Chính sách nhà nước trong mua bán ngoại tệ tại các ngân hàng nhà nước
lượt xem 19
download
Tham khảo luận văn - đề án 'chính sách nhà nước trong mua bán ngoại tệ tại các ngân hàng nhà nước', luận văn - báo cáo, kinh tế - thương mại phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chính sách nhà nước trong mua bán ngoại tệ tại các ngân hàng nhà nước
- LỜI MỞ ĐẦU Cùng với xu hướng phát triển kinh tế thị trường trên thế giới bất kỳ một nước n ào đều phải có quan hệ mua bán , giao dịch , cho vay , thu nợ , đầu tư vốn với các n ước khác . Thực hiện các mối quan hệ trên đ ã dẫn đến hình thành các quan hệ về tiền tệ , tài chính quốc tế . Ngày nay các quan hệ tài chính , tiền tệ quốc tế đ ã trở thành một yếu tố không thể thiếu được trong hoạt động của nền kinh tế & ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường . Kết quả thực hiện các mối quan hệ trên hình thành các khoản thu chi tiền tệ quốc tế giữa các nước với nhau . Để thực hiện tốt các khoản thu chi tiền tệ quốc tế cần thiết phải thông qua những tổ chức trung gian đó là các ngân hàng thương mại . Quá trình thực hiện các khoản thu chi tiền tệ quố c tế giữa các nước với nhau nhất thiết phải sử dụng tiền tệ nư ớc này hay nước khác , nói chung là ngoại tệ . Chính vì đ iều này đã làm cho nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng trở nên quan trọng & và không thể thiếu trong kinh doanh của ngân h àng Bên cạnh đó kinh doanh mua bán ngoại tệ là một nghiệp vụ đem lại lợi nhuận cho NH , đồng thời đadạng hóa đư ợc ngoại hình kinh doanh , nâng cao chất liệu trong việc cung cấp dịch vụ đối với khách h àng . Chính vì tầm quan trọng của loại hình kinh doanh này & sau quá trình thực tập , tìm hiểu tham khảo n ên trong chuyên đề này em xin được phép trinhf bày & phân tích về tình hình kinh doanh ngoại tệ trong một ngân hàng . Được sự cho phép của Ngân h àng No&PTNT thành phố Đà Nẵng cộng với sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kinh tế đối ngoại . Bên cạnh đó dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo tiến sĩ Nguyễn Văn Lê chuyên đề đ ã đ ược ho àn thành với 3 phần :
- Phần I : Tổng Quan Về Hoạt Động Kinh Doanh Ngoại Tệ Của NHTM Phần II : Phân Tích Tình Hình Mua Bán Ngoại Tệ NHNo&PTNT Thành Phố ĐN Giai Đoạn 2002-2003 . Phần III Tổng Hợp Đánh Giá Quá Trình Kinh Doanh & Những Ý Kiến Đề Xuất . Do năng lực bản thân còn h ạn chế nên chuyên đề này vẫn còn nhiều sai sót . Em rất mong nh ận được những ý kiến đóng góp , chỉ dẫn để chuyên đề đư ợc hoàn thiện hơn & làm kinh nghiệm cho bản thân . Em xin chân thành cảm ơn ! PHẦN I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ INH DOANH NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. I . NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NGHIỆP VỤ K INH DOANH NGOẠI TỆ. 1 . Ngân Hàng Thương Mại : 1.1 Khái niệm : Theo lu ật các tổ chức tín dụng ban hành ngày 12.12.1997 thì Ngân Hàng Thương Mại là một tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân Hàng & các hoạt động kinh doanh khác có liên quan . Ho ạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và d ịch vụ Ngân Hàng với nội dung chủ yếu , thường xuyên là nh ận tiền gởi , sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ thanh toán
- 1.2 Đặc điểm về hoạt động kinh doanh + Vốn bằng tiền vừa là phương tiện kinh doanh , vừa là mục đích kinh doanh và đồng thời cũng là đối tượng kinh doanh + Sử dụng vốn của người khác để kinh doanh là chủ yếu và ho ạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực và ngành ngh ề khác nhau + Một trong những sản phẩm chủ yếu của ngân h àng là tín dụng + Giữa các sản phẩm của ngân h àng có mối liên h ệ chặt chẽ mang tính liên đới , hoặc bổ sung hoặc thay thế + Hoạt động thống nhất trong hệ thống , giữa các ngân h àng có quan h ệ chặt chẽ trong kinh doanh , vừa phải cạnh tranh , vừa phải liên kết . + v..v… 1.3 Các nghiệp vụ chủ yếu của Ngân Hàng Thương Mại (NHTM) - Nghiệp vụ huy động vốn : + Vốn huy động là vốn của các chủ sỡ hữu khác nhau trong xã hội được Ngân Hàng huy động với trách n hiệm hoàn trả cả gốc lẫn lãi theo đúng thỏa thuận . Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng ngưồn vốn của Ngân Hàng Vốn huy động của các NHTM được phân làm 3 nhóm như sau : + Vốn huy động từ tiền gởi : đây là hình thức huy động thường xuyên củ a ngân hàng . Căn cứ theo đối tượng tiền gởi người ta chia thành : Tiền gởi của các tổ chức kinh tế
- Tiền gởi của các tổ chức tín dụng Tiền gởi của kho bạc nh à nước Tiền gởi của cá nhân Vốn huy động từ phát hành giấy tờ có giá : Đây là một dạng huy động không thường xuyên , NH chỉ huy động khi thiếu vốn , bao gồm : chứng chỉ tiền gởi ngắn hạn (kỳ phiếu) và chứng chỉ tiền gửi d ài hạn (trái phiếu NH) Vốn huy động từ đi vay Bao gồm : + Vay NH nhà nước + Vay các tổ chức tín dụng - Nghiệp vụ cho vay : Đây là nghiệp vụ đặc trưng nhất của NHTM , sử dụng phần lớn nguồn vốn của NH , tạo ra thu nhập chủ yếu cho NH và đồng thời cũng hàm chứa khả năng rủi ro lớn . Căn cứ vào thời hạn cho vay thì nghiệp vụ cho vay của NH có thể chia thành : . Cho vay ngắn hạn : Thời hạn dưới 1 năm . Cho vay trung hạn : Thời hạn từ 1 đến 5 năm . Cho vay dài hạn : Thời hạn trên 5 năm - Các nghiệp vụ khác + Nghiệp vụ thanh toán trung gian : Đây là nghiệp vụ chủ yếu thường xuyên nhất của một NHTM
- + Nghiệp vụ bảo lãnh (Bảo lãnh tín dụng , mở L/C) nghiệp vụ này không sử dụng nhiều vốn của NH nhưng đem lại thu nhập rất lớn cho NH . + Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ : Là một trong những nghiệp vụ kinh doanh đem lại cho NH nhiều lợi nhu ận . Mục đích của hoạt động mua bán ngoại tệ là để đáp ứng nhu cầu về ngoại tệ của khách h àng một cách nhanh chóng và thuận lợi nhất , nâng cao chất lượng trong việc cung cấp dịch vụ đối với khách hàng , thu lợi nhuận từ chênh lệch tỷ giá mua bán . 2 . Các Nghiệp Vụ Mua Bán Ngoại Tệ : 2.1 Nghiệp vụ mua bán giao ngay (spot) Nghiệp vụ mua bán giao ngay là nghiệp vụ mua bán ngoại tệ m à việc giao n goại tệ đư ợc thực hiện ngay hay chậm nhất là trong vòng hai ngày làm việc kể từ khi hợp đồng mua bán ngoại tệ được ký kết trên cở sở tỷ giá giao ngay . Trong nghiệp vụ , thời gian tối đa để hoàn tất nghiệp vụ là 2 ngày làm việc . Sở dĩ có 2 ngày làm việc là do thông lệ quốc tế trong mua bán ngoại hối thì 2 ngày làm việc là khoản thời gian cần thiết để thực hiện các bút toán chuyển tiền giữa các ngân hàng Để tiến hành nghiệp vụ hối đoái giao ngay , các nhà kinh doanh hối đoái phải xác định tỷ giá chéo phù h ợp với yêu cầu giao dịch , sau đó trên cơ sở tỷ giá n ày kết hợp với lượng ngoại tệ giao dịch để xác định số đối khoản cần phải trao đổi với nhau giữa 2 b ên mua bán vào ngày hiệu lực thông thường 2.2 Nghiệp vụ chuyển hối :
- Arbitrage là một kỹ thuật nghiệp vụ rút ra từ nghiệp vụ hối đoái giao ngay . Kỹ thu ật n ày nh ằm giao dịch trực tiếp ngoại tệ với ngoại tệ mà không thông qua b tệ . Để tiến hành nghiệp vụ này người kinh doanh cần phải xác định rõ : + Những tỷ giá chéo cần được xác định ? + Trị giá khoản tiền cần được áp dụng là bao nhiêu ? + Nếu còn dư th ì giải quyết theo tỷ gia nào ? + Có lợi hơn so với việc xác định tỷ giá thông qua bản ngoại tệ không ? Thực chất của kỹ thuật Arbitrage là tận dụng sự chênh lệch giữa tỷ giá của các ngoại tệ là khác nhau để tiến hành giao dịch trực tiếp ngoại tệ với nhau . Người ta chỉ giao dịch qua bản tệ đối với bộ phận ngoại tệ dư (hoặc thiếu) mà thôi . Có 2 loại Arbitrage + Chuyển hối thông th ường : là nghiệp vụ mua bán ngoại tệ để chuyển từ đồng tiền này sang đồng tiền khác . + Chuyển hối đầu cơ hay còn gọi là nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch tỷ giá . Thực chất là lợi dụng sự chênh lệch giá của đồng tiền trên nh ững thị trường khác nhau để kiếm lời. 2.3 Nghiệp vụ mua bán có kỳ hạn .(Forward) * Nghiệp vụ hối đoái có kỳ hạn là nghiệp vụ biểu hiện bằng một hợp đồng giữa một bên là ngân hàng và một đối tác khác nhằm đổi một loại tiền này lấy một loại tiền khác
- tại một thời điểm khác trong tương lai nhưng các dữ kiện như tỷ giá , loại tiền , số lượng , ngày hiệu lực đều đ ã được hai b ên xác đ ịnh cụ thể vào lúc k h ợp đồng Hợp đồng kỳ hạn có ưu điểm là đáp ứng được của cả hai b ên về quy mô giao dịch lẫn ngày tiến h ành hoán đổi . Nh ưng nhược điểm của loại hợp đồng này là không được hủy bỏ đơn phương . Do vậy đây không phải là hợp đồng mang tính linh hoạt và d ễ bán * Tỷ giá trên th ị trường có kỳ hạn được xác định căn cứ trên cung và cầu của ngoại tệ trái với tỷ giá hối đoái trao ngay , không có dự định giá cho giao dịch có kỳ hạn . Tỷ giá có kỳ hạn được xác định ngay khi thỏa thuận , dựa vào tỷ giá giao ngay về các đồng tiền đó trừ đi hay cộng thêm vào phần ch ênh lệch giữa lãi đ i vay ph ải trả và lãi cho vay sẽ nhận được trên số ngày cụ thể của kỳ hạn . Nếu gọi ký hiệu : x* : Tiền gởi có kỳ hạn x : Tỷ giá giao ngay m : Tỷ giá mua b : Tỷ giá bán n : Số ngày t : Lãi suất (% năm) 1 : Đồng tiền yết giá 2 : Đồng tiền định giá v : Vay
- cv : Cho vay t1v : Lãi suất đi vay của đồng tiền yết giá t2cv : Lãi suất cho vay của đồng tiền định giá Tính xm* (Tiền gởi mua có kỳ hạn) A/B Giả sử 1 công ty có 1 đ ơn vị tiền tệ A sau n ngày n ữa Ký hợp đồng n +1A Công ty đến NH bán có kỳ hạn n ngày 1 đơn vị A lấy B . NH đồng ý mua theo tỷ giá mua có kỳ hạn ngày (x m*) 3 giao dịch cùng thực hiện một lúc Công ty sẽ đi vay 1 số tiền XA để sao cho sau n ngày với lãi su ất t1cv , công ty sẽ trả vốn gốc và lãi đúng bằng 1 đơn vị tiền tệ A Công ty sẽ bán XA để lấy đồng tiền B theo xm . Công ty được Công ty cho vay lượng tiền B có được trong n ngày với lãi suất 1A Trả nợ & lãi vay Chênh lệch TG mua có kỳ hạn với TG mua giao ngay Ngược lại ho àn toàn với trên ta cũng tính được:
- Với nghiệp vụ n ày nhà kinh doanh có thể tính toán trước hiệu quả kinh tế của từng nghiệp vụ đồng thời tránh được rủi ro do sự biến động tỷ giá . 2.4 Nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ (swap) Nghiệp vụ swap là một nghiệp vụ kết hợp đồng thời giữa các giao dịch mua (bán) ngoại tệ giao ngay với các giao dịch bán (mua) ngoại tệ có kỳ hạn cho cùng một khoản ngoại tệ nhất định Với cùng 1 lượng Swap : Spot : mua ngoại tệ Forward : bán Với cùng 1 lượng Swap : Spot : bán ngoại tệ Forward : mua Nghiệp vụ swap có thể đáp ứng nhu cầu đầu tư kinh doanh b ằng các lại ngoại tệ khác nhau cho các nhà kinh doanh , nhưng vẫn tránh được rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái và đảm bảo một mức lợi nhuận dự kiến tối đa Với các ngân hàng thì nghiệp vụ swap thường được sử dụng để kiếm lợi nhuận và bảo to àn vốn Tính ch ất của swap đ ược xem như là vay đ ồng thời . Ngân quỹ của ngân h àng và khách hàng (ngân hàng khác , công ty ) đ ều không thay đổi . Phần chênh lệch khi thanh toán là do sự chênh lệch của lãi suất . 2.5 Nghiệp vụ mua bán quyền chọn (option transaction)
- Option ngoại tệ là hợp đồng cho phép người mua quyền nhưng không bắc buộc , được mua bán một số lượng ngoại tệ nhất định ở một mức giá xác định trong (vào) một thời gian xác định trước . Có hai loại quyền chọn: Quyền chọn mua (call option): là hợp đồng quyền chọn cho phép người mua nó có quyền, nhưng không bắt buộc được mua một số lượng ngoại tệ nhất định ở một mức giá xác định vào một thời gian đư ợc xác định trong tương lai . Quyền chọn bán (put option): là hợp đồng quyền chọn cho phép người mua nó có quyền nhưng không bắt buộc được bán một số lượng ngoại tệ nhất định ở một mức giá xác định vào một khoảng thời gian được xác định trước trong tương lai . Có 2 kiểu quyền chọn : Quyền chọn kiểu châu Âu: chỉ cho phép người mua quyền sử dụng quyền của m ình trong một ngày nhất định Quyền chọn kiểu Mỹ: cho phép người mua quyền đư ợc sử dụng quyền trong khoảng thời gian hiệu lực của hợp đồng Hợp đồng option ngoại tệ cho phép người mua quyền giới hạn tối đa thiệt hại của mình nếu tỷ giá không tăng như dự đoán . Nhưng đối với người bán th ì không giới hạn được tổn thất nếu xảy ra rủi ro về tỷ giá . 3 . Các Rủi Ro Có Thể Trong Kinh Doanh Ngoại Tệ : Nh ững rủi ro trong kinh doanh ngoại hối là : + Rủi ro về tỷ giá hối đoái
- + Rủi ro về tỷ lệ Swap + Rủi ro thực hiện hợp đồng + Rủi ro nghiệp vụ và chuyển đổi Trong số các trường hợp nêu trên chỉ có rủi ro tỷ giá là rủi ro đặc trưng cho kinh doanh ngoại hối . Còn các rủi ro khác cũng xuất hiện trong các nghiệp vụ khác của ngân hàng đặc biệt là rủi ro thực hiện và rủi ro tỉ kệ Swap (rủi ro lãi su ất) . Nhưng rủi ro trong chuyển đổi cũng quan trọng không chỉ trong kinh doanh ngoại hối . Đương nhiên những rủi ro vừa n êu trên có ý ngh ĩa quan trọng trong nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối h ơn là những nghiệp vụ ngân hàng khác , vì nh ững ngân h àng kinh doanh ngoại hối phụ thuộc một phần vào sự phát triển ở nước ngoài và như vậy , khó tập hợp và khó kiểm tra hơn là những rủi ro tương ứng ở trong n ước . 3.1 Rủi ro tỷ giá hối đoái Rủi ro tỷ giá hối đoái là sự rủi ro có ý nghĩa rộng lớn của nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối . Nó sẽ xuất hiện , nếu một “vị thế” được tạo ra , ví dụ : một ngân hàng mua của một khách hàng h ay của một ngân hàng khác một lượng USD với tỷ giá nào đó , th ì cho đ ến lúc bán lại khối lượng n ày , ngân hàng mới hết lo lắng về rủi ro tỷ giá . Rủi ro chỉ tồn tại trong khoảng thời gian mà “vị thế” n ày tồn tại , nhưng nó cũng quan trọng ngay cả khi kho ảng thời gian giữa lúc hình thành và khóa sổ “vị thế” này , thậm chí chỉ trong vòng một phút . Khi ch ỉ có một biến động nhỏ về tỷ giá th ì điều đó , đ ã d ẫn đến hậu quả của một thất thoát lớn , nếu khối lượng ngoại tệ kinh doanh nhiều . Nếu tỷ giá USD , khi bán ra giảm xuống th ì ngân hàng này sẽ thiệt hại . Nếu giả sử , ngân h àng vẫn giữ khoảng này
- thêm qua đêm th ì rủi ro còn lớn hơn nữa . Mối nguy hiểm và thiệt hại n ày không hề phụ thuộc vào hệ thống tỷ giá hối đoái , tức là b ất kể đồng tiền này được thả nổi hay theo t ỷ giá hối đoái cố định . Thật ra , biến động hàng ngày của tỷ giá đồng USD đ ã m ở rộng nhiều trong giai đoạn chuyển sang cơ ch ế tỷ giá hối đoái thả nổi , thế nhưng trong hệ thống tỷ giá hối đoái cố định lại có rủi ro khác , đó là tăng ho ặc giảm giá trị hối đoái của đồng tiền . Nh ằm tránh thất thoát quá mức , từ lâu các ngân hàng đã áp dụng hạn mức hình thành các “vị thế” cho các phòng kinh doanh ngoại hối . Mức độ của giới hạn n ày phụ thuộc vào doanh số hoạt động của ngân hàng , kh ả năng chấp nh ận rủi ro và lòng tin vào khả năng kinh doanh của người điều hành kinh doanh ngoại hối. 3.2 Rủi ro tỷ lệ swap . Rủi ro tỷ lệ Swap trở n ên quan trọng , nếu “vị thế” thời hạn với khối lượng kinh doanh đã thỏa thuận xong . Nhưng th ời hạn thanh toán th ì ch ưa chấm dứt . Nếu , ví dụ một ngân h àng mua 5 triệu USD theo 3 tháng và bán theo thời hạn 4 tháng , thì 2 kho ản này về giá trị là b ằng nhau nh ưng thời hạn th ì lại không đồng nhất . Điều đó có nghĩa là , ở đây không có rủi ro về tỷ giá , nhưng lại có rủi ro về tỉ lệ Swap , tức rủi ro sẽ nảy sinh vào cuối tháng 3 , nếu “vị thế” này đư ợc h ình thành qua thực hiện một nghiệp vụ Swap mà tỉ lệ Swap lại phát triển không thuận lợi . Rủi ro tỉ lệ Swap có ý nghĩa , một mặt trong nghiệp vụ ác-bít về tỷ giá thời hạn về mặt khác , là trong nghiệp vụ khách h àng . Trong giao lưu với khách h àng , các ngân hàng thường phải ký kết các nghiệp vụ thời hạn với thời hạn “vòng” , tức là những thời hạn mà lúc đó , th ị trường không hoạt động . Sau đó các ngân hàng ký thực hiện nghiệp
- vụ đối ứng với thời hạn tiếp theo trong thị trường và khắc phục những bất đồng về thời điểm , bằng cách ký các hợp đồng Swap ngắn hạn và luân chuyển (ví dụ Swap theo ngày) Khi hạch toán , các ngân hàng thường căn cứ vào tình hình lức ký kết nghiệp vụ thời hạn . Theo nguyên tắc , các ngân hàng cũng dự tính một khoảng an toàn nh ất định , nhưng khi xét đ ến góc độ cạnh tranh , ngân hàng không thể dự tính khoảng an toàn lớn được . 3.3 Rủi ro thực hiện : Với mỗi một nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối do ngân h àng ký kết , luôn xuất hiện rủi ro do b ên đối tác không thực hiện trách nhiệm của họ và hậu quả là hoạt động n ày sẽ kết thúc bằng lỗ . Giả sử một ngân hàng bán cho một khách h àng hay một ngân h àng khác 5 triệu với tỷ giá USD/DEM là 2,8005 và mua lư ợng này từ một ngân h àng khác theo tỉ giá USD/DEM là 2,8 . Sau khi đ ã ký kết hợp đồng với người mua th ì người mua bị phá sản và không thể thực hiện được trách nhiệm của mình . Tỉ giá của USD/DEM trên thị trư ờng lại hạ xuống còng 2,75 . Ngân hàng đã mua 5 triệu USD theo tỉ giá 2,8 nhưng không bán tiếp theo tỉ giá n ày được và phải chịu một khoản lỗ là 250.000 DEM , mà không thể xem chỉ với lượng này cũng có thể làm cho ngân hàng bị phá sản . Nhưng trên nguyên tắc , ngân hàng chỉ phải trả lại một phần . Rủi ro thực h iện trong nghiệp vụ có thời hạn lớn hơn là nghiệp vụ giao ngay do thời gian thực hiện dài . Điều n ày xảy ra không chỉ trong giao dịch chuyển đổi với khách hàng mà cả với các ngân hàng khác . Trong giao dịch với các ngân hàng , rủi ro xuất hiện ở d ạng “ngo ại tệ bù trừ rủi ro” , có một phạm vi lớn h ơn so với nghiệp vụ với khách hàng . Vì trong nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối giữa các ngân hàng , hai hoạt động , mua và bán được thực hiện ở các địa điểm khác nhau , n ên hai đối tác trong hợp đồng khi phân
- chia nhiệm vụ thanh toán không biết đư ợc liệu bạn hàng có thực hiện trách nhiệm của họ hay không . Như vậy , rủi ro thực hiện phụ thuộc vào uy tín thanh toán của bạn hàng , ngư ời ta thường gọi rủi ro này là rủi ro uy tín thanh toán hoặc rủi ro mất địa chỉ . Các ngân hàng xử lý vấn đề rủi ro thực hiện này (tức là rủi ro uy tín và kh ả năng thanh toán) bằng cách chọn lựa kỹ bạn hàng , quy định hạn mức song phương cho khối lượng ngoại hối giao dịch , cũng nh ư trong giao lưu với khách hàng đòi hỏi một khoản bảo hiểm theo tỷ lệ phần trăm nhất định thường là 20% so với doanh số giao dịch trong hợp đồng. 3.4 Rủi ro kinh doanh . Kinh doanh ngoại hối trong nghĩa rộng , bao gồm cả rủi ro thuộc chính bản thân hoạt động kinh doanh , tức là chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh này không thể bù đ ắp đủ bằng doanh thu . Trên nguyên tắc , các giao dịch thường có thu nhập cao và những chi phí cho thiết bị văn phòng thư ờng lớn , tức là những chi phí cho “back office” , những chi phí tất toán nghiệp vụ và giám sát chặt chẽ hoạt động kinh doanh ngoại tệ . Nếu không có nhiều khách h àng giao dịch và ho ạt động đầu cơ , hay hoạt động ác-bít không suôn sẻ thì ngân hàng giao dịch n ày có thể sẽ phải gánh chịu tổn phí rất tốn kém cho hoạt động này . II . TH Ị TRƯỜNG NGOẠI TỆ LIÊN NGÂN HÀNG & CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG MUA BÁN NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG. 1 . Thị Trường Ngoại Tệ Liên Ngân Hàng .
- Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng thu ộc ngân hàng Nhà nước Việt Nam đ ược chính thức th ành lập từ ngày 20/9/1994 Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước (NHNN) tổ chức và điều h ành , nhằm hình thành thị trường mua bán ngoại tệ có tổ chức giữa các ngân h àng thương m ại với nhau , làm cơ sở cho việc ra đời thị trường hối đoái ho àn chỉnh ở Việt Nam . Các thàn viên tham gia vào thị trường ngoại tệ liên ngân hàng phải là hội sở chính của các tổ chức tín dụng được phép kinh danh ngoại tệ , có hệ thống thông tin nội bộ nối mạng với NHNN Việt Nam . Và cuối cùng để trở thành thành viên của thị trường này thì cần phải có giấy phép th am gia do thống đốc NHNN cấp . Đối với các tổ chức khác chưa có giấy phép thì không được quyền tham gia trực tiếp . m à chỉ gián tiếp tham gia thông qua ngân hàng phục vụ cho m ình . Hiện nay, các thàn viên đư ợc tham gia vào thị trư ờng này bao gồm : Ngân hàng thương m ại quốc doanh , ngân hàng đ ầu tư và phát triển , ngân hàng thương ph ần , chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động ở Việt Nam , ngân hàng liên doanh giữa ngân hàng Việt Nam với ngân h àng nư ớc ngo ài hoạt động tại Việt Nam , ngân h àng nhà nước Việt Nam . Phương thức giao dịch trên thị trường ngoai tệ liên ngân hàng được thực hiện bằng một trong các phương tiện sau : điện thoại , telex , fax hay qua mạng vi tính . Đồng tiền giao dịch bao gồm : USD , EUR , GBP , JPY , HKD , VND Nghiệp vụ mua bán ngo ại tệ bao gồm 3 loại sau : + Nghiệp vụ giao ngay – SPOT
- + Nghiệp vu có kỳ hạn – FORWARD + Nghiệp vụ hoán đổi – SWAP Tỷ giá giao dịch được thực hiện trên cơ sở tỷ giá chính thức của NHNN và biên độ do thống đốc NHNN quy định . Trên cơ sở này , giám đốc sở giao dịch NHNN quy định tỷ giá mua , bán cỉa NHNN với các th ành viên của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng . Mọi việc thanh toán đều thông qua ph ương thức thanh toán chuyển khoản qua các tài kho ản của các thành viên mở tại NHNN hoặc tại ngân hàng nước ngoài Việc mua bán thị trường được thực hiện theo các nguyên tắc sau : + Các ngân hàng thương m ại đư ợc thực hiện mua bán ngoại tệ với các khách hàng của mình theo quy chế hiện hành . Việc cân đối cung cầu ngoại tệ trong toàn hệ thống được thực hiện thông qua hội sở chính của từng ngân hàng thương m ại . + Trường hợp ngân hàng thương mại không tự cân đối được cung cầu ngoại tệ trong hệ thống của mình , thì các ngân hàng thương mại thực hiện mua bán với nhau . + Nếu các ngân hàng thương mại đã thực hiện mua bán với nhau nhưng vẫn chưa cân đối được nhu cầu ngoại tệ , th ì ngân hàng thương mại sẽ giao dịch với ngân h àng Nhà nước . Khi cung lớn hơn cầu ngoại tệ NHNN sẽ tiến hành việc mua bán ngoại tệ nhằm cân đối cung cầu ngoại tệ và làm tăng qu ỹ đ iều hòa ngoại tệ của nhà nước . Ngược lại nếu cung nhỏ h ơn cầu , NHNN sẽ sử dụng quỹ điều hòa ngoại tệ để bán ra . Nh ờ vậy , trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng . NHNN thực hiên vai trò là người mua , người bán cuối cùng đ ể can thiệp vào th ị trường một cách có hiệu quả , có nhằm thực hiện chính sách tiền tệ , tỷ giá của Nhà nư ớc .
- Trong những năm qua , hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Việt Nam đ ã được những kết quả đáng ghi nhận . Nó đã đ áp ứng được một phần nhu cầu ngoại tệ cho nhập kh ẩu , góp phần ổn định tỷ giá , khuyến khích xuất khẩu . Tuy nhiên th ị trường ngoại tệ liên ngân hàng của Việt Nam còn rất nhiều hạn chế như : các nghiệp vụ giao d ịch còn đ ơn giản , chủng ngoại tệ còn ít , chưa phản ánh được thực trạng tổng cung , tổng cầu ngoại tệ trong nền kinh tế . Tóm lại , thị trường ngoại tệ liên ngân hàng ch ỉ mới là tiền thân của thị trường ngoại hối ở Việt Nam . 2 . Các Nhân Tố Ảnh H ưởng Đến Hoạt Động Mua Bán Ngoại Tệ Của Ngân Hàng . Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ của ngân hàng có rất nhiều rủi ro . Bản thân ngoại tệ cũng luôn tiềm ẩn nhiều biến động , nên ho ạt động kinh doanh ngoại tệ chịu ảnh h ưởng của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan như : Tỷ giá , nhu cầu ngoại tệ của doanh nghiệp , tâm lý , hoạt động xuất nhập khẩu , lãi suất của đồng ngoại tệ , chính sách quản lý ngo ại hối , lượng ngoại tệ dự trữ , tính cạnh tranh ..v..v… - Hoạt động mua bán ngoại tệ luôn gắn liền với vấn đề tỷ giá . Có thể xem tỷ giá là yếu tố đầu tiên tác động trực tiếp đến hoạt động mua bán ngoại tệ của chi nhánh . Nếu tỷ giá có xu hướng tăng (đồng ngoại tệ lên giá) thì cung ngo ại tệ sẽ nhỏ hơn cầu ngoại tệ . Bởi vì ai cũng muốn mua ngoại tệ sớm và người có ngoại tệ lại không muốn mua bán sớm , do vậy hoạt động mua ngoại tệ trở n ên khó khăn . Ngư ợc lại , khi tỷ giá hối đoái giảm (đồng ngoại tệ xuống giá) thì hoạt động mua ngoại tệ của ngân h àng sẽ trở nên dễ dàng hơn và ho ạt động mua bán ngoại tệ trở nên khó khăn . - Nhu cầu ngoại tệ của doanh nghiệp : phần lớn hoạt động mua bán ngoại tệ của ngân hàng là phục vụ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu . Hoạt động xuất nhập khẩu
- của các doanh nghiệp này thường có tính thời vụ cao , nên ho ạt động mua bán ngoại tệ của ngân h àng cũng ít nhiều có tính thời vụ - Một trong những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ mà ngân hàng không thể kiểm soát được , đó là yếu tố tâm lý . Nếu trước đây ngư ời dân Việt Nam thường dùng vàng làm phương tiện cất trữ thì ngày nay người ta thường thích cất trữ bằng ngoại tệ mạnh (đặc biệt là USD) hơn là trữ vàng . Do vậy , khi có một điều bất thường xảy ra (như khủng bố , chiến tranh , thiên tai …) làm cho tỷ giá biến động thì họ thường hành động theo số đông , cùng bán ra hoặc cùng mua vào ngoại tệ . Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động mua bán ngoại tệ của các ngân h àng . Mặt khác , người dân Việt Nam vẫn còn thói quen giao dịch mua bán ngoại tệ trên th ị trường tự do , n ên hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng cũng phần nào b ị ảnh hưởng . Hoạt động mua bán ngoại tệ còn bị quản lý , kiểm soát chặt chẽ bởi cở chế - quản lý ngoại hối do Nhà nước ban hành . Đồng thời các chi nhánh ngân h àng còn phải tuân theo quy đ ịnh về trạng thái ngoại tệ hằng ngày của ngân hàng trung ương . PHẦN II HÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG MUA BÁN NGOẠI TỆ NGÂN HÀNG N o & P TNT ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2002 – 2003 I. TÌNH HÌNH KINH TẾ TH ÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG SAU 5 NĂM XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN (1997 - 2002 ). Sau 5 năm trở thành đơn vị trực thuộc Trung ương, tình hình kinh tế - xã hội Thành phố Đà Nẵng có sự chuyển biến rõ rệt, thể hiện: - Tổng sản phẩm xã hội trên địa bàn ( GDP ) thời kỳ 1997 – 2001 tăng bình quân 10,09%/năm. Năm 1998 đạt 8,80%; năm 1999 đạt 9,50%; năm 2000 đạt 9,88%; năm 2001, năm đầu tiên thực hiện kế hoạch 5 năm 2001 – 2005, trong tình hình có nhiều khó
- khăn, n ền kinh tế thành phố tiếp tục ổn định và phát triển với tốc độ tăng trưởng đạt 12,2%. GDP bình quân đầu người năm 2001 đạt 550 USD tăng 10,37% so với năm 1997. - Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo h ướng tích cực: Tỷ trọng ngành Công nghiệp tăng từ 35,31% năm 1997 lên 42% năm 2001; ngành Dịch vụ giảm từ 54,99% năm 1997 xuống còn 50,71% năm 2001; ngành Nông nghiệp giảm từ 9,70% năm 1997 xuống còn 7,28% năm 2001. - Giá trị sản xuất Công nghiệp trên địa b àn tăng bình quân hàng năm 19,74%, trong đó Công nghiệp địa phương tăng 11,94%. Đặc biệt năm 2001, Công nghiệp trên địa bàn Thành phố tăng trư ởng khá, đạt giá trị sản xuất to àn ngành 4.037,78 tỷ đồng, vư ợt 3,83% kế hoạch năm, tăng 19,89% so với năm 2000. Khu vực Công nghiệp quốc doanh địa phương, Công nghiệp dân doanh tăng trưởng khá ( Công nghiệp quốc doanh địa phương tăng 29,17%, Công nghiệp dân doanh tăng 18,40%). - Giá trị sản xuất Thuỷ sản – Nông lâm tăng bình quân hàng năm trong thời kỳ 1997 – 2001 là 5,76%, trong đó thu ỷ sản tăng 13,37%. Năm 2001, ngành Thu ỷ sản – Nông lâm đạt giá trị sản lượng 526,2 tỷ đồng, vượt 6,3% kế hoạch năm, tăng hơn 5% so với năm 2000. Sản lượng hải sản khai thác năm 2001 đạt 30.480 tấn, tăng 10,2% so với năm 2000. Thành phố hiện có trên 2000 tàu thuyền các loại với tổng công suất trên 6000 CV. Dự án đánh bắt xa bờ đang phát huy được tác dụng. Việc nuôi trồng thuỷ sản, nhất là nuôi tôm công nghiệp có kết quả bước đầu. - Giá trị sản xuất các ngành du lịch dịch vụ tăng b ình quân hàng năm 7,31%. Năm 2001, tổng mức lưu chuyển h àng hoá và dịch vụ vượt 6 %. Khoa học – Công ngh ệ, tăng 1,32% so với năm 2000. Hoạt động du lịch có khởi sắc, tổng số khách năm 2001 tăng 19,7% so với năm 2000, trong đó khách quốc tế tăng 10,9%.
- - Tổng thu ngân sách trên địa bàn đ ạt 1.560 tỷ đồng, tăng 26,22% so với dự toán. Tổn g kim ngạch xuất khẩu 5 năm đạt 1. 014,4 triệu USD, tăng bình quân hàng n ăm 17,1%. Năm 2001, tuy tình hình chung khó khăn, nhưng kim ngạch xuất khẩu của Thành phố vẫn đạt 269,52 triệu USD, tăng 14,5% so với năm 2000. Thị trường xuất khẩu mở rộng đến 65 quố c gia và vùng lãnh thổ. - Công tác đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong các năm qua đư ợc Th ành phố đặc biệt quan tâm và đã đạt được nhiều kết quả. Thành phố đã tích cực huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển, tổng vốn đầu tư xây d ựng cơ b ản tăng nhanh hàng năm, phần lớn những mục tiêu, nh ững công trình trọng điểm đều thực hiện được, đặc biệt là các công trình giao thông, giáo dục y tế, hạ tầng các khu dân cư,… Bộ mặt đô thị ngày càng khởi sắc, hệ thống giao thông nội thị được chú trọng đầu tư hoàn thiện. Phương châm ‘Nhà nước và nhân dân cùng làm’ phát huy được tác dụng, thể hiện sự đồng tâm, hiệp lực của mọi tổ chức, đo àn th ể, nhân dân vì một thành phố ngày càng văn minh hiện đại ( đóng góp của nhân dân bằng tiền, bằng đất đai, vật liệu kiến trúc giải toả với giá trị trên 120 tỷ đồng ). - Tổng vốn đầu tư tập trung trên đ ịa bàn trong 5 năm 1997 – 2001 đ ạt 8.858 tỷ đồng, tăng bình quân hành năm gần 20%. Năm 2001, tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản đạt 1.498,72 t ỷ đồng, tăng 16,64% so với năm 2000, có 50 công trình hoàn thành đưa vào sử dụng. Tổng vốn đầu tư xã h ội đạt 3.357 tỷ đồng, tăng gần gấp đôi so với năm 2000. - Các ngành điện lực, bưu chính viễn thông, cảng,… không ngừng phát triển. Số máy điện thoại phát triển nhanh, đạt bình quân 13,8 máy/100 dân; tổng số thuê bao Internet là 2.696 thuê bao, chiếm 1,6% tổng thu ê bao toàn quốc. - Bên cạnh đó, thực hiện chiến lược phát triển chung của đất n ước và khu vực miền Trung, một số công trình lớn do TW đầu tư đ ã và đang được TW triển khai xây dựng trên
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp "Một số giải pháp nhằm tăng khả năng cạnh tranh trong dự thầu xây dựng ở Công ty Xây dựng vàTrang trí nội thất Bạch Đằng"
89 p | 544 | 269
-
Luận văn tốt nghiệp "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đấu thầu ở Công ty cầu 14 -Tổng công ty xây dựng công trình giao thông I, Bộ giao thông vận tải".
104 p | 613 | 260
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số vấn đề cơ bản về vốn và kế toán huy động vốn tại chi nhánh NHNN & PTNN Quận Tây Hồ
0 p | 193 | 76
-
Tiểu luận: KHỦNG HOẢNG HỆ THỐNG TÀI CHÍNH MỸ-NGUYÊN NHÂN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
35 p | 153 | 46
-
Đề án tốt nghiệp: Hoàn thiện quy trình nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dược tại Công ty dược liệu TWI-Hà Nội
54 p | 156 | 37
-
Luận văn Hoạt động quản lý và kinh doanh ngoại hối của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam
48 p | 168 | 37
-
Đề tài: Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH sản xuất, thơng mại & dich vụ Đức-Việ
52 p | 84 | 25
-
Đề tài: Thực trạng và giải pháp trong hoạt động xuất khẩu hàng TCMN tại công ty Artex –Hà Nội
31 p | 86 | 19
-
Báo cáo tốt nghiệp: Hợp đồng và thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty CPC.1
59 p | 86 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm soát chi ngân sách nhà nước trong quản lý đấu thầu mua sắm tài sản công tại tỉnh Long An
75 p | 32 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Chính sách mua sắm tập trung tài sản công cấp địa phương - Trường hợp tỉnh Gia Lai
57 p | 38 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu ảnh hưởng của tính vị chủng đến ý định mua hàng nội của người tiêu dùng – trường hợp sản phẩm bánh kẹo tại thị trường TP. Đà Nẵng
26 p | 40 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, qua thực tiễn tại tỉnh Thừa Thiên Huế
24 p | 12 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Vai trò của quản lý nhà nước nhằm giảm rủi ro trong thực hiện hợp đồng mua bán cá tra giữa nông dân và doanh nghiệp
66 p | 41 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Vận dụng chính sách của ngân hàng nhà nước để phát triển hoạt động ngoại hối tại Agribank chi nhánh tỉnh Phú Thọ
123 p | 26 | 5
-
Báo cáo tốt nghiệp: Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ty TNHH Nguyễn Trần
23 p | 68 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Chính sách nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành tôm sú tỉnh Bạc Liêu
92 p | 31 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn