intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chính sách năng lượng tái tạo của Ấn Độ và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

103
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này nhằm nghiên cứu các chính sách và các công cụ mà Ấn Độ đang thực hiện với mục đích hỗ trợ sự phát triển năng lượng tái tạo trong nước. Từ những kinh nghiệm của Ấn Độ trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo, bài viết rút ra một số bài học đối với Việt Nam nhằm hoàn thiện chính sách hỗ trợ năng lượng tái tạo hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chính sách năng lượng tái tạo của Ấn Độ và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 6 (45) 2015<br /> <br /> 107<br /> <br /> CHÍNH SÁCH NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO CỦA ẤN ĐỘ<br /> VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM<br /> Nguyễn Hùng Cường1<br /> <br /> Ngày nhận bài: 11/08/2015<br /> Ngày nhận lại: 21/10/2015<br /> Ngày duyệt đăng: 26/10/2015<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Ấn Độ là quốc gia khá thành công và đứng thứ 6 trên thế giới về năng lượng tái tạo. Với một hệ<br /> thống chính sách ổn định, hợp lý và toàn diện, Ấn Độ đã tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các nguồn<br /> năng lượng tái tạo. Bài viết này nhằm nghiên cứu các chính sách và các công cụ mà Ấn Độ đang thực<br /> hiện với mục đích hỗ trợ sự phát triển năng lượng tái tạo trong nước. Từ những kinh nghiệm của Ấn Độ<br /> trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo, bài viết rút ra một số bài học đối với<br /> Việt Nam nhằm hoàn thiện chính sách hỗ trợ năng lượng tái tạo hiện nay.<br /> Từ khóa: Năng lượng tái tạo, chính sách, điện, Ấn Độ.<br /> ABSTRACT<br /> India is a successful country and ranks No. 6 in the world in renewable energy. With a stable,<br /> reasonable and comprehensive policy system, India created favorable conditions for the development of<br /> renewable energy sources. This article studies the policies and instruments employed by India to support<br /> the development of renewable energy in the country. From the Indian experience, this article offers some<br /> lessons for Vietnam to improve its policies to support the development of renewable energy.<br /> Keywords: renewable energy, policies, electricity, India.<br /> <br /> 1. Đặt vấn đề1<br /> Trong thế giới cạnh tranh hiện nay, mỗi<br /> quốc gia đều muốn phát triển với sự tăng<br /> trưởng nhanh chóng và tạo ra nhiều việc làm.<br /> Các tác dụng nguy hại và mất cân bằng sinh<br /> thái do sự công nghiệp hóa nhanh chóng và<br /> gia tăng dân số được nhắc đến rất nhiều. Điều<br /> này có liên hệ trực tiếp với số chi phí khổng lồ<br /> của phát thải carbon và quá trình này có ngày<br /> càng gia tăng. Đối với một đất nước rộng lớn<br /> như Ấn Độ, đứng thứ sáu trên thế giới về mức<br /> tiêu thụ năng lượng, sự phụ thuộc vào một<br /> nguồn đơn hoặc một công nghệ để thực hiện<br /> tất cả các nhu cầu về năng lượng trong khi<br /> giải quyết các vấn đề liên quan đến tác động<br /> môi trường và nguồn cung cấp nhiên liệu là<br /> điều không thực tế. Do đó kết hợp các nguồn<br /> năng lượng không thải ra khí carbon đã trở<br /> thành một phần không thể thiếu để đạt được<br /> phát triển bền vững và giảm bớt gánh nặng về<br /> 1<br /> <br /> dự trữ nhiên liệu hóa thạch. Theo kế hoạch 5<br /> năm thứ 12 (2012-2017) báo cáo tình trạng<br /> thiếu công suất đỉnh là 11,1% và sự thiếu hụt<br /> năng lượng tổng thể là 8,5% của Ấn Độ, và<br /> nhu cầu về điện sẽ tăng 5,7% mỗi năm.<br /> Để phát triển năng lượng trong khi vẫn<br /> phải ưu tiên an ninh năng lượng, Chính phủ<br /> Ấn Độ đã có chương trình đầy tham vọng<br /> nhằm phát triển năng lượng tái tạo bằng một<br /> chính sách hỗ trợ năng lượng tái tạo tổng hợp.<br /> Trong năm 2014, tổng công suất điện lắp mới<br /> trên khắp Ấn Độ từ các nguồn năng lượng tái<br /> tạo tăng trưởng 20% từ 14,40 GW vào năm<br /> 2009 lên 31,70GW. Ấn Độ chiếm vị trí thứ 5<br /> trên thế giới với công suất lắp đặt điện gió<br /> 21,13 GW. Công suất điện sinh khối là<br /> khoảng 4,01 GW. Các dự án thủy điện nhỏ<br /> với tổng công suất 1,71 GW đã được lắp đặt<br /> trong các năm 2013-14. Các dự án năng lượng<br /> mặt trời được lắp đặt hơn 1,68 GW công suất<br /> <br /> ThS, Trường ĐH Công nghệ Giao thông vận tải. Email:ctm4hu@gmail.com<br /> <br /> THÔNG TIN KHOA HỌC<br /> <br /> 108<br /> <br /> quang điện năng lượng mặt trời và công nghệ<br /> nhiệt mặt trời được sản xuất năm 2013-14 tạo<br /> ra một sự tăng trưởng mạnh mẽ.<br /> Tại Việt Nam, theo dự báo của Quy<br /> hoạch phát triển điện lực Quốc gia giai đoạn<br /> 2011–2020 có xét đến năm 2030 (Tổng sơ đồ<br /> điện 7), nhu cầu điện năng đất nước sẽ tăng<br /> mạnh từ 87 tỷ kWh (năm 2009) lên 570 tỷ<br /> kWh (năm 2030), trong khi đó các nhà máy<br /> thủy điện gần như đã được khai thác ở mức<br /> tối đa và các nhà máy nhiệt điện được dự báo<br /> sẽ gặp nhiều khó khăn về việc cung cấp nhiên<br /> liệu phát điện. Để giải quyết việc thiếu hụt<br /> nguồn cung, Chính phủ đã phê duyệt Chiến<br /> lược Phát triển Năng lượng Quốc gia đến năm<br /> 2020 - tầm nhìn 2050 trong đó rất chú trọng<br /> tới phát triển nguồn năng lượng tái tạo, với<br /> mục tiêu tăng tỷ lệ năng lượng tái tạo lên 3%<br /> tổng năng lượng thương mại sơ cấp vào năm<br /> 2010, 5% năm 2020 và 11% năm 2050. Chính<br /> vì vậy, việc học hỏi các bài học kinh nghiệm<br /> chính sách hỗ trợ năng lượng tái tạo của Ấn<br /> <br /> Độ là rất cần thiết để chúng ta đề ra các chính<br /> sách đúng đắn nhằm phát huy hết tiềm năng<br /> năng lượng tái tạo và hoàn thành kế hoạch đã<br /> đề ra.<br /> 2. Tổng quan về năng lượng tái tạo tại<br /> Ấn Độ<br /> Năng lượng tái tạo đóng góp khoảng<br /> 12,3% tổng công suất lắp đặt trong nước<br /> (CEA, 2013). Khoảng 97% công suất lắp đặt<br /> đã nối lưới và ngoài lưới điện chiếm một phần<br /> nhỏ (MNRE, 2013). Năng lượng gió vẫn tiếp<br /> tục là trụ cột của năng lượng tái tạo ở Ấn Độ<br /> chiếm tới 67%. Trên toàn cầu, Ấn Độ đứng<br /> thứ sáu về điện công suất năng lượng tái tạo<br /> (REN21, 2013). Sự phát triển của năng lượng<br /> tái tạo tăng trưởng rất nhanh trung bình hàng<br /> năm tăng 22% trong suốt thập kỷ qua (20022012). Tỷ lệ tăng trưởng đặc biệt đối với năng<br /> lượng mặt trời trong ba năm qua (2009-2012),<br /> đã tăng từ dưới 10 MW đến hơn 0,7 GW vào<br /> năm 2005-2006 đến khoảng 30 GW vào năm<br /> 2013 (MNRE, 2013).<br /> <br /> Hình 1. Công suất năng lượng tái tạo lắp mới hàng năm của Ấn Độ<br /> Nguồn: MNRE,2013<br /> <br /> Hơn nữa, chính phủ Ấn Độ đã đưa ra mục<br /> tiêu đầy tham vọng về lượng công suất mới<br /> lắp đặt là 72.400 MW năng lượng tái tạo vào<br /> cuối của Kế hoạch 5 năm thứ 13 (2022), trong<br /> đó có năng lượng mặt trời dự kiến sẽ đóng<br /> góp 28%. Đồng thời, kế hoạch hành động<br /> quốc gia về biến đổi khí hậu năm 2008 đã đề<br /> <br /> ra một mục tiêu Nghĩa vụ mua năng lượng tái<br /> tạo, trên toàn Ấn Độ, đến năm 2015 đạt 10%<br /> và 15% vào năm 2020 của tổng lượng năng<br /> lượng sản xuất. Chính các mục tiêu đầy tham<br /> vọng tạo ra các cơ hội to lớn cho việ phát triển<br /> một thị trường năng lượng tái tạo năng động<br /> và cũng như các thách thức để hoàn thành<br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 6 (45) 2015<br /> <br /> mục tiêu này. Nhằm đạt được các mục tiêu<br /> trên, chính phủ Ấn Độ đã đưa ra các chính<br /> sách hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo cụ thể<br /> giúp đẩy nhanh việc triển khai và hoàn thành<br /> các mục tiêu.<br /> 3. Chính sách năng lượng tái tạo của<br /> Ấn Độ<br /> 3.1. Hỗ trợ sản xuất<br /> 3.1.1. Năng lượng tái tạo bắt buộc<br /> (Renewable Purchase Obligations-RPO)<br /> Nghĩa vụ mua năng lượng tái tạo (RPO)<br /> theo Đạo Luật Điện lực 2003: Luật Điện lực<br /> 2003 hỗ trợ việc mở rộng thị trường của năng<br /> lượng tái tạo bằng cách quy định rằng một tỷ<br /> lệ phần trăm của năng lượng phải được sản<br /> xuất và phân phối từ các nguồn năng lượng tái<br /> tạo. Nghĩa vụ mua năng lượng tái tạo (RPO) là<br /> bắt buộc ở cấp nhà nước với mục tiêu sản xuất<br /> 15% điện của Ấn Độ từ các nguồn tái tạo vào<br /> năm 2020. Để hỗ trợ cho việc triển khai chính<br /> sách Nghĩa vụ mua năng lượng tái tạo, Ấn Độ<br /> đưa vào vận hành cơ chế Giấy chứng nhận<br /> năng lượng tái tạo (REC) vào tháng 11 năm<br /> 2010, là một công cụ dựa vào thị trường thúc<br /> đẩy hoàn thành mục tiêu kép: i, việc khai thác<br /> hết các nguồn năng lượng tái tạo tại khu vực<br /> có tiềm năng cao. ii, bán lại REC thừa cho các<br /> bang có thiếu hụt nguồn năng lượng tái tạo để<br /> đảm bảo tuân thủ các RPO. Một REC đại diện<br /> cho 1 MWh điện được sản xuất và phân phối<br /> từ các nguồn năng lượng tái tạo đủ điều kiện<br /> và có thể giao dịch trên thị trường.<br /> 3.1.2. Tiêu chuẩn nhiên liệu tái tạo<br /> Trong tháng 10 năm 2008, Ấn Độ ban<br /> hành lệnh bắt buộc pha trộn 10% ethanol sinh<br /> học với xăng (MNRE, 2009). Trong tháng 12<br /> năm 2009, Bộ Năng lượng mới và tái tạo đã<br /> phê duyệt bổ sung chính sách này nhằm mục<br /> đích tạo ra một vai trò trung tâm cho nhiên<br /> liệu sinh học trong lĩnh vực năng lượng và<br /> giao thông vận tải. Một mục tiêu chỉ định pha<br /> trộn 20% nhiên liệu sinh học, cho cả dầu<br /> diesel sinh học và ethanol sinh học, đã được<br /> đề xuất thực hiện vào năm 2017.<br /> 3.1.3. Khuyến khích dựa trên lượng điện<br /> sản xuất (Generation-based Incentives- GBI)<br /> Được cung cấp bởi chính quyền trung<br /> <br /> 109<br /> <br /> ương từ tháng 6 năm 2008 và được quản lý<br /> bởi Cơ quan Phát triển Năng lượng tái tạo Ấn<br /> Độ (IREDA), GBI đang áp dụng cho các nhà<br /> sản xuất điện gió độc lập với công suất lắp đặt<br /> tối thiểu là 5 MW. Tính đến tháng 12 năm<br /> 2009, các GBI ở mức INR 0.50 / kWh (0,01<br /> USD / kWh) điện nối lưới cho tối thiểu là 4<br /> năm và tối đa là 10 năm, tối đa 6,2 triệu INR<br /> (140 nghìn USD) cho mỗi MW. Đề án triển<br /> khai tổng cộng INR 3,8 tỷ (81 triệu USD) cho<br /> đến năm 2012 và nhằm mục đích khuyến<br /> khích bổ sung lượng công suất 4.000 MW.<br /> Nhà sản xuất điện gió muốn nhận GBI phải<br /> đăng ký và cung cấp dữ liệu phát điện này cho<br /> IREDA. Tuy nhiên, các dự án sử dụng GBIs<br /> không được áp dụng phương pháp khấu hao<br /> nhanh. Cơ quan Phát triển Năng lượng tái tạo<br /> Ấn Độ (IREDA) lựa chọn được 78 dự án năng<br /> lượng mặt trời với tổng công suất khoảng 98<br /> MW. Điều này sẽ cung cấp ưu đãi ở mức<br /> 12,41 INR cho mỗi kWh (0,20 USD mỗi<br /> kWh) cho các công ty điện nhà nước khi trực<br /> tiếp mua điện năng lượng mặt trời từ các nhà<br /> phát triển dự án.<br /> 3.2. Hỗ trợ tài chính và đầu tư<br /> 3.2.1. Trợ giá năng lượng tái tạo (FiT)<br /> Trong giai đoạn 2009-2010, Ủy ban điều<br /> tiết điện lực trung ương Ấn Độ (CERC) thiết<br /> lập trợ giá ưu đãi cho các dự án năng lượng<br /> gió theo chuỗi công nghệ từ 3.75 INR / kWh<br /> (0,68 USD/kWh) đến 5.63 INR/kWh (1,01<br /> USD/kWh), tùy thuộc vào quy mô dự án.<br /> CERC cũng đã đưa ra mức trợ giá cho các dự<br /> án năng lượng sinh khối từ INR 3,93/kWh<br /> (0,079 USD/kWh) đến INR 5.52/kWh (0,11<br /> USD/kWh) phụ thuộc theo chuỗi công nghệ<br /> sử dụng. Mức trợ giá giảm xuống còn từ INR<br /> 3,35 (0,064 USD) đến INR 4,62/kWh (0,092<br /> USD/kWh) trong giai đoạn 2010-2011.<br /> Mức hỗ trợ cho các địa phương để sản<br /> xuất điện sinh khối mỗi bang khác nhau. Ví<br /> dụ, các biểu trợ giá trong các dự án sinh khối<br /> đồng phát ở Gujarat là 5,17 INR/kWh (US $<br /> 0,08/kWh), trong khi Maharashtra có mức trợ<br /> giá là 4,79 INR/kWh (US $ 0,08/kWh)<br /> (MERC, 2012). Ngoài ra, ưu đãi trợ giá năng<br /> lượng gió các bang dao động từ 3,51<br /> <br /> 110<br /> <br /> THÔNG TIN KHOA HỌC<br /> <br /> INR/kWh (0,06 USD/kWh) ở Tamil Nadu đến<br /> 5,92 INR/kWh (US $ 0.10/kWh) ở Madhya<br /> Pradesh (Wind Power India, 2013). Sự khác<br /> biệt trong chính sách trợ giá giữa các bang có<br /> nghĩa rằng một số bang sẽ có nhiều ưu đãi<br /> hơn so với những bang khác, hay tức là có sự<br /> cạnh tranh thu hút đầu tư các dự án năng<br /> lượng tái tạo mới.<br /> 3.2.2. Hợp đồng mua bán điện. (PPA)<br /> Trong tháng 2 năm 2010, CERC công bố<br /> một biểu trợ giá cho năm tài chính năm 20102011 17,9 INR (0,36 USD) mỗi kWh cho<br /> quang điện mặt trời và 15,3 INR (0,31 USD)<br /> mỗi kWh cho nhà máy điện mặt trời tập trung,<br /> đồng thời tuyên bố rằng hợp đồng mua bán<br /> điện (PPA) sẽ có hiệu lực 25 năm. Điều đó<br /> cho thấy ở mức giá hiện tại, mức trợ giá sẽ<br /> cho phép các nhà đầu tư đạt được một tỷ lệ<br /> hoàn vốn khoảng 16% -17% sau thuế. CERC<br /> sẽ sửa đổi mức trợ giá hàng năm. Lý tưởng<br /> nhất, năm 2022, chi phí lắp đặt sẽ giảm đáng<br /> kể để kích thích năng lượng mặt trời để nó trở<br /> thành một nguồn hữu hiệu cho nhu cầu năng<br /> lượng của Ấn Độ trong trường hợp không có<br /> ưu đãi của chính phủ.<br /> 3.2.3. Hoàn tiền và hỗ trợ trực tiếp<br /> Bộ năng lượng mới và tái tạo của Ấn Độ<br /> cung cấp ưu đãi cho việc thu hồi năng lượng<br /> từ chất thải công nghiệp và chất tiết kiệm<br /> năng thải đô thị khác theo chương trình lượng.<br /> Trong năm 2010, năm dự án thí điểm chất thải<br /> công nghiệp có đủ điều kiện để nhận được 20<br /> triệu INR (400 nghìn USD) cho mỗi MW lắp<br /> đặt, lên đến 20% tổng chi phí dự án, hoặc 100<br /> triệu INR (2 triệu USD) cho toàn bộ dự án. Bộ<br /> này cũng cung cấp 40% tổng chi phí dự án với<br /> hỗ trợ tối đa 20 triệu INR (400 nghìn USD)<br /> cho mỗi MW cho các nhà máy phát điện từ<br /> khí sinh học tại các nhà máy xử lý nước thải.<br /> Đối với sản xuất điện từ các dự án dựa trên<br /> methan sinh học, bộ sẽ cung cấp lên đến 30%<br /> tổng chi phí dự án với ưu đãi tối đa 30 triệu<br /> INR (600 nghìn USD) cho mỗi MW.<br /> Đối với khu vực công nghiệp, Bộ năng<br /> lượng mới và tái tạo cung cấp hỗ trợ cho việc<br /> thu hồi năng lượng từ chất thải. Theo Chương<br /> trình Năng lượng từ chất thải công nghiệp, bộ<br /> <br /> cung cấp hỗ trợ tài chính để đánh giá tài<br /> nguyên, R&D, cải tiến công nghệ, đánh giá<br /> hiệu suất, và các thành phần liên quan khác của<br /> dự án biến chất thải thành năng lượng. Ngành<br /> năng lượng từ chất thải công nghiệp có đủ điều<br /> kiện để nhận được ưu đãi từ 5-10 triệu INR<br /> (100-200 nghìn USD) mỗi MW. Những ưu đãi<br /> này dành cho cả hai khu vực tư nhân và công.<br /> Để hỗ trợ cho việc triển khai các ứng<br /> dụng năng lượng mặt trời ngoài lưới, chính<br /> phủ cung cấp sự hỗ trợ vốn lên đến 30% của<br /> chi phí và (hoặc) một khoản vay ưu đãi ở mức<br /> lãi suất là 5% (EnergyNext, 2012).<br /> Theo Bộ năng lượng mới và tái tạo<br /> Chương trình công nghiệp năng lượng sinh<br /> khối và đồng phát, các dự án sử dụng nguồn<br /> tài nguyên chưa được khai thác hiện nay để<br /> cung cấp năng lượng nhiệt điện yếm khí có<br /> thể nhận được 200 nghìn INR (4 nghìn USD)<br /> đến 1,5 triệu INR (30 nghìn USD) cho mỗi dự<br /> án 100 kW cho các hệ thống sinh khối khí và<br /> lên đến 2 INR triệu (40.000 USD) cho mỗi<br /> MW cho các dự án đồng phát sinh khối.<br /> 3.2.4. Khấu hao nhanh<br /> Trong quá khứ, sự khuyến khích chính<br /> cho các dự án phát triển năng lượng gió đã<br /> được khấu hao nhanh. Lợi ích về thuế này cho<br /> phép các dự án để trích tối đa 80% giá trị của<br /> thiết bị điện gió trong năm đầu tiên hoạt động<br /> của dự án. Sau đó các nhà đầu tư được cấp<br /> quy chế miễn thuế lên đến 10 năm. Nhà sản<br /> xuất điện gió được nhận trợ cấp khấu hao<br /> nhanh phải đăng ký và cung cấp dữ liệu phát<br /> điện cho IREDA.<br /> 3.3. Các chính sách khác<br /> 3.3.1. Hỗ trợ nối lưới<br /> Các điều kiện quy định có liên quan của<br /> Ấn Độ và cơ sở hạ tầng được phát triển để<br /> thích ứng với thị phần ngày càng tăng của<br /> năng lượng tái tạo trong việc kết hợp phát<br /> điện. Mục đích chính của việc hỗ trợ là củng<br /> cố hệ thống truyền tải quốc gia và bang, với<br /> mục tiêu đảm bảo rằng các khu vực có các<br /> nguồn tài nguyên năng lượng tái tạo cao nhất<br /> (và thường là những chi phí phát điện biên<br /> thấp nhất) có thể được phát triển, và phát điện<br /> kết hợp phân tán để cung cấp cho các vùng<br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 6 (45) 2015<br /> <br /> phụ tải gần xa. Bộ năng lượng mới và tái tạo<br /> và Ủy ban điều tiết lưới điện trung ương của<br /> Ấn Độ tiến hành một nghiên cứu về hành lang<br /> năng lượng xanh để xác định các cơ sở hạ tầng<br /> truyền dẫn cần thiết để hỗ trợ việc bổ sung<br /> công suất năng lượng tái tạo trong kế hoạch<br /> 2012-2017 và 2018. Chính quyền trung ương<br /> cũng đang hỗ trợ phát triển các trung tâm quản<br /> lý năng lượng tái tạo để tích hợp hiệu quả<br /> năng lượng tái tạo (gió và quang điện năng<br /> lượng mặt trời) vào hệ thống điện hiện có.<br /> Những hành động này cho thấy sự cam kết của<br /> Chính phủ về một hệ thống điện trong tương<br /> lai mà hệ thống này là sự kết hợp và đóng góp<br /> mạnh mẽ từ các nguồn năng lượng tái tạo.<br /> 3.3.2. Thuế than cho Quỹ Năng lượng sạch<br /> Chính phủ Ấn Độ đánh mức thuế xuất 50<br /> INR (US $ 0,81) cho mỗi tấn than sản xuất<br /> trong nước cũng như nhập khẩu. Chính sách<br /> điều tiết nền tảng này hoạt động như một loại<br /> thuế carbon. Vào tháng Tư năm 2011, Ủy ban<br /> Nội các về các vấn đề kinh tế, trong đó đứng<br /> đầu là Thủ tướng, phê duyệt một Quỹ Năng<br /> lượng sạch quốc gia đầu tư vào các dự án kinh<br /> doanh và nghiên cứu công nghệ năng lượng<br /> sạch. Ngân sách Liên bang cho 2010-11 sau<br /> khi áp đặt trên tất cả than khai thác trong nước<br /> và nhập khẩu một mức thuế là 50 INR (US $<br /> 0,81) một tấn, đã tạo ra 10,66 tỷ INR ($ 171,9<br /> triệu USD). Ước tính Quỹ Năng lượng sạch<br /> quốc gia đã thu được từ nguồn thuế này cho<br /> 2011-12 là 32,49 tỷ INR (US $ 524,0 triệu<br /> USD), và dự toán ngân sách cho năm 2012-13<br /> là 38,64 tỷ INR (623,2 triệu USD). Điều tra<br /> kinh tế năm 2011-12 cho rằng chính phủ kỳ<br /> vọng thu 100 tỷ INR (US $ 1,61 tỷ) từ Quỹ<br /> Năng lượng sạch vào năm 2015 (Mandal,<br /> 2012). Khoảng 2 tỷ INR (32 triệu USD) từ<br /> quỹ này đã được phân bổ cho các Sứ mệnh<br /> Xanh Ấn Độ do NAPCC chủ trì (Mukul,<br /> 2011). Ngân sách Liên bang cho 2013-14<br /> thông báo rằng "Quỹ Năng lượng sạch quốc<br /> gia" sẽ tài trợ cho các Cơ quan Phát triển<br /> Năng lượng tái tạo Ấn Độ (IREDA) để cung<br /> cấp các khoản vay lãi suất thấp cho các dự án<br /> năng lượng tái tạo có thể phát triển (Kumar và<br /> Preetha, 2013).<br /> <br /> 111<br /> <br /> 3.3.3. Chính sách điện khí hóa nông thôn<br /> Quốc gia<br /> Trong năm 2006, Bộ Năng lượng công bố<br /> chính sách điện khí hóa nông thôn quốc gia,<br /> nhằm mục đích để cung cấp quyền truy cập<br /> vào lưới điện cho tất cả các hộ gia đình vào<br /> năm 2009, đảm bảo chất lượng và cung cấp<br /> năng lượng đáng tin cậy ở mức giá hợp lý, và<br /> một mức tiêu thụ tối thiểu đảm bảo cho cuộc<br /> sống vào năm 2012. Phân cấp phân phối kiêm<br /> phát điện là một trong những sáng kiến đã<br /> được thực hiện bởi Bộ Năng lượng theo chính<br /> sách này. Sáng kiến này được thiết kế để cung<br /> cấp các giải pháp ngoại lưới cho làng và khu<br /> vực dân cư, nơi kết nối vào lưới điện quốc gia<br /> là không khả thi, và điều này khuyến khích<br /> việc cần phải cung cấp các nguồn năng lượng<br /> thay thế (năng lượng gió, mặt trời, sinh khối<br /> và thủy điện nhỏ), nguồn cung cấp này phải<br /> có chi phí hiệu quả hơn so với kéo lưới vào.<br /> Sáng kiến được thực hiện trên một quy trình<br /> xây dựng, vận hành, duy trì, và chuyển giao<br /> cho 5 năm, với chính phủ trung ương cung<br /> cấp hỗ trợ vốn 90% cho các dự án. Tính đến<br /> tháng 9 năm 2012, 284 dự án quang điện năng<br /> lượng mặt trời (PV)/sinh khối/thủy điện nhỏ<br /> bao gồm 682 làng/vùng dân cư và 73.904 hộ<br /> gia đình với chi phí là 2,83 tỷ INR (US $ 45<br /> triệu) đã được thực hiện (Kumar, 2012).<br /> Những ngôi làng nằm trong số 34,875 làng<br /> không điện ở Ấn Độ, đại diện cho 6% của tất<br /> cả các vùng thôn trên toàn quốc đã có điện.<br /> 4. Kết luận và bài học kinh nghiệm cho<br /> Việt Nam<br /> Hiện nay, Ấn Độ một trong năm quốc gia<br /> hàng đầu trên thế giới về công suất năng<br /> lượng tái tạo và là nhà sản xuất các thiết bị<br /> công nghệ năng lượng tái tạo toàn cầu cạnh<br /> tranh với Mỹ, châu Âu, Trung Quốc. Mặc dù<br /> vẫn còn nhiều vấn đề bất cập trong thiết kế và<br /> triển khai chính sách, nhưng nhìn chung Ấn<br /> Độ có một khuôn khổ chính sách ổn định và<br /> cam kết mạnh mẽ từ chính phủ đã tạo điều<br /> kiện thuận lợi để phát triển các nguồn năng<br /> lượng tái tạo trong nước. Việc áp dụng linh<br /> hoạt các chính sách trợ giá điện từ nguồn tái<br /> tạo, khuyến khích thị trường lượng tái tạo<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0