Đề tài: Thực trạng và giải pháp trong hoạt động xuất khẩu hàng TCMN tại công ty Artex –Hà Nội
lượt xem 19
download
Nhập khẩu, trong lý luận thương mại quốc tế, là việc quốc gia này mua hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia khác. Nói cách khác, đây chính là việc nhà sản xuất nước ngoài cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho người cư trú trong nước. Tuy nhiên, theo cách thức biên soạn cán cân thanh toán quốc tế của IMF, chỉ có việc mua các hàng hóa hữu hình mới được coi là nhập khẩu và đưa vào mục cán cân thương mại. Còn việc mua dịch vụ được tính vào mục cán cân phi thương...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Thực trạng và giải pháp trong hoạt động xuất khẩu hàng TCMN tại công ty Artex –Hà Nội
- Luận văn: Thực trạng và giải pháp trong hoạt động xuất khẩu hàng TCMN tại công ty Artex –Hà Nội
- Thực trạng và giải pháp trong hoạt động xuất khẩu hàng TCMN tại công ty Artex –Hà Nội đề tài đợc chia làm 3 chơng: Chơng I: Khái quát hàng TCMN ở Việt Nam và quy trình tổ chức thực hiện HĐXK mặt hàng này Chơng II: Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Artex- Hà Nội Chơng III: Một số phơng hớng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty.
- CHƠNG I KHÁI QUÁT HÀNG TCMN Ở VIỆT NAM VÀ QUY TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN HĐXK MẶT HÀNH NÀY I. MỘT SỐ NÉT VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU HÀNG TCMN CỦA VIỆT NAM 1. Đặc điểm về hàng TCMN Không giống nh những nhóm hàng hóa khác, hàng thủ công mỹ nghệ có những đặc điểm riêng của mình đó là sự khác biệt trong mục đích tiêu dùng sản phẩm TCMN: Thứ nhất, Hàng TCMN có xu hớng tạo ra sự kết hợp hài hòa giữa nhu cầu vừa dùng lại vừa chơi. Nghĩa là, ngời tiêu dùng quan tâm cả đến mặt thẩm mỹ lẫn lợi ích sử dụng của sản phẩm. Tính chất mỹ thuật của loại sản phẩm này đợc tạo nên bởi hình dáng sản phẩm, những đờng nét và họa tiết trên mặt sản phẩm. Còn tính chất sử dụng đợc ngời tiêu dùng lựa chọn căn cứ vào công dụng, kích cỡ, hình dáng của sản phẩm. Với đôi bàn tay khéo léo và óc sáng tạo của các thế hệ thợ thủ công đã tạo nên những sản phẩm TCMN đậm nét độc đáo, tinh xảo, hoàn mỹ. Thứ hai, Hàng TCMN thiên về tính nghệ thuật, hơn nữa ngời tiêu dùng coi trọng tính thẩm mỹ của sản phẩm này hơn: 1 chiếc giỏ tre treo trên tờng hay 1 pho tợng gốm Phật bày trong tủ… tất cả tăng vẻ sang trọng, lịch sự và nghệ thuật của căn phòng, ngôi nhà, khách sạn.Vậy là, hàng TCMN trở thành vật trang trí nội thất hay thú chơi su tập của một số ngời vốn yêu thích các sản phẩm truyền thống của Việt Nam. Tại sao ngời tiêu dùng lại đề cao tính thẩm mỹ của nghành hàng này vậy? Lí do là chính các sản phẩm TCMN mang đậm chất văn hóa. Nó thờng biểu đạt phong cảnh sinh hoạt, con ngời, cảnh quan thiên nhiên, lễ hội truyền thống, quan niệm về tự nhiên…Những nét chấm phá nghệ thuật trên tranh sơn mài, khảm trai, tranh lụa…đã thể hiện đất nớc con ngời và tâm hồn tình cảm Việt Nam. Thứ ba, Hàng TCMN để dùng nhiều hơn chơi. Việc các sản phẩm làm ra ngoài việc xuất khẩu ra thị trờng nớc ngoài còn để tiêu dùng trong nớc. Bộ ấm chén, bát đĩa, bình đựng rợu, rổ, bàn ghế, lụa…thể hiện rõ công dụng của nó hàng ngày. Vậy là, hàng TCMN không phải chỉ để ngắm, thởng thức mà còn đi sâu vào đời thờng. Với nguy ên liệu nh mây, tre,…có ở trong nớc, hàng TCMN đợc tập trung ở các làng nghề, sản xuất theo lối truyền thống, quy trình sản xuất đơn giản, chi phí sản xuất thấp, giá thành không quá cao so với
- thu nhập của ngời tiêu dùng Việt Nam. Do vậy, các mặt hàng nh gốm sứ, đồ gỗ, hàng mây tre đan, hàng thổ cẩm…luôn song hành trong cuộc sống cùng con ngời. 2.Tiềm năng phát triển của nghành hàng TCMN Trong nền kinh tế thị trờng, đặc biệt sau thời kỳ đổi mới khi mọi đơn vị sản xuất kinh doanh đợc phát huy quyền tự chủ, các mặt hàng TCMN truyền thống không những không mất đi mà còn đứng vững, một số mặt hàng có thể mở rộng quy mô sản xuất. Thời gian qua Nhà Nớc cũng đã quan tâm, khuyến khích phát triển các làng nghề, thợ thủ công giỏi để khôi phục các làng nghề truyền thống. Mang đậm nét truyền thống, văn hóa dân tộc, các sản phẩm TCMN đáp ứng đợc nhu cầu về thởng thức những tinh hoa văn hóa của dân tộc, các khu vực địa lý. Sự giao lu kinh tế và văn hóa, du lịch giữa các nớc ngày càng phát triển là những cơ hội rất tốt để giới thiệu, đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu hàng TCMN. Khi đánh giá tiềm năng phát triển sản phẩm cần phải nhìn nhận một cách thỏa đáng. Tiềm năng phát triển cần dựa trên tiềm năng tiêu thụ của sản phẩm. Hàng TCMN không những tiêu thụ tốt trong nớc mà còn đợc mở rộng ra cả ở nớc ngoài. Đối với thị trờng trong nớc, khi cuộc sống của ngời dân đợc nâng cao, sức mua đợc cải thiện, điều mà con ngời hớng tới là sự quay lại với tự nhiên, gắn bó với truyền thống. Đó là một quy luật phổ biến không chỉ đối với tầng lớp trung lu mà với mọi tầng lớp dân c. Vì vậy, sản phẩm TCMN không chỉ phục vụ cho mục đích nghệ thuật, trang trí nội thất mà nó còn rất hữu dụng cho cuộc sống của ngời Việt Nam. Đối với thị trờng nớc ngoài, hiện nay ngời phơng Tây dần dần bị nét đẹp kín đáo, duyên dáng, thanh lịch của Phơng Đông quyến rũ. Những vật dụng mang tính hiện đại nh ti vi, máy tính…đôi khi làm cho cuộc sống con ngời trở nên nặng nề, căng thẳng thì ngời nớc ngoài lựa chọn các sản phẩm thủ công để tô điểm cho cuộc sống của họ giờng nh là một cách làm cho cuộc sống thêm ngọt ngào, lãng mạn hơn. Hiện nay, Việt Nam đã có quan hệ thơng mại với rất nhiều nớc trên thế giới. Cùng với việc thâm nhập và khai thác các thị trờng mới nh: EU, Mỹ, Canada, Hàn Quốc, Arập Xê út…chúng ta cũng đang khôi phục lại những thị trờng truyền thống nh: Nga, các nớc SNG và Đông Âu. Việc gia nhập ASEAN, tham gia vào diễn đàn Châu Á Thái Bình Dơng ( APEC ) và việc kí kết hiệp định thơng mại Việt-Mỹ đã mở ra cho các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh hàng TCMN những thị trờng tiềm năng.
- Do vậy, những năm gần đây nhu cầu các hàng TCMN không ngừng đợc tăng lên. Mục tiêu mà Đảng và Nhà Nớc ta về một số hàng TCMN trong 5 năm tới đây ( kim ngạch xuất khẩu - đơn vị: triệu USD ) - Gốm sứ mỹ nghệ từ 250 - 300 ( trong khi đó năm 2000 là 100 – 130 ) - Gỗ mỹ nghệ từ 120 – 150 ( trong khi đó năm 2000 là 50 – 60 ) - Mây tre đan từ 60 – 80 ( trong khi đó năm 2000 là 30 –40 ) - Thêu ren thổ cẩm từ 20 – 25 ( trong khi đó năm 2000 là 10 ) Trong khi nhu cầu lao động năm 2005 là 1,8 đến 2 triệu ngời, đây là bằng chứng rõ nhất về tiềm năng phát triển của nghành TCMN trong tơng lai. 3.Tình hình xuất khẩu hàng TCMN trong những năm gần đây. Nghề TCMN vốn có truyền thống từ lâu đời. Truyền thống đó gắn liền với các làng nghề, phố nghề và đợc biểu hiện bằng những sản phẩm thủ công độc đáo. Ngày nay, đất nớc đang trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, máy móc dần thay thế sức lao động của con ngời, các sản phẩm thủ công không mất đi mà tồn tại, phát triển song song với công nghệ và sản phẩm hiện đại. Cùng với sự phát triển đi lên của nền kinh tế, một số tiến bộ mới đã đợc áp dụng thay thế lao động thủ công nh: công nghệ nhào trộn đất, dập, phay kim loại,… bằng máy nh: lò nung đốt bằng gas. Hơn nữa, sự phát triển của cơ sở hạ tầng, phơng tiện vận tải, thông tin và kỹ thuật hiện đại nên sức lao động giảm, số lợng sản phẩm làm ra nhiều hơn, chất lợng tăng. Do vậy, nhóm hàng TCMN nằm trong số 15 nhóm hàng có kim ngạch xuất khẩu cao nhất của cả nớc với kim ngạch xuất khẩu đợc 235 triệu USD năm 2002 và 331 triệu USD năm 2003 ( tăng 40,8% ) đứng sau một số hàng chủ lực của nền kinh tế nh: Cao su, cà phê, gạo, lạc nhân, hạt điều, chè, rau quả, thủy sản, dầu thô, than đá, hàng dệt may, giày dép ( theo số liệu của Bộ Thơng Mại) Thị trờng xuất khẩu nghành hàng này ngày càng đợc mở rộng hơn bao gồm: Nhật Bản, Singapore, Anh…Nhà nớc ta vẫn tiếp tục khuyến khích sản xuất các mặt hàng TCMN trong tơng lai. Bởi lẽ, nhu cầu về mặt hàng này vẫn gia tăng trên thị trờng thế giới và việc sản xuất mặt hàng này giúp Việt Nam phát huy đợc lợi thế so sánh của mình về nguồn nguyên liệu sẵn có và nguồn lao động thủ công có tay nghề mà giá nhân công lại rẻ. 4. Những thuận lợi, khó khăn trong sản xuất và xuất khẩu hàng TCMN ở Việt Nam hiện nay. 4.1.Thuận lợi Đầu tiên phải kể đến những nghệ nhân, thợ lành nghề có bàn tay tài hoa tạo ra tất cả các mặt hàng nh gốm sứ, đồ gỗ, dệt lụa, mây tre đan,…Con ngời là yếu tố quyết
- định trong việc tạo ra những sản phẩm TCMN tuyệt mỹ, độc đáo. Trải qua nhiều thế hệ, bí quyết nghề luôn đợc các nghệ nhân tiền bối giữ gìn và chỉ truyền cho những nhân tài trong dòng họ. Vì vậy, hàng trăm năm đã đi qua nhng các sản phẩm TCMN vẫn tồn tại, phát triển và ngày càng tuyệt mỹ, độc đáo hơn. Thị trờng giành cho hàng TCMN ngày càng mở rộng do xu hớng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Các hàng rào thuế quan, phi thuế quan dần đợc dỡ bỏ. Các hiệp định, hiệp ớc giữa các quốc gia, khu vực tạo điều kiện cho hàng TCMN xuất khẩu trở nên dễ dàng hơn. Ngoài ra, cơ sở hạ tầng đợc nâng cấp, mạng Internet, dịch vụ viễn thông phát triển giúp cho việc tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu và đối tác nớc ngoài trở nên thuận tiện hơn. Điều đó hứa hẹn một tơng lai tơng sáng về phát triển sản xuất các mặt hàng TCMN truyền thống của nớc ta. Chính sách của Chính phủ trong việc khuyến khích xuất khẩu hàng TCMN và những u đãi đối với các làng nghề thủ công truyền thống nh Bắc Ninh, Hà Tây…Và các chủ trơng cho vay vốn sản xuất, phong tặng danh hiệu nghệ nhân, đã tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các mặt hàng TCMN truyền thống. 4.2. Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi cơ bản đảm bảo cho sự phát triển thì sản xuất các mặt hàng này cũng gặp không ít khó khăn. Tình trạng thiếu chủ động về nguyên liệu xảy ra đối với hầu hết các loại sản phẩm, một số nguyên liệu trong tình trạng có nguy cơ cạn kiệt…chẳng hạn nh đất sét phải lấy từ xa, giá cả ngày một tăng, tình trạng cung ứng mây tre… không đợc chủ động, nguồn gỗ qúy khan hiếm dần. Khả năng tiếp cận thị trờng yếu, khâu tiêu thụ sản phẩm đợc sản xuất ra từ các làng nghề cho các khách hàng lớn thờng phải thông qua các doanh nghiệp trung gian (doanh nghiệp thơng mại, dịch vụ ) nên hạn chế trong việc nắm bắt thị hiếu của ngời tiêu dùng. Ngoài ra, việc giới thiệu các sản phẩm ở các hội chợ quốc tế rất tốn kém, chi phí giành cho quảng cáo, tiếp thị nhỏ và việc xây dựng thơng hiệu cho hàng TCMN là những vấn đề đặt ra cấp bách. Vốn là một yếu tố cần thiết nhng khả năng cung ứng về vốn còn yếu. Các cơ sở sản xuất chủ yếu có quy mô nhỏ cha thuyết phục đợc ngân hàng cho vay vốn. Các ngân hàng cũng cha tìm ra cơ chế thích hợp để cho các đơn vị sản xuất vay vốn nhiều hơn và tăng thời hạn vay dài hơn. Điều này ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh hàng TCMN.
- Số thợ giỏi có trình độ tay nghề ngày càng một ít đi. Lí do chính là bí quyết nghề chỉ truyền cho một hoặc một số ít ngời có tài năng trong gia đình, không phổ biến rộng nhằm tránh tình trạng rò rỉ bí quyết, vô tình tạo ra các đối thủ cạnh tranh. Ngoài những khó khăn nêu trên còn nhiều khó khăn khác nh chất lợng sản phẩm cha đồng đều, hệ thống thị trờng cha ổn định, tình trạng ô nhiễm môi trờng… Do vậy, chúng ta cần tận dụng những thuận lợi có đợc, đồng thời khắc phục các khó khăn còn tồn tại để nghành hàng TCMN tiếp tục phát triển và tỏa sáng hơn nữa. II. QUY TRÌNH THỰC HIỆN HĐXK HÀNG TCMN. Vì hàng TCMN là loại hàng hóa Nhà nớc khuyến khích XK nên doanh nghi ệp không phải xin giấy phép XK. 1. Chuẩn bị hàng hóa. Quá trình chuẩn bị hàng XK gồm các khâu: Thứ nhất, tập trung hàng XK đủ về số lợng. Phù hợp về chất lợng và đúng thời điểm, tối u hóa đợc chi phí, là một hoạt động rất quan trọng của các doanh nghi ệp kinh doanh. Mỗi loại hình doanh nghiệp với các đặc trng khác nhau thì quá trình này cũng khác nhau. Thứ hai, bao gói hàng XK: đây là khâu quan trọng trong việc chuẩn bị hàng hóa bởi nó hạn chế những tác động của môi trờng bên ngoài nhằm bảo vệ hàng hóa trong quá trình vận chuyển, bảo quản đồng thời có tác dụng quảng cáo và hớng dẫn tiêu dùng. Thứ ba, kẻ ký mã hiệu hàng XK: đây là khâu cần thiết và là khâu cuối cùng trong quá trình chuẩn bị hàng XK.Việc kẻ ký mã hiệu bảo đảm thuận lợi cho phơng pháp giao nhận và hớng dẫn phơng pháp, kỹ thuật bốc dỡ, vận chuyển và bảo quản hàng hóa cho nhà NK. 2. Kiểm tra hàng XK Trớc khi giao hàng ngời XK có nghĩa vụ phải kiểm tra hàng về chất lợng, số lợng …Việc kiểm tra đợc thực hiện ở 2 cấp: Ở cơ sở: việc kiểm tra ở cơ sở giữ vai trò quyết định và có tác dụng triệt để nhất. Ở các cửa khẩu: việc kiểm tra hàng ở các cửa khẩu có tác dụng thẩm tra lại kết quả kiểm tra ở cơ sở. Cơ quan giám định căn cứ vào đơn và L/C để giám định hàng hóa. Kiểm tra thực tế về số lợng, trọng lợng, bao bì, ký mã hiệu, chất lợng hàng hóa và cấp chứng th. 3.Thuê phơng tiện vận tải Việc thuê phơng tiện vận tải cho chuyên chở hàng XK có ý nghĩa quan trọng, ảnh hởng trực tiếp đến qúa trình giao hàng, sự an toàn của hàng hóa. Trong HĐXK nếu điều kiện cơ sở giao hàng của HĐ là một trong số các điều kiện CFR, CIF, CPD, CIP, DES,
- DDE, DDP thì nhà XK phải thuê phơng tiện vận tải. Nếu điều kiện cơ sở giao hàng là EXW, FCA, FAS, FOB thì nhà NK phải thuê phơng tiện vận tải. Có rất nhiều phơng tiện vận tải nh: đờng hàng không, đờng sắt, đờng bộ…Tuy nhiên vận tải đờng biển là phổ biến nhất và thờng đợc các doanh nghiệp Việt Nam áp dụng. 4. Mua BH cho hàng hóa Trong TMQT, hàng hóa thờng phải vận chuyển đi xa, điều kiện vận tải phức tạp nên hàng hóa dễ bị h hỏng, mất mát, tổn thất trong quá trình vận chuyển. Do đó, các doanh nghiệp thờng mua BH cho hàng hóa bằng 1 khoản tiền ( phí BH ) để giảm bớt rủi ro có thể xảy ra. Tuy nhiên, để lựa chọn việc mua BH hay không cần phải dựa vào các căn cứ sau: - Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng trong HĐXK - Căn cứ vào hàng hóa vận chuyển - Căn cứ vào điều kiện vận chuyển 5. Làm thủ tục hải quan Quy trình làm thủ tục hải quan về cơ bản sẽ tiến hành theo 3 bớc là: Khai báo hải quan, xuất trình hàng hóa để công chức Hải quan kiểm tra, thực hiện các quyết định của công chức hải quan. Tuy nhiên, tùy theo đặc điểm tình hình, những quy định tại mỗi quốc gia và trong từng thời kỳ nhất định mà quy trình làm thủ tục hải quan có thể đợc triển khai theo các bớc cụ thể khác nhau. 6. Giao hàng với phơng tiện vận tải Hàng XK chủ yếu đợc giao bằng đờng biển và đờng sắt. Nếu hàng hóa đợc giao bằng đờng biển, chủ hàng phải tiến hành các việc sau: Căn cứ vào các chi tiết hàng XK, lập bảng đăng ký hàng chuyên chở cho ngời vận tải (Đại diện hàng hải, hoặc thuyền trởng, công ty đại lý tàu biển ) để đổi lấy sơ đồ xếp hàng. - Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày giờ. - Bố trí phơng tiện đem hàng vào cảng, xếp lên tàu. - Lấy biên lai thuyền phó và đổi lấy vận đơn đờng biển. Vận đơn đờng biển phải là vận đơn hoàn hảo. Nếu chuyên chở bằng đờng sắt chủ hàng phải đăng ký với cơ quan đờng sắt để xin cấp toa xe cho phù hợp với tính chất và khối lợng hàng hóa. Khi đã đợc cấp toa xe, chủ hàng tổ chức bốc xếp hàng, niêm phong cặp chì và làm các chứng từ vận tải, trong đó chủ yếu là vận đơn đờng sắt. 7. Nghiệp vụ thanh toán Trong thơng mại quốc tế có nhiều phơng thức thanh toán, chủ yếu các doanh nghiệp áp dụng phơng thức thanh toán L/C hoặc T/T. Đối với khách hàng truyền thống hay hàng
- hóa có giá trị không quá lớn mới áp dụng phơng thức T/T. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng cho phơng tiện vận tải, doanh nghi ệp cần nhanh chóng lập bộ chứng từ để thực hiện thanh toán. 8. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại. Nếu chủ hàng XK bị khiếu nại đòi bồi thờng, cần phải có thái độ nghiêm túc, thận trọng trong việc xem xét yêu cầu của khách hàng ( ngời NK ). Việc giải quyết phải khẩn trơng kịp thời và có tình có lý. CHƠNG II THỰC TRẠNG QUY TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN HĐXK HÀNG TCMN TẠI ARTEX HÀ NỘI. I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY ARTEX HÀ NỘI 1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty ARTEX Hà Nội. Theo quyết định số 4523/QĐ/UB/TC ngày 23/10/1987 của UBND thành phố Hà Nội thành lập công ty mỹ nghệ xuất khẩu Hà Nội trên cơ sở sát nhập của 3 công ty là: công ty Mỹ nghệ xuất khẩu, công ty Thêu ren xuất khẩu,công ty Gia công dệt xuất khẩu. Ngày 16/11/1987 chính thức thực hiện sát nhập 3 công ty thành Công ty mỹ nghệ xuất khẩu Hà Nội, có t cách pháp nhân hoạch toán kinh tế độc lập. Khi Nhà Nớc ban hành quyết định 388, sắp xếp lại các doanh nghiệp, Luật công ty, Luật doanh nghiệp cùng một số luật khác, theo quyết định thành lập số 3313 /QĐ/UB/TC ngày 19/12/1992 của UBND thành phố Hà Nội công ty vẫn giữ tên cũ là Công ty Mỹ nghệ xuất khẩu Hà Nội. Đến ngày 27/9/1996 theo quyết định thành lập số 3169/QĐ/UB/TC của UBND thành phố Hà Nội, công ty chính thức mang tên: Công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và Thủ công mỹ nghệ Hà Nội. Tên giao dịch quốc tế là: HANOI ARTHANDICRAF COMSURMER GOODS IMPORT-EXPORT CORPORATION ( ARTEX HA NOI ) Công ty là một trong những thành viên của Liên hiệp công ty xuất nhập khẩu đầu t Hà Nội ( UNIMEX HaNoi ) Trụ sở chính: 172 Ngọc Khánh - Ba Đình - Hà Nội. Điện thoại: (84-4)7715572. Fax: (84-4)7715578. Email: Artexhan@Netnam.vn 2.Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng và nhiệm vụ của công ty Artex Hà Nội.
- 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy: Trong cơ chế thị trờng hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty Artex Hà Nội nói riêng đều phải thực hiện hình thức hoạch toán giá thành sản phẩm, lãi hởng lỗ chịu. Do đó, bộ máy của công ty đã đợc thu gọn lại không còn cồng kềnh nh trớc, công ty phải từng bớc giảm bớt lực lợng lao động gián tiếp ( những cán bộ viên chức không đáp ứng đợc yêu cầu đổi mới của hoạt động kinh doanh ) nên số lợng nhân viên giảm trong những năm gần đây còn 80 ngời, đồng thời các phòng ban nghiệp vụ đi vào hoạt động hiệu quả. Cơ cấu hoạt động của công ty đợc thể hiện ở bảng 1 sau đây: Bảng 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Artex Hà Nội.
- Bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Mô hình này phù hợp với quy mô kinh doanh nhỏ, hơn nữa các mệnh lệnh, nhiệm vụ và thông báo tổng hợp cũng đợc truyền từ lãnh đạo của công ty đến cấp cuối cùng một cách dễ dàng. Ban giám đốc gồm: Giám đốc, 2 Phó giám đốc: trực tiếp tổ chức, điều hành hoạt động của công ty. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban nh sau: - Phòng tổng hợp thị trờng: lập kế hoạch, thống kê kế hoạch, báo cáo và theo dõi điều hành tổ chức kinh doanh đồng thời cung cấp các thông tin cần thiết cho các phòng nghiệp vụ kinh doanh. - Phòng nghiệp vụ kinh doanh 1: Chủ yếu kinh doanh xuất nhập hàng thủ công mỹ nghệ, t liệu sản xuất và hàng tiêu dùng. - Phòng nghiệp vụ kinh doanh 2: Kinh doanh xuất nhập khẩu trọng tâm hàng nông lâm, hải sản. - Phòng nghiệp vụ kinh doanh 3: Khai thác trung tâm thơng mại, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng may mặc. - Phòng nghiệp vụ kinh doanh 4: Chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu hàng công nghiệp, vật liệu xây dựng và các mặt hàng khác. Bốn phòng nghiệp vụ có tổng số 40 thành viên, thực hiện chức năng tìm kiếm bạn hàng và giao dịch với các đối tác để phát triển, mở rộng thị trờng.Việc phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu cho từng phòng ban tránh sự chồng chéo, giành khách hàng của nhau đồng thời phát huy đợc năng lực chuyên môn hóa của cán bộ nghiệp vụ. 2.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty. Công ty Xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và Thủ công mỹ nghệ Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà Nớc do nhà Nớc thành lập, đầu t vốn và trực tiếp quản lý. Hoạt động trong cơ chế thị trờng với t cách là chủ sở hữu, Công ty có t cách pháp nhân đầy đủ, hoạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản và con dấu riêng theo quy định của Nhà Nớc do vậy công ty có những chức năng và nhiệm vụ nhất định.
- Theo quyết định số 1149/QĐ/UB của UBND thành phố Hà Nội, Công ty ARTEX Hà Nội có những chức năng sau: Tổ chức gia công và thu mua hàng Thủ công mỹ nghệ và hàng tiêu dùng để xuất khẩu. Xuất khẩu các mặt hàng Thủ công- Mỹ nghệ, hàng công nghiệp, nông lâm sản, sản phẩm dệt may…. Nhập khẩu nguyên liệu, vật t, máy móc, thiết bị và phơng tiện vật tải, hàng tiêu dùng và thiết bị văn phòng. Uỷ thác và nhận ủy thác các mặt hàng sản xuất trong và ngoài nớc. Kinh doanh dịch vụ thơng mại: tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu, kinh doanh bất động sản làm việc theo quy định của pháp luật. Nh vậy ta có thể thấy công ty Artex Hà Nội có chức năng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, phục vụ đời sống nhân dân và tổ chức lu thông hàng hóa. Để thực hiện tốt công tác, chức năng này công ty phải hoàn thành các nhiệm vụ: Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh nhằm thực hiện tốt mục đích và chức năng của công ty. Nghiên cứu khả năng sản xuất và nhu cầu của thị trờng, kiến nghị và đề xuất với UBND thành phố Hà Nội các biện pháp thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Tuân thủ luật pháp về quản lý kinh tế tài chính, quản lý xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại, nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại thơng và các hợp đồng kinh tế có liên quan đến việc kinh doanh của công ty. Quản lý, chỉ đạo và tạo điều kiện để các đơn vị trực thuộc chủ động trong hoạt động kinh doanh theo quy chế và pháp luật hiện hành. Việc quy định rõ phạm vi, quyền hạn, chức năng, nhiệm vụ của công ty xuất nhập hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội tạo thuận lợi giúp cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty đạt hiệu quả cao. II. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY ARTEX HÀ NỘI 1. Tình hình hoạt động kinh doanh chung của công ty trong những năm gần đây. Công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội là một công ty do nhà nớc thành lập và đầu t vốn. Lĩnh vực hoạt động rộng từ kinh doanh nội địa và xuất nhập khẩu đến kinh doanh bất động sản. Chủng loại hàng hóa đa dạng gồm nhiều loại sản
- phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của con ngời và các sản phẩm trong nhóm hàng TCMN. Với các phơng thức kinh doanh chủ yếu sau: Mua đứt bán đoạn: Là phơng thức xuất khẩu trực tiếp cho thơng gia nớc ngoài, tổ chức sản xuất thu mua từ ngời sản xuất, làng nghề thủ công…hoặc nhập khẩu trực tiếp của khách ngoại, bán trực tiếp tiêu thụ trong nớc chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động kinh doanh của đơn vị. Phơng thức này đã tập trung đợc thế mạnh của công ty nh đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn vững vàng, năng động và vị thế là một doanh nghiệp Nhà Nớc có uy tín. Gia công: là phơng thức kinh doanh do một bên nhận gia công, nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác để chế biến ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao. Mặt hàng Công ty nhận gia công chủ yếu là hàng may mặc, thêu ren. Tuy nhiên phơng thức này công ty không thực hiện từ năm 2003 trở lại đây do có sự thay đổi trong cơ cấu tổ chức và thị trờng xuất nhập của công ty. Uỷ thác: Là phơng thức kinh doanh mà công ty giúp các đơn vị trong nớc xuất khẩu hàng hóa ra nớc ngoài và sau đó nhận một khoản thù lao gọi là phí ủy thác. Phơng thức này giúp công ty có đợc nhiều bạn hàng nớc ngoài và dần dần tạo dựng uy tín và tích lũy kinh nghiệm cho mình trên thơng trờng quốc tế. Do luôn có sự nỗ lực của toàn thể CBCNV trong công ty và sự cố gắng tận dụng thế mạnh mà nhìn chung kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây đạt kết quả khá tốt. Cụ thể đợc thể hiện ở bảng 2 dới đây: Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh chung Đơn vị: VNĐ (tỷ); USD (triệu) N ăm Năm 2003 Năm 2004 2002 Tỷ Tỷ trọng TT Chỉ tiêu Số tiền Số tiền trọng Số tiền (%) (%) Tổng Dthu 1 43,3 81,14 87,39 127,31 56,90 Tổng KNXNK 2 5,24 5,60 6,87 8,28 47,71 Kim ngạch XK 3 1,25 0,89 -28,67 1,71 93,02 Kim ngạch NK 4 3,99 4,72 17,93 6,56 39,17 Nộp ngân sách 5 6,20 8,50 37,10 7,60 -10,59 Thu nhập BQ 6 800.000 1.000.00 1.500.00 (VNĐ) 0 0 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của công ty (năm 2002,2003,2004)
- Qua bảng số liệu trên ta có nhận xét sau: Về doanh thu: Tổng doanh thu có sự tăng trởng mạnh qua các năm, công ty thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình, kết quả thực hiện đợc vợt chỉ tiêu đợc giao. Doanh thu năm 2003 tăng gần 37,84 tỉ VND đạt tỉ lệ 87,39% so với năm 2002, năm 2004 tăng khoảng 46,17 tỉ VND đạt tỉ lệ 56,9% So với năm 2003. Có đợc kết quả này phải kể đến sự nỗ lực của CBCNV và đội ngũ lãnh đạo đã phát huy tốt nội lực của công ty. Do Công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội là một đơn vị kinh doanh, nhng công ty không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. Vì vậy, khi ký kết đợc các hợp đồng xuất khẩu hàng hóa công ty phải tiến hành thu mua sản phẩm từ các cơ sở sản xuất (các chân hàng ). Công ty đã thiết lập đợc mối quan hệ tốt với các nguồn cung cấp do đó việc thu mua đợc tiến hành nhanh chóng kịp thời, các sản phẩm luôn đáp ứng đợc các yêu cầu của công ty đa ra về chất lợng sản phẩm, quy cách mẫu mã, chủng loại màu sắc với giá cả hợp lý, nhiều khi công ty còn đợc u đãi do mua số lợng lớn và nhận đặt hàng thờng xuyên. Kết quả là công ty giảm đợc chi phí thu mua, vận chuyển nên đã giảm đợc chi phí kinh doanh, tăng lợi nhuận cho công ty. Về tổng kim ngạch xuất khẩu: Có sự tăng trởng qua các năm, năm 2003 tăng với tỷ trọng 51,51% so với năm 2002, còn năm 2004 tăng 47,72% so với năm 2003. Trong đó: Kim ngạch xuất khẩu của công ty năm 2003 giảm hơn năm 2002 là 28,67%. Bớc sang năm 2004 thị trờng XK có vẻ sáng sủa hơn , các bạn hàng cũ và mới lại tìm đến với công ty. Thêm vào đó, tạo đà thúc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu công ty đã tuyển dụng thêm một số cán bộ trẻ có nghiệp vụ và năng lực chuyên môn vững, kim ngạch xuất khẩu tăng trởng trở lại đạt 93,02% Kim ngạch nhập khẩu năm 2003 đạt 4715 triệu USD tăng 17,93% so với năm 2002. Năm 2004 tăng 39,17% tơng đơng 1847 triệu USD so với năm 2003. Sự tăng trởng này xuất phát từ phía nhu cầu trong nớc về các mặt hàng nh máy xúc, máy ủi… tăng. Đồng thời do công ty là doanh nghiệp Nhà Nớc nên việc vay vốn để kinh doanh từ các ngân hàng có sự thuận lợi hơn. Vì vậy, công ty đã tận dụng phát huy u thế này trong phơng thức kinh doanh mua đứt bán đoạn thu khoản chênh lệnh dẫn đến kim ngạch xuất khẩu tăng, góp phần tăng doanh thu. Nhìn chung, kim ngạch nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu. Điều này đang đợc ban giám đốc và toàn bộ CBCNV toàn công ty nỗ lực, cố gắng chuyển hớng thúc đẩy xuất khẩu mạnh hơn nữa trong những năm tới nhằm đa xuất khẩu trở thành hoạt động chính của công ty.
- 2.Tình hình XK và thị trờng XK hàng TCMN của công ty. Hoạt động kinh doanh XNK của nớc ta trở nên sôi động, ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia trực tiếp vào lĩnh vực này. Sự mở rộng về quy mô, thay đổi phơng thức buôn bán của các doanh nghiệp đã dẫn đến tình trạng cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực XK. Trong bối cảnh đó, Công ty đã cố gắng tăng cờng sức cạnh tranh về giá cả, chất lợng và luôn bám sát thị trờng thực hiện nhiều phơng thức kinh doanh, đa dạng hóa sản phẩm và đảm bảo uy tín với khách hàng. Sự phát triển của công ty còn thể hiện rõ ở hoạt động xuất hàng TCMN, cơ cấu xuất khẩu và thị trờng tiêu thụ nhóm hàng này. 2.1. Tình hình xuất khẩu các mặt hàng TCMN Trong số các mặt hàng mà công ty xuất khẩu nh t liệu sản xuất , may mặc hàng tiêu dùng , vật liệu xây dựng … thì thủ công - mỹ nghệ là mặt hàng xuất khẩu chính luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty. Nhóm hàng này khá phong phú và đa dạng gồm các mặt hàng nh: gỗ mỹ nghệ, tơ tằm, sơn mài, mây tre…Xuất khẩu hàng TCMN vừa giúp duy trì các làng nghề truyền thống, vừa tạo việc làm cho ngời lao động, hơn nữa lại giúp công ty tăng doanh số, thu nhiều lợi nhuận. Do vậy, mặt hàng này luôn đợc ban lãnh đạo quan tâm, tạo mọi điều kiện nhằm khuyến khích cán bộ nghiệp vụ đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu và mở rộng thị trờng. Kết quả xuất khẩu các mặt hàng TCMN của công ty đợc thể trên bảng 3 dới đây: Bảng 3: Tình hình XK các mặt hàng chính của công ty Đơn vị: USD N ăm Năm 2003 Năm 2004 2002 Tỷ Tỷ trọng TT Tên hàng Số tiền Số tiền trọng Số tiền (%) (%) Tổng Dthu 1 820.147, 793,047, -3,30 1.389.482 75,21 0 0 ,5 Tơ tằm 2 247.392, 247.370, -0,01 267.201,0 8,02 5 6 Gỗ mỹ nghệ 3 4.300 3.500,0 -18,60 0 0,00 Sơn mài 4 80.252,5 18.305,0 -77,19 17.445,0 -4,70 5 Mây tre 319.316, 350.465, 9,75 908.261,5 159,16 0 0 G ốm s ứ 6 36.886,0 20.368,4 -44,78 20.125,0 0,00
- 7 Hàng thuê ren 132.000, 152.038, 15,94 176.450,0 15,30 0 0 (Nguồn: kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ) Theo số liệu ta thấy kim ngạch xuất khẩu của hàng TCMN năm 2003 giảm 3,3% so với năm 2002. Bởi lẽ trong xuất khẩu mặt hàng này, công ty phải đơng đầu với nhiều đối thủ cạnh tranh cả trong nớc lẫn ngoài nớc. Để thích ứng với môi trờng cạnh tranh ngày càng gay gắt, CBCNV của công ty đã phải nỗ lực, cố gắng đi tìm thị trờng xuất khẩu, khai thác các cơ sở sản xuất, hạn chế tối đa chi phí, hao hụt, từng bớc đa kim ngạch xuất khẩu năm 2004 tăng lên 75,21%. Nghiên cứu cụ thể, xuất phát từ nhu cầu của các thị trờng xuất khẩu không ngừng tăng lên và bản thân công ty cũng thiết lập đợc mối quan hệ bền vững, ổn định với các cơ sở chân hàng và các đối tác nớc ngoài nên sản phẩm mây tre, tơ tằm và hàng thêu là những mặt hàng chủ lực của công ty với kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng lên trong các năm ( mặc dù tơ tằm có sự giảm nhẹ ở năm 2003 khoảng 0,01% so với năm 2002 ). Đặc biệt năm 2004 mây tre có sự tăng trởng đột biến đạt 159,16% ( tơng đơng 557.796,5 USD ), chính sự tinh xảo, đa dạng phong phú của mặt hàng này cùng với sự năng động tìm kiếm đối tác của CNV đã thu hút đợc các khách hàng khó tính ngời Singapoer, Nhật Bản, EU. Tuy nhiên, gỗ mỹ nghệ, gốm sứ, sơn mài lại có kim ngạch xuất khẩu giảm dần, thậm chí năm 2004 gỗ mỹ nghệ không xuất khẩu đợc . Nguyên nhân cơ bản là khách hàng của công ty đối với mặt hàng này bị giảm do đối tác cha ổn định và so với sản phẩm cùng loại của Trung Quốc thì cùng một chất lợng nh nhau nhng họ cạnh tranh hơn chúng ta về giá cả và trình độ nghệ thuật. 2.2. Thị trờng xuất khẩu hàng TCMN của công ty. Hiện nay, sản phẩm của công ty đã có mặt ở nhiều quốc gia trên thế giới. Mọi sự biến động trong môi trờng kinh doanh quốc tế nh: sự biến động về pháp luật, kinh tế, chính trị, văn hóa,…đều ảnh hởng đến khả năng sản xuất mặt hàng TCMN của công ty. Tuy nhiên, với nhiều năm kinh nghiệm trong hoạt động xuất khẩu giúp công ty thích ứng và đứng vững đợc trên một số thị trờng lớn. Để cụ thể hơn về từng khu vực thị trờng xuất khẩu của công ty, ta xem xét bảng 4 sau: Bảng 4: Thị trờng xuất khẩu hàng TCMN Đơn vị: USD N ăm Năm 2003 Năm 2004 2002 TT Thị trờng Số tiền Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ trọng
- trọng (%) (%) Tổng KNXN 1 820.147, 793.047, -3,30 1.389.482 75,21 0 0 ,5 2 Châu âe 260.392, 278.179, 6,83 468.976,9 68,59 5 9 3 Châu á 492.112, 448.971, -8,77 832.095,0 85,33 5 1 Châu mỹ 4 67.642,0 65.896,0 -2,58 884.106,0 34,17 (Nguồn: Kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây) Hiện nay, sản phẩm của công ty đã có mặt ở nhiều quốc gia trên thế giới. Những cơ hội triển vọng hay khó khăn trong kinh doanh có sự khác nhau giữa từng thị trờng. Thị trờng châu Á: đây thị trờng lớn nhất của công ty. Các bạn hàng của công ty là các nớc : Nhật Bản, Đài Loan, Hồng Kông, Hàn Quốc, các nớc trong ASEAN…Những ảnh hởng bất lợi từ sự sụt giảm của một số nền kinh tế nh: Nhật Bản, … nên kim ngạch xuất khẩu năm 2003 giảm 8,77% so với năm 2002. Sang năm 2004, việc thực hiện cắt giảm hàng rào thuế quan xuống 0 – 5% của các nớc thành viên ASEAN giúp cho công ty mở rộng thị trờng xuất khẩu, hoạt động tham gia các cuộc triển lãm quốc tế nhiều hơn. Do vậy tốc độ tăng trởng đạt ở mức cao là 85,33%. Thị trờng Châu Âu: đây là khu vực thị trờng rộng lớn, kim ngạch xuất khẩu hàng TCMN trong những năm gần đây tăng đều. Sản phẩm hàng thêu, gốm sứ và mây tre đang đợc rất a chuộng tại khu vực này nên năm 2003 vẫn tăng 6,83% so với năm 2002 ( trong khi các thị trờng khác giảm ) và năm 2004 tăng lên 68,59% so với năm 2003. Mối quan hệ giữa Việt Nam – EU ngày càng tốt đẹp hơn sẽ là môi trờng thuận lợi giúp công ty mở rộng thị trờng trong tơng lai. Tuy nhiên, đòi hỏi cao về chất lợng của ngời tiêu dùng Pháp, Ý, Đức…chính là thách thức mà công ty cần vợt qua. Thị trờng Châu Mỹ: gồm các nớc nh Mỹ, Canada, Brazil,…đây là khu vực thị trờng mới và có nhiều tiềm năng mà công ty mới bắt đầu xâm nhập 2002, có sự suy giảm khoảng 2,58% vào năm 2003 và tăng trởng trở lại vào năm 2004 là 34,17%. Tuy nhiên, hàng hóa xuất khẩu sang thị trờng này phải chịu cớc vận chuyển cao nên gây không ít bất lợi cho công ty trong việc cạnh tranh về giá cả, ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh. Nhìn chung, tỉ trọng xuất khẩu hàng hóa của công ty sang thị trờng này còn thấp nhng tiềm năng ở thị trờng này là rất lớn.
- III. MỘT SỐ NGHIỆP VỤ TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN HĐXK HÀNG TCMN TẠI CÔNG TY ARTEX HÀ NỘI. Công ty có 2 phơng phức ký kết hợp đồng với khách hàng: Thu thập, phân tích thông tin và tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng trực tiếp với khách hàng. Công ty thông qua trang Web của mình giới thiệu ra thị trờng bằng hình ảnh màu cuả mình. Khách hàng quan tâm và muốn mua sản phẩm sẽ tìm hiểu, trao đổi thông tin qua điện tử ( Email ), sau đó tiến hành giao dịch, ký kết hợp đồng và chọn sản phẩm làm hàng mẫu. Sau khi công ty và đối tác ký kết hợp đồng, việc tổ chức thực hiện hợp đồng này có ý nghĩa rất quan trọng. Bởi vì thực hiện tốt mỗi nghĩa vụ trong hợp đồng mới tạo điều kiện thực hiện tốt các nghĩa vụ tiếp theo, tạo đều kiện tốt cho phía đối tác thực hiện tốt nghĩa vụ của mình. Trong hầu hết các hợp đồng đã ký kết, công ty chủ yếu xuất khẩu theo điều kiện FOB và CIF, thanh toán cả bằng 2 phơng thức L/C ( Letter of credit ) và TT( Telegraphic Transfer ). Hàng thủ công mỹ nghệ là loại hàng hóa mà Nhà Nớc khuyến khích xuất khẩu, vì thế công ty không phải xin giấy phép xuất khẩu. Thực hiện HĐXK là một quá trình phức tạp, do vậy quy trình XK gồm các bớc:
- 1. Giục ngời mua mở L/C và kiểm tra L/C Trong hợp đồng , nếu thanh toán bằng phơng thức L/C thì trớc khi chuẩn bị hàng xuất khẩu, công ty phải đôn đốc, nhắc nhở ngởi mua mở L/C đúng hạn quy định trong hợp đồng bằng các phơng tiện: điện thoại, fax, mail, telex hoặc gặp trực tiếp đại diện của ngời NK ở Việt Nam. Thông qua bớc giục đối tác mở L/C, công ty có thể biết đợc thiện chí của khách hàng và khả năng thanh toán của họ, tránh bị thiện hại khi có rủi ro phát sinh từ phía ngời NK. cử Sau khi nhận đợc thông báo về L/C do ngời mua đã mở, kết hợp cùng NH công ty nhân viên nghiệp vụ tiến hành kiểm tra tính chân thực ( nếu mở bằng th thì kiểm tra chữ ký, nếu mở bằng điện thì kiểm tra mã số ) và nội dung của L/C ( cơ sở kiểm tra là hợp đồng mua bán hoặc giấy tờ có giá trị tơng tơng). Công việc tiến hành kiểm tra L/C thờng đợc tiến hành cẩn thận, tỉ mỉ từng bớc để sửa chữa kịp thời các sai sót xảy ra, nếu các sai sót đó gây khó khăn cho thanh toán thì công ty cơng quyết đòi ngời mua sửa chữa lại cho phù hợp với hợp đồng. 2. Chuẩn bị và kiểm tra hàng hóa XK Công ty bắt đầu tiến hành chuẩn bị hàng XK sau khi nhận đợc thông báo của khách hàng về L/C đã mở, hoặc NH Ngoại Thơng thông báo nhận đợc số tiền ( tiền ký quỹ) từ khách hàng. Theo thời gian giao hàng đã đợc ấn định, công ty tiến hành chuẩn bị theo đúng tên hàng, số lợng, phù hợp về chất lợng, bao bì, kẻ ký mã hiệu hàng hóa. Các công việc thực hiện trong khâu này là thu gom hàng, bao gói, kẻ ký mã hiệu hàng XK. Hàng hóa đợc công ty tổ chức thực hiện mua tại các cơ sở sản xuất hàng hóa ( các chân hàng ) ở các làng nghề truyền thống và ở các địa phơng khắp cả nớc. Đối với mỗi hàng hóa trong hợp đồng, công ty ký kết hợp đồng đặt hàng với một chân hàng, đa số hàng hóa đặt làm đều đợc các cơ sở chủ động trong nguồn nguyên vật liệu đầu vào, rất ít trờng hợp công ty phải cung cấp nguồn vật liệu. Một số trờng hợp, công ty có thể hỗ trợ cho cơ sở sản xuất một số vốn ban đầu ( ứng trớc tiền hàng ) và có thể thanh toán sớm tiền hàng . Các nguồn cung cấp hàng hóa cho công ty rất đa dạng, chủ yếu là ở các làng nghề truyền thống. Nh: Các làng nghề gốm nổi tiếng nh: Bát Tràng( Hà Nội), làng Cậy( Hải Dơng), Thổ Hà (Bắc Ninh), Móng Cái ( Quảng Ninh), Hơng Canh, Hiến Lễ ( Vĩnh Phúc)…
- Hàng mây, tre, đan nổi tiếng ở làng Phú Vinh ( Hà Tây), Ngọc Động ( Nam Hà), Yên Sở (Hà Tây), Nho Quan (Ninh Bình)… Hàng thêu ren ở Lý Nhân, Thanh Liêm ( Hà Nam), Minh Lãng (Thái Bình) Văn Lam ( Ninh Bình)…Các làng Phù Khê, Hơng Mạc, Đồng Kỵ, Đông Quang ( Bắc Ninh), Vân Hà (Hà Nội), Võ Lăng ( Hà Tây)… có tiếng về sản xuất hàng gỗ mỹ nghệ. Còn cơ sở sản xuất hàng sơn mài ở Đình Bảng (Bắc Ninh), Duyên Thái (Hà Tây), Tơng Bình Hiệp (Bình Dơng)… Các doanh nghiệp t nhân, công ty TNHH, HTX ở các làng nghề truyền thống là nguồn cung cấp chủ yếu của công ty. Tùy theo yêu cầu của khách hàng đối với từng mặt hàng TCMN mà công ty tìm nguồn hàng thích hợp. Tổ chức tập trung hàng: Mối quan hệ giữa công ty và cơ sở sản xuất đợc điều chỉnh thông qua hợp đồng nội hoặc đơn đặt hàng, nhng công ty sử dụng đơn đặt hàng là chủ yếu. Việc đặt hàng đợc thực hiện theo mẫu của công ty ( mẫu này do cơ sở sản xuất và đợc khách hàng chấp nhận làm hàng mẫu ) với các yêu cầu cụ thể về hàng hóa nh: tên hàng, chủng loại, quy cách,chất lợng, số lợng, thời gian giao hàng…Với thời gian giao hàng đã đợc ấn định trớc trong L/C, thì lô hàng XK đợc chân hàng đảm bảo cung cấp cho công ty trớc 10 ngày để giải quyết các vấn đề phát sinh có thể xảy ra với hàng hóa, đảm bảo hàng XK đúng nh thỏa thuận nêu trong HĐ với đối tác nớc ngoài. Hàng XK sau khi kiểm tra đạt chất lợng thì đợc chân hàng tập chung tại kho của mình hoặc đợc công ty hỗ trợ về kho bãi. Tuy nhiên, hiện nay công ty cha có một hệ thống kho bãi nào cả mà phải đi thuê. Đóng gói, ghi nhãn bao bì, kẻ ký mã hiệu: công ty giao toàn bộ công đoạn cho cơ sở sản xuất thực hiện theo đúng yêu cầu của khách hàng. Bao bì và ghi nhãn đợc quy định rõ trong HĐ, nội dung ghi nhãn bao bì chủ yếu do bên nhập khẩu cung cấp. Kiểm tra hàng hóa XK là công việc cần thiết của công ty, nhằm xem xét mức độ phù hợp của hàng hóa XK so với HĐ đã đợc ký kết, với mẫu hàng và L/C đợc mở bởi ngời nhập khẩu. Để ngăn chặn các hậu quả xấu, đảm bảo tốt quyền lợi của khách hàng và công ty, công việc kiểm tra hàng đợc thực hiện ngay tại kho bãi của cơ sở sản xuất. Nếu trong hợp đồng mua bán không yêu cầu có sự chứng nhận của cơ quan giám định thì công việc kiểm tra chất lợng đợc tiến hành bởi công ty và công ty ký phát giấy chứng nhận đảm bảo chất lợng hàng hóa XK phù hợp với hàng mẫu mô tả trong L/C và quy định trong hợp đồng. Nếu trong hợp đồng quy định có sự chứng nhận của cơ quan giám định. Công ty liên hệ với cơ quan giám định độc lập ( thờng tiến hành là Vinacontrol), hoàn thành đơn giám
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài "Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch ở Việt Nam"
45 p | 904 | 416
-
Đề tài “ Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống phân phối tại công ty cổ phần vật tư BVTV Hoà Bình “
62 p | 700 | 296
-
Đề tài " Thực trạng và giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá "
129 p | 450 | 265
-
Thực trạng và giải pháp đối với tín dụng ngắn hạn tại Ngân Hàng No&PTNT Hà Nội
67 p | 543 | 213
-
Đề tài “Thực trạng và giải pháp trong hoạt động xuất khẩu hàng TCMN tại công ty Artex –Hà Nội”
41 p | 493 | 202
-
Đề tài: Thực Trạng Và Giải Pháp Phát Triển Hợp Tác Xã Nông Nghiệp ở Xã Vĩnh Trường Huyện An Phú Tỉnh An Giang
4 p | 805 | 160
-
Đề tài: Thực trạng và giải pháp đổi mới quản lý ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
108 p | 441 | 124
-
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao kĩ năng làm việc nhóm của sinh viên khoa Marketing Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
11 p | 1017 | 105
-
Đề tài: Thực trạng và giải pháp ứng dụng cơ giới hóa trong sản xuất lúa ở Bắc Ninh
125 p | 377 | 85
-
Đề tài: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN VIỆN TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 2010
9 p | 239 | 78
-
Đề tài “Thực trạng và giải pháp đối với tín dụng trung - dài hạn tại chi nhánh Ngân Hàng No&PTNT Đông Hà Nội ”
67 p | 203 | 74
-
Đề tài “Thực trạng và giải pháp đầu tư phát triển ngành Thuỷ Sản Việt Nam “
95 p | 315 | 56
-
Đề tài: Thực trạng và giải pháp phân tích cán cân thanh toán quốc tế ở Việt Nam hiện nay
55 p | 290 | 56
-
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội
133 p | 206 | 55
-
Đề tài: Thực trạng và giải pháp để đẩy lùi tình trạng nhiễm HIV ở trẻ em lang thang thành phố
22 p | 192 | 20
-
Đề tài: Thực trạng và giải pháp tiếp cận tín dụng cho doanh nghiệp bất động sản ở Việt Nam
29 p | 106 | 16
-
Đề tài: Thực trạng và giải pháp tiếp cận tín dụng cho doanh nghiệp bất động sản đồng bằng sông Cửu Long
17 p | 114 | 13
-
Báo cáo tóm tắt đề tài: Thực trạng và giải pháp đào tạo lao động ngành du lịch Phú Quốc
19 p | 55 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn