intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác động của công nghệ thông tin và truyền thông đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính dưới sự điều tiết của sở hữu Nhà nước

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

11
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này nhằm mục đích đánh giá tầm quan trọng của sở hữu Nhà nước trong việc điều tiết ảnh hưởng của công nghệ thông tin và truyền thông đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2016- 2020, và sử dụng dữ liệu được thu thập từ 231 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác động của công nghệ thông tin và truyền thông đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính dưới sự điều tiết của sở hữu Nhà nước

  1. Tác động của công nghệ thông tin và truyền thông đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính dưới sự điều tiết của sở hữu Nhà nước Đỗ Khánh Ly Trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh Ngày nhận: 22/11/2022 Ngày nhận bản sửa: 13/12/2022 Ngày duyệt đăng: 20/12/2022 Tóm tắt: Bài viết này nhằm mục đích đánh giá tầm quan trọng của sở hữu Nhà nước trong việc điều tiết ảnh hưởng của công nghệ thông tin và truyền thông đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2016- 2020, và sử dụng dữ liệu được thu thập từ 231 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh. Bài viết áp dụng các phương pháp bình phương nhỏ nhất gộp, mô hình ảnh hưởng cố định, mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên và phương pháp điều chỉnh sai số chuẩn cho dữ liệu bảng của Driscoll-Kraay. Kết quả nghiên Impact of Information & Communication Technologies on the quality of financial statement information under the moderation of state ownership Abstract: This research aims to assess the significance of state ownership in moderating the influence of Information & Communication Technologies on the quality of financial statement information of non-financial listed enterprises in Vietnam from 2016 to 2020 and using data from 231 non-financial listed enterprises in Ho Chi Minh City Stock Exchange. The Poold-OLS, fixed-effects model, random-effects model, and Driscoll- Kraay standard error methods were employed. The finding shows that Information & Communication Technologies has a positive effect on the quality of financial statement information. Moreover, state-owned can moderate the relationship between Information & Communication Technologies and the quality of financial statement information. Accordingly, the research results recommend that the Government should strengthen policies to promote development of Information & Communication Technologies to improve the quality of financial statement information. Keywords: Quality of financial statement information, Information & Communication Technologies, State ownership, Vietnam. Doi: 10.59276/TCKHDT.2023.05.2455 Do, Khanh Ly Email: dokhanhly@iuh.edu.vn Industrial University of Ho Chi Minh City © Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng ISSN 1859 - 011X 47 Số 252- Tháng 5. 2023
  2. Tác động của công nghệ thông tin và truyền thông đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính dưới sự điều tiết của sở hữu Nhà nước cứu cho thấy, công nghệ thông tin và truyền thông có tác động tích cực đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp. Hơn nữa, sở hữu Nhà nước có tác động điều tiết đến mối quan hệ giữa công nghệ thông tin và truyền thông và chất lượng thông tin báo cáo tài chính. Dựa vào kết quả nghiên cứu, Chính phủ cần có các chính sách để thúc đẩy phát triển công nghệ thông tin và truyền thông nhằm cải thiện tốt hơn chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp. Từ khóa: Chất lượng thông tin báo cáo tài chính, Công nghệ thông tin và truyền thông, Sở hữu Nhà nước, Việt Nam 1. Giới thiệu động tiêu cực từ bên ngoài (Drummer và cộng sự, 2017). Tại Việt Nam, sự phát triển Trong những năm gần đây, thị trường tài của công nghệ, thông tin và truyền thông chính ở các quốc gia phát triển mạnh mẽ đã có nhiều tác động đến hoạt động của đòi hỏi các doanh nghiệp hoạt động trên doanh nghiệp, góp phần giúp các thông tin thị trường vốn phải trung thực trong công của doanh nghiệp đầy đủ và chính xác hơn bố thông tin tạo điều kiện để hình thành đến cổ đông của doanh nghiệp. Tuy nhiên, kênh thu hút vốn hiệu quả cho các doanh trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang nghiệp. Thông tin bất thường sẽ được giảm dần hội nhập thì yêu cầu chất lượng thông thiểu trong các doanh nghiệp thông qua các tin BCTC rất được các nhà đầu tư quan tâm. báo cáo tài chính (BCTC) được cải thiện Vậy, sự phát triển của công nghệ, thông tin (Irwandi, 2020), và để giảm thiểu sự bất cân và truyền thông có ảnh hưởng như thế nào đối thông tin thì chất lượng BCTC đóng vai đến chất lượng thông tin BCTC trở thành trò quan trọng. Theo đó, chủ đề nghiên cứu một câu hỏi thú vị thúc đẩy tác giả tìm hiểu chất lượng thông tin BCTC được một số vấn đề này. nghiên cứu thực hiện (Amrah và Hashim, Nghiên cứu này nhằm mục đích tìm hiểu 2020; Ashraf và cộng sự, 2020; Assad vai trò của sở hữu nhà nước trong việc điều và Alshurideh, 2020; Hasan và cộng sự, tiết ảnh hưởng của ICT đến chất lượng 2020; Irwandi, 2020; Muttakin và cộng sự, thông tin BCTC của các doanh nghiệp phi 2020; Sumaryati và cộng sự, 2020; Younis, tài chính niêm yết tại Việt Nam. Nghiên 2020). Tại Việt Nam, chủ đề nghiên cứu cứu trả lời 02 (hai) câu hỏi: (1) ICT có tác chất lượng thông tin BCTC cũng được một động đến chất lượng thông tin BCTC của số học giả quan tâm (Ngô Nhật Phương các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết Diễm và cộng sự, 2020; Phuong và Hung, tại Việt Nam không?; (2) Liệu các doanh 2020; Tran và cộng sự, 2021a, 2021b). nghiệp có sở hữu nhà nước có điều tiết tác ICT (viết tắt của Information & động của ICT đến chất lượng thông tin Communication Technology) là chỉ số BCTC của các doanh nghiệp phi tài chính ứng dụng công nghệ, thông tin và truyền niêm yết tại Việt Nam không? Để trả lời thông của một ngành, địa phương hay một các câu hỏi nghiên cứu trên, nghiên cứu sử tổ chức. ICT được ứng dụng trong nhiều dụng dữ liệu của 231 doanh nghiệp phi tài lĩnh vực, giúp cải thiện hiệu quả hoạt động, chính niêm yết tại Việt Nam từ năm 2016 tăng khả năng giám sát, giảm những tác đến năm 2020. Kết quả phân tích cho thấy, 48 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 252- Tháng 5. 2023
  3. ĐỖ KHÁNH LY ICT có tác động tích cực đến chất lượng (1973) với giả định thị trường tồn tại hiện thông tin BCTC của doanh nghiệp, trong tượng bất cân xứng thông tin. Lý thuyết tín khi đó, biến tương tác giữa ICT và sở hữu hiệu đề cập đến trạng thái cân bằng, với Nhà nước lại có tác động tiêu cực đến chất một bên là đối tượng có lợi thế về thông tin lượng thông tin BCTC của doanh nghiệp. tốt hơn nên đưa ra một số tín hiệu cho các Hơn nữa, đòn bẩy tài chính, quy mô doanh bên khác, do đó, các doanh nghiệp muốn nghiệp, dòng tiền hoạt động kinh doanh, tăng khả năng thu hút vốn đầu tư sẽ đưa ra và sở hữu Nhà nước có tác động tích cực tín hiệu là chất lượng thông tin trên BCTC đến chất lượng thông tin BCTC của doanh sẽ cao hơn so với các doanh nghiệp khác. nghiệp. Ngược lại, tốc độ tăng trưởng Hơn nữa, trên thị trường luôn tồn tại sự doanh thu lại có tác động tiêu cực đến chất xung đột giữa nhà quản lý và cổ đông công lượng thông tin BCTC của doanh nghiệp. ty, do đó nhà quản lý có thể công bố các Nghiên cứu đóng góp hai nội dung chính thông tin không chính xác để có được phúc như sau: Thứ nhất, kết quả nghiên cứu lợi tốt hơn (Irwandi, 2020). Chất lượng bổ sung vào tài liệu nghiên cứu tác động BCTC tốt làm giảm sự bất cân xứng thông của ICT đến chất lượng thông tin BCTC tin giữa cổ đông và nhà quản lý (Landsman của các doanh nghiệp. Đây là nghiên cứu và cộng sự, 2012). Nghiên cứu của Younis đầu tiên thực hiện kiểm tra tác động của (2020) đã chứng minh tác động của việc ICT đến chất lượng thông tin BCTC của sử dụng Big Data đến việc cải thiện chất các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại lượng thông tin BCTC của doanh nghiệp. Việt Nam. Trong khi các nghiên cứu trước Công nghệ thông tin phát triển nâng cao đây tại Việt Nam tập trung vào phân tích khả năng của công ty trong việc thực hiện tác động của năng lực lãnh đạo và kế toán các kiểm soát nội bộ hiệu quả, giúp thúc (Tran và cộng sự, 2021a), hiệu quả tổ chức đẩy BCTC chất lượng cao (Geerts và cộng (Tran và cộng sự, 2021b), hội đồng quản trị sự, 2013). Irwandi (2020) cho rằng có (Phuong và Hung, 2020); Thứ hai, nghiên nhiều yếu tố làm suy yếu khả năng của cổ cứu làm sáng tỏ tầm quan trọng của ICT đông trong việc thu thập các thông tin liên đối với việc nâng cao chất lượng thông tin quan để giảm sát tốt hơn các hoạt động của BCTC của các doanh nghiệp phi tài chính người quản lý. niêm yết tại Việt Nam, làm cơ sở để Chính Tại Việt Nam, sự phát triển công nghệ thông phủ đưa ra các chính sách khuyến nghị góp tin và truyền thông có thể giúp nhà đầu tư phần nâng cao chất lượng thông tin BCTC tăng khả năng tiếp cận nhiều thông tin hơn, của các doanh nghiệp. góp phần tăng khả năng kiểm soát của nhà Các nội dung tiếp theo của nghiên cứu được đầu tư đối với thông tin và giảm khả năng cấu trúc gồm: Phần 2 trình bày tổng quan bất cân xứng thông tin trên thị trường, kết lý thuyết, Phần 3 trình bày phương pháp quả làm tăng chất lượng thông tin BCTC. nghiên cứu bao gồm dữ liệu nghiên cứu, mô Từ các phân tích trên, tác giả đề xuất giả hình nghiên cứu và phương pháp phân tích, thuyết nghiên cứu thứ nhất như sau: Phần 4 trình bày kết quả nghiên cứu và thảo H1: ICT có tác động cùng chiều đến chất luận, và Phần 5 trình bày kết luận. lượng thông tin BCTC của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại Việt Nam. 2. Tổng quan lý thuyết Trên quan điểm của lý thuyết đại diện, xung đột lợi ích giữa người quản lý công ty và cổ Lý thuyết tín hiệu được đề xuất bởi Spence đông nảy sinh do sự khác biệt về lợi ích Số 252- Tháng 5. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 49
  4. Tác động của công nghệ thông tin và truyền thông đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính dưới sự điều tiết của sở hữu Nhà nước của họ trong công ty (Jensen và Meckling, lượng thông tin BCTC của các doanh nghiệp 1976). Các nghiên cứu khác khẳng định phi tài chính niêm yết tại Việt Nam: khi có mối quan hệ giữa các quyết định đầu tư của sự điều tiết bởi yếu tố sở hữu nhà nước. doanh nghiệp và vấn đề đại diện của doanh nghiệp (Jensen, 1986; Kim và cộng sự, 3. Phương pháp nghiên cứu 1998; Myers và Majluf, 1984), cho rằng vấn đề bất cân xứng thông tin giữa các nhà 3.1. Dữ liệu nghiên cứu quản lý và cổ đông đã được thể hiện có ảnh hưởng đến quyết định của doanh nghiệp. Dữ liệu trong nghiên cứu được thu thập từ Scott (2012) cho rằng lý thuyết đại diện 231 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết giải thích mối quan hệ giữa người quản lý tại Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí và cổ đông của công ty, mối liên hệ này có Minh (HOSE) trong giai đoạn từ 2016 đến liên quan đến rủi ro kiện tụng và bảo vệ cổ 2020. Nguyên nhân tác giả chỉ lựa chọn đông vì công ty có xu hướng che đậy thông trong giai đoạn này là do: (1) Dữ liệu về tin bằng việc cung cấp các BCTC hấp dẫn số người sử dụng internet tại Việt Nam chỉ để thúc đẩy nhà đầu tư. đến năm 2020; (2) Để đo lường mức độ dồn Nghiên cứu của Dragomir và cộng sự (2022) tích bất thường của doanh nghiệp thì tác giả đã chứng minh rằng mức độ tập trung phải sử dụng biến với độ trễ (phải sử dụng sở hữu nhà nước càng cao có tương quan năm gốc là năm 2015), vì vậy nghiên cứu nghịch với chất lượng BCTC của các doanh này chỉ sử dụng dữ liệu của doanh nghiệp nghiệp nhà nước tại Romania. Các doanh niêm yết từ năm 2016. Dữ liệu được thu nghiệp có sở hữu nhà nước có tồn tại mâu thập phải đáp ứng các điều kiện: (1) Doanh thuẫn lợi ích giữa cổ đông tư nhân và nhà nghiệp cung cấp đầy đủ BCTC từ 2016 đến nước (Uddin, 2015). Các đại diện có quyền 2020; (2) Tất cả BCTC đã được kiểm toán lực chính trị để can thiệp vào các quyết định và báo cáo kiểm toán phải ý kiến chấp nhận của các công ty nhằm giữ các mục tiêu của tính hợp lý. Riêng dữ liệu về số người sử chính phủ theo các mục tiêu kinh tế, chính dụng internet của Việt Nam được thu thập trị và xã hội, vì vậy họ có động lực để nắm từ cơ sở dữ liệu của World Bank (2022). giữ quyền sở hữu nhà nước đối với các doanh nghiệp để kiểm soát các chiến lược 3.2. Mô hình nghiên cứu quan trọng (Uddin, 2015). Ngược lại, động lực của các cổ đông tư nhân không chỉ quan Nghiên cứu này tập trung vào đánh giá tâm đến hoạt động của doanh nghiệp mà còn tác động của ICT đến chất lượng thông tin là cơ hội tăng trưởng (Uddin, 2016). Chính BCTC của các doanh nghiệp phi tài chính vì vậy, tác giả cho rằng đối với các doanh tại Việt Nam. Dựa trên lý thuyết và các nghiệp có sở hữu nhà nước thì sự phát triển nghiên cứu có liên quan, tác giả xây dựng của công nghệ thông tin và truyền thông đối mô hình sau để đánh giá tác động của ICT với chất lượng thông tin BCTC có thể bị tác đến chất lượng thông tin BCTC của các động tiêu cực vì các doanh nghiệp nhà nước doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam còn phải theo đuổi các mục tiêu kinh tế - như sau: xã hội của đất nước. Từ các phân tích trên, DAi,t = α0 + β1ICTi,t + β2ICT*SOWNi,t tác giả đề xuất giả thuyết nghiên cứu thứ hai + β3LLEVi,t + β4SIZEi,t + β5CFOi,t + như sau: β6GROWTHi,t + β7SOWNi,t + ɛi,t H2: ICT có tác động ngược chiều đến chất Trong đó: i đại diện cho doanh nghiệp, t đại 50 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 252- Tháng 5. 2023
  5. ĐỖ KHÁNH LY diện cho năm, α là hệ số chặn, β là hệ số hồi đẩy doanh nghiệp nâng cao chất lượng quy, ɛ là sai số ngẫu nhiên. Cụ thể: thông tin BCTC (Ngô Nhật Phương Diễm DA: chất lượng thông tin BCTC, được đo và cộng sự, 2020). Đòn bẩy tài chính được lường bằng mức độ dồn tích bất thường chứng minh là có tác động tích cực đến dựa trên mô hình của Dechow và cộng sự chất lượng thông tin BCTC (Phuong và (1995). Hung, 2020). ICT: công nghệ thông tin và truyền thông + SIZE: quy mô doanh nghiệp, được đo được đo lường bằng logarithm tự nhiên lường bằng logarithm tự nhiên của tổng tài của số người sử dụng internet (Ozcan và sản (Đỗ Khánh Ly, 2022; Phuong và Hung, Apergis, 2018). ICT được định nghĩa 2020). Quy mô doanh nghiệp được chứng là sự tích hợp của máy tính, mạng máy minh là có tác động tiêu cực đến chất lượng tính và truyền thông điện tử (Southern và thông tin BCTC (Phuong và Hung, 2020). Tilley, 2000). ICT được định nghĩa một + CFO: dòng tiền thuần từ hoạt động kinh thuật ngữ bao gồm bất kỳ thiết bị hoặc doanh, được đo lường bằng dòng tiền thuần ứng dụng truyền thông nào (Adeleye và từ hoạt động kinh doanh trên tổng tài sản Eboagu, 2019). Một số nghiên cúu đã tiến (Đỗ Khánh Ly, 2022; Ngô Nhật Phương hành đo lường ICT dựa trên chỉ số người Diễm và cộng sự, 2020). dùng Internet (Adeleye và Eboagu, 2019; + GROWTH: tốc độ tăng của doanh thu, Alshubiri và cộng sự, 2019; Cheng và cộng được đo lường bằng hiệu số của doanh thu sự, 2021; Sassi và Goaied, 2013). năm t và doanh thu năm t-1 chia cho doanh ICT*SOWN: biến tương tác giữa sở hữu thu năm t-1 (Fasano và Deloof, 2021). nhà nước và ICT. + SOWN: sở hữu nhà nước, được đo lường Các biến kiểm soát đưa vào mô hình nghiên bằng tỷ lệ phần trăm số cổ phần sở hữu của cứu bao gồm: Nhà nước trên tổng số cổ phần của doanh + LEV: đòn bẩy tài chính, được đo lường nghiệp (Đỗ Khánh Ly, 2022; Guo và Ma, bằng tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản (Đỗ 2015). Khánh Ly, 2022). Các doanh nghiệp sử Tất cả các biến trong mô hình nghiên cứu dụng đòn bẩy tài chính nhiều hơn sẽ thúc được tác giả tóm tắt tại Bảng 1. Bảng 1. Tóm tắt các biến trong mô hình nghiên cứu Ký hiệu Tên biến Đo lường Nguồn tham khảo DA Chất lượng thông tin BCTC Mức độ dồn tích bất thường Dechow và cộng sự (1995) Công nghệ thông tin và Logarithm tự nhiên của số ICT Ozcan và Apergis (2018). truyền thông người sử dụng internet LEV Đòn bẩy tài chính Tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản Đỗ Khánh Ly (2022). logarithm tự nhiên của tổng Đỗ Khánh Ly (2022), Phuong và SIZE Quy mô doanh nghiệp tài sản Hung (2020). Dòng tiền thuần từ hoạt Dòng tiền thuần từ hoạt động Đỗ Khánh Ly (2022), Ngô Nhật CFO động kinh doanh kinh doanh trên tổng tài sản Phương Diễm và cộng sự (2020) hiệu số của doanh thu năm t GROWTH Tốc độ tăng của doanh thu và doanh thu năm t-1 chia cho Fasano và Deloof (2021). doanh thu năm t-1 Tỷ lệ phần trăm số cổ phần sở Đỗ Khánh Ly (2022), Guo và Ma SOWN Sở hữu Nhà nước hữu của nhà nước trên tổng (2015) số cổ phần của doanh nghiệp Nguồn: Tác giả tổng hợp Số 252- Tháng 5. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 51
  6. Tác động của công nghệ thông tin và truyền thông đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính dưới sự điều tiết của sở hữu Nhà nước Đối với dữ liệu bảng, các phương pháp Tác giả tiến hành mô tả các biến trong mô hồi quy thường được sử dụng phổ biến là hình nghiên cứu bao gồm: mô hình ước lượng bình phương nhỏ nhất Theo kết quả Bảng 2, giá trị trung bình (Pooled OLS), mô hình ảnh hưởng cố định của mức độ dồn tích bất thường là 0,013, (Fixed-effects), và mô hình ảnh hưởng ngẫu tương ứng với độ lệch chuẩn là 0,113, giá nhiên (Random-effects). Trong nghiên trị thấp nhất là -0,7266 và giá trị cao nhất là cứu này, để lựa chọn giữa mô hình Fixed- 1,179. Trong khi nghiên cứu của Ngô Nhật effects và mô hình Random-effects thì tác Phương Diễm và cộng sự (2020) cho rằng giả sử dụng kiểm định Hausman để xác giá trị trung bình của mức độ dồn tích bất định mô hình tốt nhất, và để lựa chọn giữa thường là cho giai đoạn 2012 đến 2017, lý mô hình Pooled OLS và mô hình Random- do có sự chênh lệch này là do sự khác biệt effects, tác giả sử dụng kiểm định Breusch- trong thời gian thu thập dữ liệu và dữ liệu Pagan Lagrange Multiplier (kiểm định chỉ thu thập từ 145 doanh nghiệp thuộc 05 LM). Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng tiến nhóm ngành. hành một số kiểm định về các khuyết tật Theo kết quả Bảng 3, biến DA có tương của mô hình bao gồm: hệ số VIF (Variance quan âm với các biến ICT, ICT*SOWN, Inflation Factor) được dùng để kiểm tra LEV, CFO, và SOWN với mức ý nghĩa hiện tượng đa cộng tuyến (Hair và cộng thống kê 5%. Kết quả phân tích ma trận sự, 1995), và kiểm định Wooldridge được tương quan cho thấy rằng biến động của dùng để kiểm tra hiện tượng tự tương quan mức dồn tích bất thường nghịch chiều với (Wooldridge, 2005). Để giải quyết tồn tại biến động của ICT, đòn bẩy tài chính, dòng vấn đề tự tương quan và phương sai sai số tiền hoạt động kinh doanh và tỷ lệ sở hữu thay đổi, tác giả sử dụng phương pháp điều nhà nước; trong khi đó, biến động của mức chỉnh sai số chuẩn cho dữ liệu bảng của dồn tích bất thường cùng chiều với tốc độ Driscoll và Kraay (1998) nhằm khắc phục tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp. hiện tượng phương sai sai số thay đổi và tự tương quan. 4.2. Kết quả kiểm định mô hình 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận Kết quả kiểm định mô hình được trình bày tại Bảng 4 cho thấy mức ý nghĩa của 4.1. Mô tả dữ liệu các mô hình đều có ý nghĩa thống kê tại Bảng 2. Thống kê dữ liệu Tên biến Số quan sát Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị thấp nhất Giá trị lớn nhất DA 1.155 0,013 0,113 -0,7266 1,179 ICT 1.155 63,98 7,091 53 70,3 LEV 1.155 0,471 0,215 0,004 1,244 SIZE 1.155 6,224 0,571 5,067 8,066 CFO 1.155 0,07 0,122 -1,1 0,969 GROWTH 1.155 -0,092 1,939 -55,886 24,429 SOWN 1.155 0,219 0,267 0 0,957 Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả bằng phần mềm Stata 52 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 252- Tháng 5. 2023
  7. ĐỖ KHÁNH LY Bảng 3. Ma trận tương quan ICT Tên biến DA ICT LEV SIZE CFO GROWTH SOWN *SOWN DA 1,000 ICT -0,078*** 1,000 ICT *SOWN -0,108*** 0,002ns 1,000 LEV -0,089*** -0,022ns -0,014ns 1,000 SIZE 0,003ns 0,06** -0,063** 0,325*** 1,000 CFO -0,685*** 0,007ns 0,205*** -0,253*** -0,064** 1,000 GROWTH 0,092*** -0,048ns 0,019ns -0,012ns 0,041ns 0,017ns 1,000 SOWN -0,095*** -0,03ns 0,828*** -0,073** -0,02ns 0,197*** 0,014ns 1,000 Chú thích: * mức ý nghĩa 10%; ** mức ý nghĩa 5%; *** mức ý nghĩa 1%. Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả bằng phần mềm Stata mức 1%, cho thấy mô hình được sử dụng Driscoll-Kraay để ước lượng, kết quả tại tốt và dữ liệu phù hợp. Kết quả kiểm định Bảng 4. Hausman có ý nghĩa thống kê nhỏ hơn mức Bảng 4 thể hiện kết quả phân tích ước 1% cho thấy mô hình fixed-effects được sử lượng Driscoll-Kraay cho thấy có sự thay dụng trong nghiên cứu này là phù hợp nhất. đổi về mức ý nghĩa thống kê so với mô Khi xem xét các khuyết tật của mô hình, hình fixed-effects, trong khi đó độ lớn và hệ số VIF của các biến trong mô hình đều chiều tác động của hệ số hồi quy là không nhỏ hơn 4 cho thấy mô hình không tồn tại đổi. Kết quả phân tích cho thấy, ICT có hiện tượng đa cộng tuyến (Hair và cộng tương quan ngược chiều với mức dồn tích sự, 1995); kết quả kiểm định Wooldrigde bất thường của doanh nghiệp, trong khi đó, ở các mô hình có ý nghĩa thống kê tại mức biến tương tác giữa ICT với SOWN lại có 1% cho thấy mô hình có tồn tại hiện tượng tương quan cùng chiều đến mức dồn tích tự tương quan, với kết quả này thì các hệ bất thường của doanh nghiệp. Hơn nữa, số hồi quy của mô hình ảnh hưởng ngẫu đòn bẩy tài chính, quy mô doanh nghiệp, nhiên có thể bị sai lệch khi kết luận. Vì vậy, dòng tiền hoạt động kinh doanh, và sở hữu tác giả sử dụng phương pháp ước lượng nhà nước có tương quan ngược chiều với Bảng 4. Tác động của ICT đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính DAi,t Tên biến Pood-OLS Random-effects Fixed-effects Driscoll-Kraay VIF -0,078*** -0,078*** -0,098*** -0,098*** ICTi,t 1,01 (-6,08) (-6,08) (-5,65) (-6,14) 0,004ns 0,004ns 0,002ns 0,002* ICTi,t*SOWNi,t 3,30 (1,59) (1,59) (0,60) (2,23) -0,171*** -0,171*** -0,124*** -0,124* LEVi,t 1,22 (-10,76) (-10,76) (-4,59) (-2,39) 0,006ns 0,006ns -0,036*** -0,036* SIZEi,t 1,15 (1,03) (1,03) (-1,85) (-2,75) -0,881*** -0,881*** -0,925*** -0,925*** CFOi,t 1,12 (-59,56 (-59,56 (-64,68) (-24,19) Số 252- Tháng 5. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 53
  8. Tác động của công nghệ thông tin và truyền thông đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính dưới sự điều tiết của sở hữu Nhà nước 0,004*** 0,004*** 0,003*** 0,003*** GROWTHi,t 1,01 (5,19) (5,19) (4,72) (6,45) -0,014ns -0,014ns -0,066** -0,066** SOWNi,t 3,27 (-0,73) (-0,73) (-2,14) (-4,10) 0,433*** 0,433*** 0,717*** 0,717*** Hằng số (7,14) (7,14) (6,95) (6,95) Year Yes Yes Yes Yes Số nhóm 231 231 231 231 Số quan sát 1.155 1.155 1.155 1.155 Adj. R 2 0,5606 0,5606 0,5155 0,5155 Mức ý nghĩa 0,000 0,000 0,000 0,000 186,06*** Kiểm định Hausman [0,000] 647,85*** Kiểm định LM [0,000] 9,676*** Kiểm định Wooldridge [0,002] Chú thích: * mức ý nghĩa 10%; ** mức ý nghĩa 5%; *** mức ý nghĩa 1%; ns không có ý nghĩa; Giá trị kiểm định thể hiện trong ngoặc đơn ( ); giá trị p-value thể hiện trong ngoặc vuông [ ]. Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả bằng phần mềm Stata mức dồn tích bất thường của doanh nghiệp. trên thị trường, kết quả làm tăng chất lượng Ngược lại, tốc độ tăng trưởng doanh thu lại thông tin BCTC. có tương quan cùng chiều với mức dồn tích Biến tương tác giữa ICT và sở hữu Nhà bất thường của doanh nghiệp. nước có tương quan cùng chiều đến mức dồn tích bất thường của doanh nghiệp do 4.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thống kê tại mức 1%, vì vậy, tác giả có đủ cơ sở để chấp nhận giả thuyết Biến ICT có tương quan ngược chiều với H2, tức là sự phát triển của ứng dụng công mức dồn tích bất thường của doanh nghiệp nghệ thông tin và truyền thông có tác động phi tài chính niêm yết tại Việt Nam do có làm giảm chất lượng thông tin BCTC của ý nghĩa thống kê tại mức 5%, vì vậy, tác các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết giả có đủ cơ sở để chấp nhận giả thuyết tại Việt Nam nếu doanh nghiệp có sở hữu H1, tức là sự phát triển của ứng dụng công nhà nước. Kết quả nghiên cứu này tương nghệ thông tin và truyền thông có tác động đồng với nghiên cứu của Dragomir và cộng làm tăng chất lượng thông tin BCTC của sự (2022). Kết quả nghiên cứu này được các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết giải thích bởi lý thuyết đại diện, các doanh tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu tương nghiệp có sở hữu nhà nước có tồn tại mâu đồng với nghiên cứu của Geerts và cộng sự thuẫn lợi ích giữa cổ đông tư nhân và nhà (2013), Younis (2020). Kết quả nghiên cứu nước, và các đại diện có quyền lực chính này được giải thích là do sự phát triển công trị để can thiệp vào các quyết định của các nghệ thông tin và truyền thông có thể giúp công ty nhằm giữ các mục tiêu của chính nhà đầu tư tăng khả năng tiếp cận nhiều phủ theo các mục tiêu kinh tế, chính trị và thông tin hơn, góp phần tăng khả năng xã hội, vì vậy họ có động lực để nắm giữ kiểm soát của nhà đầu tư đối với thông tin quyền sở hữu nhà nước đối với các doanh và giảm khả năng bất cân xứng thông tin nghiệp để kiểm soát các chiến lược quan 54 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 252- Tháng 5. 2023
  9. ĐỖ KHÁNH LY trọng. Ngược lại, động lực của các cổ đông dòng tiền hoạt động kinh doanh, và sở hữu tư nhân không chỉ quan tâm đến hoạt động nhà nước có tương quan nghịch chiều với của doanh nghiệp mà còn là cơ hội tăng mức dồn tích bất thường của doanh nghiệp. trưởng. Do đó, các doanh nghiệp có sở hữu Ngược lại, tốc độ tăng trưởng doanh thu nhà nước thì sự phát triển của công nghệ lại có tương quan cùng chiều với mức dồn thông tin và truyền thông đối với chất lượng tích bất thường của doanh nghiệp. Kết quả thông tin BCTC bị tác động tiêu cực vì các nghiên cứu này ngụ ý rằng, Chính phủ doanh nghiệp nhà nước còn phải theo đuổi cần có chính sách tiếp tục khuyến khích các mục tiêu kinh tế- xã hội của đất nước. phát triển công nghệ, thông tin và truyền thông, góp phần nâng cao chất lượng thông 5. Kết luận tin BCTC của doanh nghiệp. Song song đó, các doanh nghiệp cũng cần phải tăng Sự phát triển của công nghệ, thông tin và cường các hoạt động đổi mới, sáng tạo đặc truyền thông là xu hướng chung của nước biệt là liên quan đến đổi mới công nghệ, ta trong những năm gần đây, tác động rất thông tin và truyền thông nhằm mục đích lớn đến hoạt động của doanh nghiệp, trong góp phần nâng cao chất lượng BCTC của đó có chất lượng thông tin BCTC. Do đó, doanh nghiệp trong tương lai. nghiên cứu này nhằm mục đích tìm hiểu Nghiên cứu này chỉ dừng lại ở việc xem tác động của ICT đến chất lượng thông tin xét các doanh nghiệp phi tài chính đang BCTC của 231 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại HOSE, mà chưa xem xét đến niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn các doanh nghiệp phi tài chính đang niêm 2016- 2020, với phương pháp ước lượng yết tại Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội Driscoll-Kraay được sử dụng. (HNX), vì vậy các nghiên cứu tiếp theo có Kết quả phân tích cho thấy, ICT có tương thể xem xét toàn các doanh nghiệp hiện quan nghịch chiều với mức dồn tích bất đang niêm yết tại HNX. Bên cạnh đó, thường của doanh nghiệp, trong khi đó, nghiên cứu chỉ tiến hành xem xét trong biến tương tác giữa ICT với SOWN lại có giai đoạn 2016- 2020, vì vậy đây cũng là tương quan cùng chiều đến mức dồn tích hạn chế của nghiên cứu, làm cơ sở cho các bất thường của doanh nghiệp. Hơn nữa, nghiên cứu tiếp theo. ■ đòn bẩy tài chính, quy mô doanh nghiệp, Tài liệu tham khảo Adeleye, N. and Eboagu, C. (2019), “Evaluation of ICT development and economic growth in Africa”, NETNOMICS: Economic Research and Electronic Networking, Vol. 20 No. 1, pp. 31–53. Alshubiri, F., Jamil, S.A. and Elheddad, M. (2019), “The impact of ICT on financial development: Empirical evidence from the Gulf Cooperation Council countries”, International Journal of Engineering Business Management, Vol. 11, pp. 1–14. Amrah, M.R. and Hashim, H.A. (2020), “The effect of financial reporting quality on the cost of debt: sultanate of Oman evidence”, International Journal of Economics, Management and Accounting, Vol. 28 No. 2, pp. 393–414. Ashraf, M., Michas, P.N. and Russomanno, D. (2020), “The impact of audit committee information technology expertise on the reliability and timeliness of financial reporting”, The Accounting Review, Vol. 95 No. 5, pp. 23–56. Assad, N.F. and Alshurideh, M.T. (2020), “Financial reporting quality, audit quality, and investment efficiency: evidence from GCC economies”, WAFFEN-UND Kostumkd. J, Vol. 11 No. 3, pp. 194–208. Cheng, C.Y., Chien, M.S. and Lee, C.C. (2021), “ICT diffusion, financial development, and economic growth: An international cross-country analysis”, Economic Modelling, Vol. 94, pp. 662–671. Dechow, P.M., Sloan, R.G. and Sweeney, A.P. (1995), “Detecting earnings management”, Accounting Review, Vol. 70, pp. 193–225. Số 252- Tháng 5. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 55
  10. Tác động của công nghệ thông tin và truyền thông đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính dưới sự điều tiết của sở hữu Nhà nước Đỗ Khánh Ly. (2022), “Vai trò của sở hữu nhà nước trong điều tiết tác động của đòn bẩy tài chính đến áp dụng nguyên tắc kế toán thận trọng”, Tạp Chí Phát Triển Khoa Học và Công Nghệ, Tập 6 Số 3, tr. 3363–3370. Dragomir, V.D., Dumitru, M. and Feleaga, L. (2022), “The Predictors of Non-Financial Reporting Quality in Romanian State-Owned Enterprises”, Accounting in Europe, pp. 1–42. Driscoll, J.C. and Kraay, A.C. (1998), “Consistent Covariance Matrix Estimation with Spatially Dependent Panel Data”, The Review of Economics and Statistics, Vol. 80 No. 4, pp. 549–560. Drummer, D., Feuerriegel, S. and Neumann, D. (2017), “Crossing the next frontier: the role of ICT in driving the financialization of credit”, Journal of Information Technology, Vol. 32 No. 3, pp. 218–233. Fasano, F. and Deloof, M. (2021), “Local financial development and cash holdings in Italian SMEs”, International Small Business Journal: Researching Entrepreneurship, pp. 1–19. Geerts, G.L., Graham, L.E., Mauldin, E.G., McCarthy, W.E. and Richardson, V.J. (2013), “Integrating information technology into accounting research and practice”, Accounting Horizons, Vol. 27 No. 4, pp. 815–840. Guo, F. and Ma, S. (2015), “Ownership characteristics and earnings management in China”, The Chinese Economy, Vol. 48 No. 5, pp. 372–395. Hair, J.F.J., Anderson, R.E., Tatham, R.L. and Black, W.C. (1995), Multivariate Data Analysis (3rd Ed.), New York: Macmillan. Hasan, S., Kassim, A.A.M. and Hamid, M.A.A. (2020), “The impact of audit quality, audit committee and financial reporting quality: evidence from Malaysia”, International Journal of Economics and Financial Issues, Vol. 10 No. 5, pp. 272–281. Irwandi, S.A. (2020), “Determinants of financial reporting quality: Evidence from Indonesia”, Journal of International Studies, Vol. 13 No. 2, pp. 25–33. Jensen, M.C. (1986), “Agency costs of free cash flow, corporate finance, and takeovers”, American Economic Review, Vol. 76 No. 2, pp. 323–329. Jensen, M.C. and Meckling, W.H. (1976), “Theory of the firm: Managerial behavior, agency costs and ownership structure”, Journal of Financial Economics, Vol. 3 No. 4, pp. 304–360. Kim, C.-S., Mauer, D.C. and Sherman, A.E. (1998), “The Determinants of Corporate Liquidity: Theory and Evidence”, The Journal of Financial and Quantitative Analysis, Vol. 33 No. 3, p. 335. Landsman, W.R., Maydew, E.L. and Thornock, J.R. (2012), “The information content of annual earnings announcements and mandatory adoption of IFRS”, Journal of Accounting and Economics, Vol. 53 No. 1–2, pp. 34–54. Muttakin, M.B., Mihret, D., Lemma, T.T. and Khan, A. (2020), “Integrated reporting, financial reporting quality and cost of debt”, International Journal of Accounting & Information Management, Vol. 28 No. 3, pp. 517–534. Myers, S.C. and Majluf, N.S. (1984), “Corporate financing and investment decisions when firms have information that investors do not have”, Journal of Financial Economics, Vol. 13 No. 2, pp. 187–221. Ngô Nhật Phương Diễm, Phan Thị Huyền and Trần Thị Nguyệt Nha. (2020), “Các đặc điểm bên trong Công ty tác động đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính: Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam”, Tạp Chí Nghiên Cứu Tài Chính - Marketing, Vol. 58 No. 08, pp. 27–39. Ozcan, B. and Apergis, N. (2018), “The impact of internet use on air pollution: evidence from emerging countries”, Environmental Science and Pollution Research, Vol. 25 No. 5, pp. 4174–4189. Phuong, N.T.T. and Hung, D.N. (2020), “Board of directors and financial reporting quality in Vietnam listed companies”, International Journal of Financial Research, Vol. 11 No. 4, pp. 296–305. Sassi, S. and Goaied, M. (2013), “Financial development, ICT diffusion and economic growth: Lessons from MENA region”, Telecommunications Policy, Vol. 37 No. 4–5, pp. 252–261. Scott, W.R. (2012), Financial Accounting Theory 6th Edition, NY: Pearson Prentice Hall. Southern, A. and Tilley, F. (2000), “Small firms and information and communication technologies (ICTs): toward a typology of ICTs usage”, New Technology, Work and Employment, Vol. 15 No. 2, pp. 138–154. Spence, M. (1973), “Job market signaling”, Quarterly Journal of Economics, Vol. 87 No. 3, pp. 355–374. Sumaryati, A., PRAPTIKA NOVITASARI, E. and Machmuddah, Z. (2020), “Accounting information system, internal control system, human resource competency and quality of local government financial statements in Indonesia”, The Journal of Asian Finance, Economics, and Business, Vol. 7 No. 10, pp. 795–802. Tran, Y.T., Nguyen, N.P. and Hoang, T.C. (2021a), “Effects of leadership and accounting capacity on accountability through the quality of financial reporting by public organisations in Vietnam”, Journal of Asia Business Studies, Vol. 15 No. 3, pp. 484–502. Tran, Y.T., Nguyen, N.P. and Hoang, T.C. (2021b), “The role of accountability in determining the relationship between financial reporting quality and the performance of public organizations: Evidence from Vietnam”, Journal of Accounting and Public Policy, Vol. 40 No. 1, p. 106801. Uddin, M.H. (2015), “Government ownership in stock exchange listed corporate firms: an empirical study of the United Arab Emirates”, Corporate Ownership & Control, Vol. 12 No. 4, pp. 38–54. 56 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 252- Tháng 5. 2023
  11. ĐỖ KHÁNH LY Uddin, M.H. (2016), “Effect of government share ownership on corporate risk taking: Case of the United Arab Emirates”, Research in International Business and Finance, Vol. 36, pp. 322–339. Wooldridge, J.M. (2005), “Fixed-Effects and Related Estimators for Correlated Random-Coefficient and Treatment- Effect Panel Data Models”, The Review of Economics and Statistics, Vol. 87 No. 2, pp. 385–390. World Bank. (2022), “World Development Indicators”, available at: https://databank.worldbank.org/indicator/ NY.GDP.MKTP.KD.ZG/1ff4a498/Popular-Indicators. Younis, N.M.M. (2020), “The Impact of big Data Analytics on Improving Financial Reporting Quality”, International Journal of Economics, Business and Accounting Research (IJEBAR), Vol. 4 No. 03, pp. 91–106. Số 252- Tháng 5. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 57
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2