc 3, bao gồm các Được tiến hành bằng phương bậc, thành phần của các thuộc tính thành phần bậc hai sau đây: pháp khảo sát thông qua Bảng câu CLTT theo quan điểm của FASB & Thích hợp: Bao gồm hai thành hỏi khảo sát hướng đến mục tiêu đo IASB 2010. Tuy nhiên, thang đo phần bậc một là Giá trị dự đoán lường CLTT BCTC trong các SME này được thiết lập trong điều kiện (được đo lường bằng 3 biến quan tại Việt Nam. nguyên tắc giá gốc của kế toán vẫn sát) và Giá trị xác nhận (3 biến 4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu còn chi phối mạnh mẽ đến công tác quan sát). Nghiên cứu được thực hiện kế toán Việt Nam, vì vậy, các nội trên một mẫu bao gồm 183 SME Trình bày trung thực: Bao gồm dung thang đo vẫn chưa phản ánh tại Việt Nam. Trong số này có 36 việc đo lường các đối tượng kế toán ba thành phần bậc một là Toàn vẹn (4 biến quan sát), Trung lập (4 biến DN siêu nhỏ, 86 DN nhỏ và 61 theo giá trị hợp lý. Nghiên cứu này DN vừa. Có 114 DN chưa thực sẽ tiến hành hiệu chỉnh thang đo của quan sát), Không sai sót (3 biến quan sát). hiện kiểm toán BCTC; 45 DN Phạm (2016), chú ý đến việc trình được các công ty ngoài Big 4 kiểm bày thông tin về tài sản và nợ phải Gia tăng CLTT bao gồm bốn toán và 24 DN được Big4 kiểm trả theo giá trị hợp lý và gán trọng thành phần bậc một là: Có khả toán. Về trụ sở chính, có 153 DN số khi đo lường các thành phần của năng so sánh (3 biến quan sát), Có có trụ sở chính tại miền Nam (chủ chât lượng thông tin BCTC. thể kiểm chứng (4 biến quan sát), yếu là tại TP.HCM); 13 DN tại 3. Nghiên cứu định tính Kịp thời (3 biến quan sát) và Dễ miền Trung (chủ yếu là tại Đà 3.1. Mục tiêu nghiên cứu định hiểu (3 biến quan sát). Nẵng) và 17 tại miền Bắc (chủ yếu tính Đối với thang đo cho thành là tại Hà Nội). Bằng phương pháp nghiên cứu phần Giá trị dự đoán, nghiên cứu 4.2. Đánh giá độ tin cậy thang tình huống, số lượng tình huống đã chú ý đến yếu tố giá trị hợp lý, đo bằng Cronbach a được xem xét là 7, với các đối cụ thể là yêu cầu BCTC phải được Kết quả kiểm định cho thấy, tượng tham gia thảo luận phụ trách lập trên cơ sở sử dụng giá trị hợp lý Cronbach của các thang đo đều có công tác kế toán trong các DN; đối với những đối tượng kế toán giá trị rất cao (từ 0,719 đến 0,944) quản lý DN; trưởng phòng kiểm thỏa mãn điều kiện ghi nhận giá trị và hệ số tương quan biến tổng của soát nội bộ trong các DN, nghiên hợp lý (những đối tượng mà giá trị các biến đều lớn hơn 0,3. Vì vậy, cứu đã tiến hành hoàn thiện thang của chúng biến động thường xuyên các thành phần thang đo đo lường đo đo lường CLTT BCTC và xác theo giá thị trường và giá trị của khái niệm nghiên cứu có độ tin cậy định trọng số phù hợp cho từng chúng có thể được xác định lại một rất tốt và các biến quan sát đều đạt thuộc tính CLTT BCTC. cách đáng tin cậy). yêu cầu (Xem Bảng 01). 3.2. Phân tích xác định trọng Bảng 01: Kết quả phân tích Cronbach a cho các thang đo số cho các thuộc tính CLTT BCTC Phần lớn ý kiến các chuyên gia đều cho rằng, có sự khác biệt về mức độ trọng yếu giữa các thuộc tính cấu thành CLTT BCTC. Phần lớn các ý kiến đều đề nghị gán trọng số là 2 cho các thuộc tính trọng yếu (Trình bày trung thực và thích đáng) và trọng số là 1 cho thuộc tính còn lại (các thuộc tính làm gia tăng CLTT). 3.3. Nội dung thang đo CLTT BCTC: Trên cơ sở kế thừa thang đo của nghiên cứu đã được tác giả tiến hành trước đó (Phạm, 2016) kết hợp với ý kiến Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 3/2020 37
- Nghiên cứu trao đổi 4.3. Kiểm định giá trị thang đo 4.4. Thực trạng về CLTT BCTC định gán hệ số bằng 2 cho hai thuộc bằng phân tích EFA trong các SME tại Việt Nam tính này, cụ thể: Kiểm định mức độ quan hệ giữa Tác giả tiến hành tính toán giá CLTT BCTC = (Thích đáng x 2 các biến đo lường trị của CLTT BCTC trên cơ sở lấy + Trình bày trung thực x 2 + Kết quả Kiểm định Bartlett và giá trị trung bình của các biến quan GTGT)/5. KMO cho thang đo thuộc biến phụ sát (để xác định giá trị các thuộc Số liệu phân tích ở Bảng 04, thuộc (CLTT BCTC) và thang đo tính CLTT BCTC) và trung bình trang 39 cho thấy, thực trạng CLTT thuộc biến độc lập định lượng của các thuộc tính CLTT BCTC (để BCTC trong các DN DNV&N tại (Hiệu quả của hệ thống kiểm soát xác định giá trị CLTT BCTC). Bên Việt Nam theo kết quả khảo sát được đánh giá với số điểm bình nội bộ) cho thấy, p=0,000 0,50 (Bảng 02). Như vậy, chia các thuộc tính CLTT ra làm quả nghiên cứu trước đây của Ferdy thang đo được xem là phù hợp để hai nhóm, trong đó Thích đáng và van Beest & ctg (2009) (Beest & ctg phân tích EFA. Trình bày trung thực được xem là đã tiến hành đo lường CLTT BCTC Phân tích EFA cho thang đo hai thuộc tính chất lượng nền tảng. cho các công ty niêm yết tại Mỹ, thuộc biến phụ thuộc (CLTT BCTC) Trên cơ sở tham khảo ý kiến của Anh và Đức trong khoản thời gian Vì số lượng các thuộc tính các chuyên gia, chúng tôi quyết từ năm 2005 - 2007) với điểm số là CLTT BCTC đã được FASB & Bảng 02: Kiểm định Bartlett và KMO cho thang đo IASB 2010 khẳng định bao gồm 9 thành phần, phương pháp chọn trước số lượng nhân tố sẽ được áp dụng cho trường hợp này (Nguyễn, 2011). Tiếp theo, tác giả tiếp tục xem xét ma trận trọng số nhân tố để Bảng 03: Ma trận trọng số nhân tố của thang đo CLTT BCTC sau xem xét các biến sẽ được nhóm vào sắp xếp lại các nhân tố nhân tố nào. Ma trận trọng số nhân tố của thang đo nhân tố thuộc biến phụ thuộc ở lần phân tích đầu tiên cho thấy biến quan sát SS1 và KT3 không nhóm vào thành phần mà chúng đo lường là So sánh và Kịp thời. Vì vậy, chúng tôi quyết định loại bỏ hai biến quan sát này và tiến hành xem xét lần thứ hai ma trận trọng số nhân tố. Kết quả phân tích theo Bảng 03 cho thấy, trọng số nhân tố của biến XN1, XN2, XN3 trên nhân tố Giá trị xác nhận mà nó đo lường đạt giá trị cao nhất. Tương tự như vậy cho các trọng số nhân tố của các nhân tố còn lại. Riêng đối với thang đo KT1, lại nhóm vào nhân tố KC (Có thể kiểm chứng) thay vì nhóm vào nhân tố Kịp thời. Tuy nhiên, sau khi xem xét lại nội dung và tham khảo ý kiến từ phía các chuyên gia, chúng tôi quyết định tôn trọng giá trị nội dung của biến, giữ lại cho nhân tố “Kịp thời”. Nguồn: số liệu khảo sát thực tế 2020 38 Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 3/2020
- Nghiên cứu trao đổi 3,51/5, tác giả nhận thấy CLTT Bảng 04. Thực trạng CLTT BCTC trong các DNV&N tại Việt Nam BCTC trong các DN tại Việt Nam không có khác biệt đáng kể so với các nghiên cứu trước đó của nước ngoài. Sự khác biệt về kết quả đo lường được giải thích là do khác biệt về điều kiện nghiên cứu; căn cứ xây dựng thang đo (Ferdy van Beest & ctg thiết kế thang đo dựa trên quy định của FASB & IASB 2008). 5. Kết luận và hàm ý chính sách Kết quả nghiên cứu cho thấy, thực trạng CLTT BCTC trong các Nguồn: số liệu khảo sát thực tế 2020 SME tại Việt Nam theo kết quả khảo sát được đánh giá với số điểm Kết quả khảo sát cho thấy, việc lập đến mục tiêu xử lý và trình bày bình quân là 3,49/5 điểm với điểm BCTC trong các DN còn chịu BCTC đảm bảo chất lượng. Vì vậy, số các thành phần như sau: nhiều sự tác động của việc khai báo chúng tôi kiến nghị Chuẩn mực thuế, của định hướng từ phía nhà chung của kế toán Việt Nam (VAS Thành phần Các thuộc tính gia quản trị và sự độc lập của người 01) cần có mục riêng trình bày rõ tăng CLTT BCTC được đánh giá làm công tác kế toán trong các DN những quy định này, tạo điều kiện khả quan nhất, với số điểm bình tại Việt Nam hiện nay là vấn đề cần để các DN, tổ chức có căn cứ nền quân là 3,94. Điều này cho thấy, phải được xem xét. tảng hướng đến việc đảm bảo BCTC trong các DN Việt Nam hiện CLTT BCTC. nay đều đạt được mức độ khá tốt ở Dựa trên thực trạng của CLTT BCTC trong các SME tại Việt “Nghiên cứu được tài trợ bởi khía cạnh So sánh, Kịp thời, Kiểm Nam, tác giả đưa ra các gợi ý sau Đại học Quốc gia Thành phố Hồ chứng và Có thể hiểu được. để gia tăng CLTT BCTC: Chí Minh (ĐHQG-HCM) trong Thành phần Thích đáng được khuôn khổ Đề tài mã số C2018- đánh giá với số điểm bình quân là Với mục tiêu nhằm đạt được thuận lợi cho mục đích khai báo 34-07”. 3,43 cho thấy BCTC trong các DN hiện nay chưa được đánh giá cao ở thuế mà các DN đã bỏ qua giá trị Trình bày trung thực của BCTC. Tài liệu tham khảo khía cạnh Giá trị dự đoán (3,33 1. Ahmad N. Obaidat, 2007, Accounting điểm) và Giá trị xác nhận (3,54 Bên cạnh đó, định hướng của nhà Information Qualititative Characteristics điểm). BCTC vẫn chưa cung cấp quản trị cũng tác động lớn đến công Gap: Evidence from Jordan. International đầy đủ những cơ hội và rủi ro, để tác lập và trình bày BCTC. Vì vậy, Management Review; 2007; 3, 2; ProQuest một trong những giải pháp giúp gia Central. các đối tượng sử dụng ra quyết định 2. Ferdy van Beest & ctg (2009). Quality và tiên đoán các kết quả tương lai tăng CLTT BCTC là cần phải nâng of Financial Reporting: measuring qualitative của DN. Bên cạnh đó, BCTC cũng cao trình độ của người làm công tác characteristics. NiCE Working Paper 09-108 phản ánh chưa thật xác đáng toàn kế toán. Kế toán trong các DN cần 3. Geert Braam & Ferdy van Beest, 2013. phải phân biệt rõ ràng quy định của Conceptually-Based Financial Reporting bộ quá trình hoạt động sản xuất - Quality Assessment. An Empirical Analysis on kinh doanh của DN và cũng chưa thuế và kế toán; cần am hiểu chuẩn Quality Differences Between UK Annual Re- chú trọng đến việc trình bày tài sản mực và quy định của kế toán để ports and US 10-K Reports. [Online]. 1998. và nợ phải trả theo giá trị hợp lý. vận dụng hợp lý vào thực tế công Available from: https://www.ru.nl/economie/onderzoek/nice- Thành phần Trình bày trung tác kế toán tại DN. Bên cạnh đó, working-papers/#hc4bf6738-1055-4407- thực được đánh giá ở mức độ thấp nhà quản lý cũng cần nhận thức aea6-777759937d1a [cited 2018 Dec 21]. nhất trong các thành phần trên, với được vai trò của CLTT BCTC. 4. IASB (2010). Conteptual Framework Các tiêu chí thuộc tính CLTT là for Financial Reporting 2010. Proquest cen- số điểm bình quân là 3,31 điểm và tral, 2011. thực sự là một kết quả đáng để suy một trong những nội dung luôn 5. Nguyễn Đình Thọ (2011). Phương ngẫm. Sở dĩ thành phần này có giá nhận được sự quan tâm và được pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. trị thấp là bởi vì khía cạnh Trung quy định cụ thể trong khuôn mẫu NXB Lao động- Xã hội. lập của CLTT BCTC trong các DN kế toán bởi các tổ chức nghề 6. Phạm Quốc Thuần, 2016. Các nhân tố tác động đến CLTT BCTC trong các DN tại Việt Nam hiện nay được đánh giá nghiệp (FASB, IASB) và điều này Việt Nam. Luận Án Tiến sĩ, trường ĐH Kinh ở mức thấp, với số điểm là 2,41/5. rất quan trọng trong việc hướng tế TPHCM.. Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 3/2020 39
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế để nâng cao chất lượng thông tin báo cáo tài chính
3 p | 92 | 13
-
Thực trạng chất lượng thông tin báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp tại Việt Nam
10 p | 82 | 9
-
Tổng quan các phương pháp đo lường chất lượng thông tin báo cáo tài chính
4 p | 62 | 9
-
Các đặc điểm bên trong công ty tác động đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính: Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam
13 p | 81 | 6
-
Đo lường chất lượng thông tin công bố trong báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo mô hình EBO
8 p | 53 | 5
-
Mối quan hệ giữa quản trị công ty với chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
5 p | 46 | 5
-
Tác động của công nghệ thông tin và truyền thông đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính dưới sự điều tiết của sở hữu Nhà nước
11 p | 13 | 5
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn chính sách kế toán tác động tới chất lượng thông tin báo cáo tài chính của doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
7 p | 10 | 4
-
Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính trong doanh nghiệp quản lý khai thác công trình thủy lợi Việt Nam
3 p | 35 | 4
-
Chất lượng thông tin báo cáo tài chính: Nghiên cứu với ngành nguyên vật liệu tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế
17 p | 30 | 3
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Trà Vinh
12 p | 60 | 3
-
Ảnh hưởng của quản trị công ty tới chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Việt Nam
10 p | 3 | 2
-
Mô hình nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
5 p | 6 | 1
-
Sự ảnh hưởng của Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) đến chất lượng thông tin kế toán: Góc nhìn quốc tế
9 p | 4 | 1
-
Các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của các chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh
8 p | 3 | 1
-
Đánh giá chất lượng thông tin trình bày trên báo cáo thường niên của các công ty thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
13 p | 3 | 1
-
Xác định một số nhân tố bên ngoài tác động tới chất lượng thông tin báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
11 p | 3 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn