Chính sách tài khóa với thu hút đầu tư tư nhân nhằm phát triển an sinh xã hội ở Việt Nam
lượt xem 1
download
Bài viết "Chính sách tài khóa với thu hút đầu tư tư nhân nhằm phát triển an sinh xã hội ở Việt Nam" đề xuất một số giải pháp vận hành chính sách tài khóa nhằm tăng cường tối đa nguồn lực tài chính tư nhân để phát triển an sinh xã hội đảm bảo mục tiêu kinh tế tăng trưởng bền vững ở Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chính sách tài khóa với thu hút đầu tư tư nhân nhằm phát triển an sinh xã hội ở Việt Nam
- CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VỚI THU HÚT ĐẦU TƯ TƯ NHÂN NHẰM PHÁT TRIỂN AN SINH XÃ HỘI Ở VIỆT NAM TS. Đoàn Phương Thảo Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Tóm tắt Chính sách tài khóa là bộ phận cấu thành của chính sách tài chính quốc gia, tác động đến nhịp độ tăng trưởng của nền kinh tế theo các mục tiêu đã định. Ở các nước phát triển trên thế giới, một trong những công cụ quan trọng của chính sách tài khóa với đầu tư tư nhân là chính sách “đầu tư thu hút” (Crowding - In) và đầu tư chèn lấn (Crowding - Out). Nhằm phát triển an sinh xã hội, chính sách tài khóa được vận hành sao cho đầu tư của Chính phủ sẽ thu hút đầu tư tư nhân một cách có hiệu quả nhất. Ở Việt Nam kể từ khi thực hiện đổi mới, bên cạnh những thành công, việc vận hành chính sách tài khóa còn hạn chế và hiệu quả hút đầu tư tư nhân cho phát triển an sinh xã hội chưa cao. Do đó, bài viết đề xuất một số giải pháp vận hành chính sách tài khóa nhằm tăng cường tối đa nguồn lực tài chính tư nhân để phát triển an sinh xã hội đảm bảo mục tiêu kinh tế tăng trưởng bền vững ở Việt Nam. Từ khóa: Chính sách tài khóa, an sinh xã hội, ngân sách Nhà nước Abstract Fiscal policiy is a component of national financial policiesthatinfluence the economy’s growth rate according to the defined objectives. In the developed countries, one of the important tools of fiscal policy investments of the private sector is the policy of "attracting investments" (crowding - In) and crowding out investments (crowding - Out). In order to develop social security, fiscal policy will be operated so that the Government's investments will attract private investments in the most effective way. In Vietnam, since the Implementation of Innovation, beside a number of achievements, the operation of fiscal policies is limited and private investments for the development of social security could not reach a high efficiency. Therefore, the essayproposes solutions to operate the fiscal policies in order to maximize financial resources from the private sector that permits develop social security guaranteeing economic objectives for sustainable growth in Vietnam. Key words: Fiscal policy, social security, State budget, policy of attracting investments 149
- 1. Giới thiệu Chính sách tài khóa (CSTK) vận hành thông qua sự điều chỉnh thu nhập và chi tiêu của Chính phủ để tác động đến thu nhập, chi tiêu của các cá nhân và doanh nghiệp, qua đó điều chỉnh nhịp độ tăng trưởng của nền kinh tế. Ở Việt Nam, từ khi cải cách hệ thống tài chính và thực hiện chuyển đổi nền kinh tế theo định hướng thị trường, CSTK đã được xây dựng và vận hành như một công cụ vĩ mô, góp phần mang lại những thành tựu về sự ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế. Tuy nhiên, nếu xét đến khả năng huy động các nguồn lực tài chính tư nhân vào sự phát triển của nền kinh tế và cải thiện an sinh xã hội (ASXH) thì CSTK chưa phát huy hiệu quả. Có thể nói rằng, cùng với những giai đoạn ổn định và tăng trưởng kinh tế từ khi thực hiện chuyển đổi, của cải dự trữ của công chúng Việt Nam ngày càng gia tăng, song đầu tư của tư nhân hiện nay chưa tương xứng với tiềm năng đặc biệt là đầu tư nhằm cải thiện phúc lợi công cộng và ASXH trong khi nguồn đầu tư của ngân sách Nhà nước (NSNN) ngày càng hạn hẹp khó đảm bảo nhu cầu phát triển ASXH (đầu tư cho giáo dục giảm tỷ trọng từ 5% năm 2010 ở mức 4,6% năm 2013, y tế từ 3% năm 2010 ở mức 2,8% năm 2013). Vì vậy, bài viết trước hết phân tích sự cần thiết thu hút đầu tư đối với phát triển ASXH ở Việt Nam, qua đó đưa ra các giải pháp vận hành CSTK theo hướng để tăng cường thu hút đầu tư tư nhân đáp ứng sự phát triển ASXH ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. 2. Cơ sở lý thuyết Chính sách tài khoá gắn liền với quan điểm của Keynes (1994), là một trong hai bộ phận cấu thành của chính sách tài chính quốc gia được xây dựng và vận hành nhằm đảm bảo sự ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế. Trong khi chính sách tiền tệ tác động đến nền kinh tế thông qua sự điều chỉnh đối với cung - cầu tiền tệ, lãi suất, tỷ giá, v.v... (Mishkin, 2001) thì CSTK tác động đến nền kinh tế thông qua điều chỉnh thu nhập và chi tiêu của Chính phủ hay NSNN. Những thay đổi về thuế các khoản nghĩa vụ tài chính đóng góp cho Chính phủ kết hợp với những thay đổi về chi tiêu công sẽ tác động đến thu nhập và chi tiêu của cá nhân và doanh nghiệp trong nền kinh tế, do vậy sẽ tác động đến tổng cầu, mức giá, tiết kiệm, đầu tư và cuối cùng sẽ góp phần điều chỉnh nhịp độ tăng trưởng của nền kinh tế theo các mục tiêu đã định. Ở các nước phát triển trên thế giới, một trong những công cụ quan trọng của CSTK với đầu tư của tư nhân là chính sách “đầu tư thu hút” (Crowding - In) và đầu tư chèn lấn (Crowding - Out). Để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, Chính phủ vận hành CSTK theo hướng thu hút bằng chính sách đầu tư thu hút (tăng chi tiêu, giảm thuế, giảm lãi suất), qua đó tăng đầu tư của tư nhân, tổng cầu sẽ tăng, từ đó kích thích tăng trưởng kinh tế, tạo thêm công ăn việc làm. Khi thuế được điều chỉnh giảm, thu nhập khả dụng của công chúng 150
- (Yd) tăng [Yd = Tổng thu nhập (Y) - Thuế (T)], tiết kiệm tư nhân (Sp) sẽ tăng và nguồn đầu tư của tư nhân (Ip) sẽ tăng. Kết hợp với gia tăng chi tiêu của Chính phủ, nhất là thông qua tăng mức cung tiền, lãi suất giảm sẽ tạo thêm động lực cho tư nhân cơ hội gia tăng lợi nhuận khi thực hiện đầu tư vào nền kinh tế. Thông thường, đầu tư của tư nhân sẽ chỉ hướng vào những lĩnh vực mang lại tỷ suất lợi nhuận cao, ít khi đầu tư dài hạn và đầu tư vào ASXH. Song, khi đầu tư của tư nhân (Ip) đã được thu hút vào nền kinh tế, chi tiêu của NSNN sẽ hướng sang đầu tư cho ASXH. Hơn nữa, tăng chi tiêu của Chính phủ với ASXH thì cũng có nghĩa tư nhân sẽ có thêm nhiều cơ hội thực hiện đầu tư cho ASXH. Để đảm bảo khả năng thu hút đầu tư tư nhân cho ASXH, Nhà nước có thể thực hiện bằng cách phát hành trái phiếu Chính phủ, thúc đẩy và đảm bảo lợi ích cho tư nhân khi tham gia các dự án đầu tư PPP, khuyến khích đồng thời tăng cường lợi ích tư nhân đầu tư khi tham gia hoàn thiện các chương trình, dự án đầu tư cho ASXH của Chính phủ, có chính sách ưu đãi thuế, v.v… Điều này sẽ khiến tư nhân hoàn toàn sẽ có thêm nhiều động lực tham gia đầu tư phát triển ASXH, qua đó thúc đẩy sự phát triển của ASXH tạo cơ sở cho phát triển kinh tế bền vững. Ngược lại, kinh tế tăng trưởng thấp đi kèm với lạm phát ở mức cao, bội chi NSNN lớn, v.v… CSTK sẽ được vận hành để chèn lấn đầu tư của tư nhân thông qua sự gia tăng phát hành trái phiếu Chính phủ, tăng lãi suất và kết hợp tăng thuế, giảm chi tiêu. Với sự gia tăng của lãi suất và thị giá của trái phiếu Chính phủ giảm, nguồn vốn tư nhân sẽ hướng sang đầu tư vào trái phiếu và gửi tại các ngân hàng thương mại (NHTM) để có thu nhập cao hơn thay vì đầu tư và nền kinh tế. Trong khi sự tiết giảm chi tiêu của NSNN sẽ không có nhiều các dự án, công trình đầu tư của Nhà nước để thu hút đầu tư của tư nhân. Cuối cùng, tổng đầu tư xã hội giảm, GDP và tổng cầu giảm, từ đó kiềm chế lạm phát, thiết lập lại sự ổn định kinh tế. 3. Sự cần thiết thu hút đầu tư tư nhân phát triển an sinh xã hội ở Việt Nam 3.1. Tăng cường an sinh xã hội góp phần phát triển kinh tế - xã hội mang tính bền vững Với những thành tựu đổi mới kinh tế, Việt Nam từ một quốc gia chậm phát triển đã bước vào nhóm nước có thu nhập trung bình, có tốc độ tăng trưởng kinh tế ngay cả trong điều kiện bị tác động bởi sự khó khăn của kinh tế thế giới ở mức tương đối cao, bình quân là 5,86%/năm những năm gần đây (Biểu đồ 1). 151
- CÁC BỘ PHẬN CẤU THÀNH ASXH Ở VIỆT NAM Biểu đồ. Tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam Đơn vị: % 7 6,5 6,2 6 6 5,2 5,4 5 Hỗ trợ việc Trợ giúp xã Trợ giúp xã làm đảm 4 Bảo hiểm hội cho các hội cho các Tỷ lệ bảo thu 3 xã hội nhóm đặc nhóm đặc nhập tối 2 thù thù thiểu và 1 giảm nghèo 0 2011 2012 2013 2014 2015 Chú thích: Năm 2015 là số liệu dự báo Nguồn: - Tổng cục Thống kê, 2011 - 2014 - Đức Anh (2015) Đồng thời, Nhà nước đã có những nỗ lực to lớn trong việc thực hiện ASXH, từng bước tạo sự ổn định đối với đời sống của người lao động, giảm khoảng cách giàu nghèo trong nền kinh tế, góp phần đảm bảo mục tiêu tăng trưởng gắn với phát triển kinh tế - xã hội mang tính bền vững ở Việt Nam được cộng đồng quốc tế ghi nhận. Sơ đồ 1. Các bộ phận cấu thành ASXH ở Việt Nam Nguồn: Nguyễn Thị Lan Hương và cộng sự (2013, tr.53) 152
- Giai đoạn 2011 - tháng 6/2015: (a) Nhà nước đã cố gắng tối đa trong việc hỗ trợ việc làm đảm bảo thu nhập tối thiểu và giảm nghèo, mỗi năm tạo việc làm mới cho khoảng 1 triệu người lao động, đối tượng ưu tiên là người nghèo, lao động ở khu vực nông thôn, nhóm lao động dễ bị tổn thương với mức thu nhập tối thiểu để có nhiều hơn cơ hội thoát nghèo. Các chương trình xóa đói giảm nghèo ở tầm quốc gia thu được những kết quả rất tốt đẹp, nhất là xóa đói giảm nghèo cho nông dân ở miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thu nhập bình quân đầu người hộ nghèo năm 2014 tăng lên 1,3 lần so với với năm 2010, hộ nghèo cả nước giảm 1%/năm, riêng các huyện, xã có tỷ lệ nghèo cao giảm 2,2 %/năm theo chuẩn nghèo; (b) Đảm bảo thực hiện bảo hiểm xã hội nhằm hỗ trợ người dân giảm thiểu rủi ro trong những trường hợp ốm đau, tai nạn, tuổi già, v.v…; (c) Trợ giúp xã hội cho các nhóm đặc thù nhằm giúp người dân khắc phục các rủi ro không lường trước hoặc khắc phục những rủi ro mang tính bất khả kháng như hạn hán, mất mùa, v.v… Đến nay, có khoảng 2,8 triệu người được hưởng trợ giúp xã hội thường xuyên, chiếm 2,9% dân số trong đó người già cô đơn, người già trên 90 tuổi là 1,3 triệu người, chiếm gần 50% số người cao tuổi; (d) Dịch vụ xã hội cơ bản nhằm giúp người dân có cơ hội tiếp cận các dịch vụ cơ bản ở mức độ tối thiểu. Hiện nay, Việt Nam đã đạt chuẩn quốc gia về xóa mù chữ và phổ cập tiểu học. Tỷ lệ biết chữ trong độ tuổi 15-24 đạt gần 97%, số năm đi học trung bình của người dân đạt mức 8 năm. Cuộc sống của người dân có những cải thiện về chỗ ở, giải quyết được khoảng 50% nhu cầu chỗ ở cho người lao động ở khu công nghiệp, xây dựng khoảng 10 triệu m2 nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực thành phố, khoảng 60% sinh viên tại các trường đại học, cao đẳng, v.v… Khắc phục tình trạng thiếu nước sạch, đặc biệt chú trọng cho khu vực nông thôn và miền núi với 89% người dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh trong đó 55% sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn quốc gia. Đảm bảo 100% số xã khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo được tiếp cận với truyền hình, sóng phát thanh (Tác giả tổng hợp từ các Báo cáo tổng kết hoạt động ASXH từ Bộ Lao động Thương Bình và Xã hội, 2011 - tháng 6/2015). 3.2. Nguồn NSNN khó đáp ứng nhu cầu phát triển an sinh xã hội trong thời gian tới Nguồn vốn dành cho ASXH hình thành dựa vào nguồn NSNN, nguồn vốn tư nhân, nguồn vốn ODA và các nguồn vốn khác trong đó chủ yếu là nguồn vốn từ NSNN. 153
- Biểu đồ 2. Tỷ lệ nguồn vốn dành cho ASXH Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các Báo cág Binh và Xã hội, 2011 - tháng 6/2015o tổng kết hoạt động ASXH của Bộ Lao động Thươn Bình quân trong giai đoạn 2011-2015, nguồn NSNN chiếm chủ yếu khoảng 53%, hàng năm tăng khoảng 22% (Biểu đồ 3), năm 2015 dự kiến khoảng 200 nghìn tỷ VND dành cho ASXH. Biểu đồ 3. Nguồn NSNN dành cho ASXH Đơn vị: nghìn tỷ VND 250 200 200 147 150 120 95 Giá trị 100 74 50 0 2011 2012 2013 2014 2015 Chú thích: Năm 2015 là số liệu dự báo Nguồn: - Tác giả tổng hợp từ báo cáo tổng kết hoạt động ASXH của Bộ Lao động Thương Binh và Xã hội, 2011-2014 - Nguyễn Hữu Tài, Nguyễn Việt Cường (2015) 154
- Tuy nhiên, nguồn NSNN dành cho ASXH trong tương lai có khả năng bị thu hẹp do những khó khăn về kinh tế trong và ngoài nước. Thị trường Việt Nam có độ mở cao (xuất, nhập khẩu trên 150% GDP), nên khi khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 diễn ra, thị trường xuất khẩu và đầu tư thế giới giảm sút đột ngột, kinh tế Việt Nam lập tức rơi vào tình trạng trì trệ và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Mặc dù NSNN có sự kiểm soát chặt chẽ song hoạt động thu, chi vẫn luôn vượt dự toán hàng năm trên 10%. Thâm hụt NSNN giai đoạn 2011-2015 bình quân là 5,4% GDP (Bảng 1) ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn vốn đầu tư và khả năng đảm bảo cơ cấu chi cho phát triển ASXH. Bảng 1. Thâm hụt NSNN ở Việt Nam Đơn vị: tỷ VND, % GDP Nội dung/Năm 2011 2012 2013 2014 2015 (dự báo) Số tiền 120.600 140.200 236.769 224.000 269.000 - 288.000 Tỷ lệ 5,3 4,8 6,6 5,3 6,0 - 6,5 Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2011-2014 - Phương Anh (2015) Theo các chuyên gia kinh tế, việc vận hành CSTK sẽ còn nhiều áp lực bởi sự phối hợp đồng bộ giữa chính sách tiền tệ và CSTK vẫn chưa tìm được “tiếng nói” chung (Tuấn Anh, 2015). Điều này dẫn đến hệ lụy nền kinh tế tiếp tục đối mặt với những khó khăn. Năm 2015, khả năng thâm hụt NSNN sẽ tăng thêm 45 - 64 nghìn tỷ VND, tương ứng tỷ lệ thâm hụt từ 6,0 - 6,5% GDP. Bên cạnh đó, tốc độ gia tăng nợ công tăng chóng mặt là rào cản để thu hút nguồn vốn nước ngoài vào Việt Nam. Năm 2010, nợ công là 1,115 triệu tỷ VND bằng 51,7% GDP, tăng vọt lên 1,954 triệu tỷ VND năm 2013, bằng 54,5% GDP. Năm 2014 bằng 16% tổng thu NSNN (Nợ công tăng chóng mặt, gần 60% GDP, 2015), hiện ở mức hơn 2,3 triệu tỷ VND bằng 59,6% GDP. Hơn nữa, khủng hoảng nợ công tại Hy Lạp kéo theo sự chi phối kinh tế châu Âu nhằm nỗ lực cứu giúp nước này thoát khỏi khủng hoảng chưa chấm dứt, kinh tế Mỹ phục hồi chậm chạp mặc dù Cục dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) liên tục thực hiện các biện pháp kích thích, kinh tế Nhật Bản tăng trưởng chậm, kinh tế Trung Quốc cũng chững lại do vấp phải sự cạnh tranh của các quốc gia khác, v.v… sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động mở rộng đầu tư tại Việt Nam. Điển hình là trường hợp Nhật Bản, năm 2014 vốn đầu tư trực tiếp cấp mới và tăng thêm đã giảm 65% từ mức 5,87 tỷ USD năm 2013 xuống còn 2,05 tỷ USD năm 2014 (Nguyễn Tuyền, 2015). Bên cạnh đó, khi 155
- Việt Nam tham gia FTA, PTA, WTO, TPP, v.v… thì những tuân thủ theo cam kết phải thực hiện với quốc tế cũng có thể sẽ tạo nguy cơ làm giảm thu NSNN, cụ thể TPP quy định các nước thành viên xoá bỏ tất cả các loại thuế và mở cửa cho các thành viên khác thuộc Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC). 3.3. Nguồn vốn tư nhân tiềm năng dồi dào nhưng chưa huy động triệt để Ở Việt Nam, huy động vốn từ tư nhân chủ yếu thông qua tiền gửi tiết kiệm tại các NHTM, đây là kênh hình thành nguồn vốn quan trọng cho các hoạt động đầu tư bao gồm ASXH. Giai đoạn 2011- tháng 6/2015, mặt bằng lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm ở mức thấp. Năm 2014, mức cắt giảm từ 0,5- 1,5%/năm so với cuối năm 2013. Tháng 6/2014, lãi suất huy động phổ biến ở mức 5-6%/năm với tiền gửi có kỳ hạn 1 tháng và 6,5-7%/năm với tiền gửi có kỳ hạn từ 6-12 tháng, kỳ hạn trên 12 tháng khoảng 7,5%/năm (Tác giả tổng hợp từ trang thông tin điện tử các NHTM, 2011- tháng 6/2015). Có thể thấy rõ là mức lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm đã không thực sự hấp dẫn, chưa kể những lo lắng về lạm phát, sự biến động phức tạp tỷ giá giữa VND và USD và biến động xấu trong hoạt động nhiều NHTM nên dù người dân vẫn mang tiền đến gửi tại NHTM nhưng một phần không nhỏ đã có thể “ngủ yên” trong két sắt mỗi gia đình hoặc tìm kênh đầu tư tài chính khác tốt hơn. Bên cạnh đó, nguồn vốn tư nhân khai thác từ hoạt động thị trường chứng khoán được chú ý nhiều hơn kể từ khi hoạt động của thị trường chứng khoán được thể chế hóa bằng các quy định pháp luật chặt chẽ đảm bảo lợi ích tốt hơn cho các nhà đầu tư. Tuy nhiên, kinh tế suy yếu khiến cho trong suốt thời gian 2011-2013 vốn tư nhân đổ vào thị trường “dè dặt”. Năm 2014, trước chuyển biến tích cực của nền kinh tế, thị trường chứng khoán dần ổn định và có dấu hiệu tăng trưởng. Đến ngày 08/12/2014, chỉ số VN-Index đạt 571,68 điểm tăng 13,3% so với cuối năm 2013, chỉ số HNX-Index đạt 87,17 điểm tăng 28,5% so với cuối năm 2013. Tổng giá trị giao dịch toàn thị trường đạt 1.164 nghìn tỷ VND, tăng 90% so với năm 2013. Giá trị giao dịch bình quân mỗi phiên đạt 5.448 tỷ VND trong đó giá trị giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ bình quân mỗi phiên đạt 2.971 tỷ VND, cao gấp 2,2 lần so với năm 2013. Năm 2015, dự báo tăng trưởng GDP sẽ đạt hoặc vượt 6,2%, lãi suất ngân hàng duy trì ở mức khá thấp, tăng trưởng tín dụng bắt đầu trở lại, sức cầu nền kinh tế dần phục hồi nhưng thị trường chứng khoán vẫn diễn ra “trầm lắng”. (Trần Hạnh, 2015). Cần nhấn mạnh rằng, trong khi huy động vốn từ dân cư một cách chính thức thông qua tiền gửi tiết kiệm của các NHTM hay đầu tư vào thị trường chứng khoán gặp khó khăn thì một khối lượng tiền mặt rất lớn, nhiều nguồn vốn lại được huy động bằng con đường không chính thức với hình thức “tín dụng đen”, triển khai ở nhiều địa phương từ vùng nông thôn đến các thành phố lớn, không đáp ứng nhu cầu phát triển 156
- ASXH mà bị chiếm đoạt như trường hợp Huỳnh Thị Huyền Như lừa đảo, gây thiệt hại 4.600 tỷ VND; hoặc như vợ chồng Tô Bích Liên và Nguyễn Văn Trung ở Lạng Sơn lừa đảo hơn 600 tỷ VND bằng thủ đoạn huy động vốn với lãi suất cao đẩy nhiều gia đình rơi vào thảm cảnh “màn trời, chiếu đất”, kinh tế kiệt quệ, mất hết gia tài, thậm chí nhiều con nợ chỉ mong chết cho hết nợ (Nguyễn Đức, 2015). Ngoài ra, tiềm năng nguồn lực tài chính dân cư của Việt Nam rất lãng phí tồn tại bằng tiền mặt kể cả đồng nội tệ và ngoại tệ chủ yếu là USD và vàng đang “chôn chặt” trong két sắt của nhiều gia đình mà không thể xác định được con số chính xác, chưa thể kiểm soát và không huy động cho ASXH. Nhu cầu vàng nhập khẩu hàng trăm tấn mỗi năm, song đây chỉ là “phần nổi” của tảng băng chìm. Tháng 6/2013, dự trữ vàng trong dân khoảng 1.072 tấn (cộng dồn các hóa đơn mua bán vàng của Việt Nam ở nước ngoài từ năm 2000), xếp vị trí khoảng thứ 5 thế giới về lượng vàng dự trữ (Trần Thủy, 2015), năm 2015 đã ở mức khoảng 1.200 tấn. Biểu đồ 4. Lượng vàng nhập khẩu vào Việt Nam Đơn vị: 120 110 100,8 97,7 100 87,8 80 75,2 69,3 70 Vàng nữ trang 60 56,4 Vàng thỏi 40 40 33 Tổng 24,3 20 13 12,5 12,7 8,7 0 2011 2012 2013 2014 T6/2015 Nguồn: - Hiệp hội vàng Thế giới WGC, 2011 - 2014 - Minh Phương (2015) Thêm nữa, nguồn vốn tư nhân khác là kiều hối gửi về Việt Nam không đơn thuần nhằm mục đích trợ cấp cho thân nhân trong nước nhưng gần như cũng chưa đi vào các dự án ASXH. 157
- Biểu đồ 5. Lượng kiều hối gửi về Việt Nam Đơn vị: tỷ USD 16 14 14 12 12 11 10 10 9 8 8 Lượng kiều hối 6 4 2 0 2010 2011 2012 2013 2014 2015 (dự kiến) Chú thích: Năm 2015 là số liệu dự báo Nguồn: - Phong Lam (2015) - Việt kiều sẽ gửi về 13, 14 tỷ đôla (2015) Năm 2008, mặc dù khủng hoảng kinh tế toàn cầu xảy ra, lượng kiều hối gửi về Việt Nam vẫn đạt mức 7,2 tỷ USD. Năm 2010, với đà phục hồi của kinh tế thế giới, dòng kiều hối nhận được với giá trị trên 8 tỷ USD. Năm 2013, Việt Nam lọt vào top 10 quốc gia có lượng kiều hối lớn nhất, đạt tới 11 tỷ USD (Phong Lan, 2015), năm 2014 đạt 12 tỷ USD (Tin nhanh chứng khoán, 2015) và dự báo vẫn tiếp tục tăng trong năm 2015. 4. Một số giải pháp đối với chính sách tài khóa nhằm thu hút đầu tư tư nhân phát triển an sinh xã hội ở Việt Nam trong thời gian tới Khoảng 20 năm trở lại đây, các quốc gia phát triển trên thế giới như Mỹ, Nhật Bản, Singapore, v.v… đã rất thành công khi thu hút đầu tư tư nhân tham gia phát triển ASXH. Các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, giáo dục, bảo hiểm, v.v... tại đây tạo nên sự thay đổi tích cực về chất lượng dịch vụ cung cấp cho người dân và hiệu quả hoạt động. Do vậy, kết hợp thực tiễn ở nước ngoài với kết quả nghiên cứu trong điều kiện kinh tế trong nước chưa thực sự phục hồi và còn nhiều quan ngại trong thời gian tới bởi các chính sách kinh tế vĩ mô chưa phát huy hiệu quả và tác động của kinh tế thế giới, để thu hút tối đa đầu tư tư nhân phát triển ASXH, cần phải phải vận dụng thành công công cụ của CSTK - chính sách đầu tư thu hút (Crowding - In) với các giải pháp cơ bản sau: 158
- 4.1. Tăng cường phát hành trái phiếu Chính phủ thu hút đầu tư tư nhân để tăng chi tiêu Chính phủ dành cho phát triển an sinh xã hội Về lý thuyết, để đảm bảo chi tiêu NSNN trong trường hợp thiếu hụt, Chính phủ có thể phát hành tiền, tăng thu bằng cách tăng thuế, thắt chặt chi tiêu, phát hành trái phiếu Chính phủ hoặc vay nợ nước ngoài. Trường hợp, phát hành trái phiếu Chính phủ là giải pháp tốt nhất để bù đắp chi tiêu NSNN. Phát hành trái phiếu Chính phủ không dẫn đến tình trạng lạm phát, tạo cơ hội cho sự phát triển của thị trường trái phiếu, đảm bảo cả lợi ích cho Nhà nước và người dân, đảm bảo chi phí cơ hội thấp nhất của chi tiêu NSNN dành cho ASXH. Với giải pháp này, điều quan trọng nhất là áp dụng các biện pháp để đảm bảo rằng sẽ hấp dẫn tư nhân tham gia mua trái phiếu Chính phủ. Do vậy, ngoài việc xác định lãi suất, thị giá trái phiếu phải được hình thành trên cơ sở thị trường và người dân mua trái phiếu phải thực sự được thực hiện hoạt động đầu tư tài chính mang đúng nghĩa. Bên cạnh đó, với áp lực nợ công ở Việt Nam hiện nay ở mức 59,6% GDP so với ngưỡng trần nợ công 65% GDP, việc gia tăng phát hành trái phiếu Chính phủ trong ngắn hạn có thể gia tăng nợ công và nhanh chóng đạt tới mức giới hạn của trần nợ công. Để khắc phục tình trạng này, việc phát hành trái phiếu Chính phủ đòi hỏi phải quản lý và sử dụng tốt vốn đầu tư, nâng cao hiệu quả chi tiêu cho ASXH thì chỉ số nợ công/GDP (trần nợ công) sẽ không những không tăng mà còn giảm, bởi lẽ hiệu quả chi tiêu và đầu tư công sẽ luôn đảm bảo rằng tốc độ tăng của GDP luôn nhanh hơn tốc độ tăng của nợ công. Thực hiện giải pháp này, không những có thể thu hút tiềm năng vốn trong tư nhân dành cho ASXH mà NSNN sẽ có thêm khả năng đầu tư, kết hợp với những chính sách làm giảm thấp lãi suất kích thích, gia tăng đầu tư của tư nhân ở các lĩnh vực khác của nền kinh tế. 4.2. Xây dựng chính sách khuyến khích tư nhân tham gia đầu tư phát triển an sinh xã hội Trong bối cảnh nền kinh tế chưa thực sự phục hồi vững chắc, thu nhập của các cá nhân và doanh nghiệp tư nhân vẫn còn rất nhiều khó khăn thì việc xem xét thực hiện chính sách ưu đãi thuế, thể chế hóa việc điều chỉnh thuế và nghiên cứu cắt, giảm một số nghĩa vụ tài chính tạo gánh nặng tài chính các cá nhân, doanh nghiệp tư nhân có cơ hội tập trung tối đa nguồn lực tài chính đầu tư cho ASXH trong thời điểm này là rất cần thiết. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng cần bình ổn giá cả những mặt hàng thiết yếu bằng cách xây dựng và thống nhất quy chế giá xăng dầu, điện, v.v… theo nguyên tắc thị trường nhằm giảm các chi phí liên quan. Tuy nhiên, mọi điều chỉnh cần đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ với các chính sách vĩ mô khác. 159
- 4.3. Tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) vào sự phát triển an sinh xã hội Các dự án FDI chính là đầu tư tư nhân nước ngoài vào Việt Nam. Trong thời gian tới, nên ưu tiên cho các dự án ASXH hướng đến sự phát triển bền vững đang rất cần có sự đầu tư mạnh mẽ và học tập kinh nghiệm nước ngoài: xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn gắn với các vùng nguyên liệu; ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp; trường học quốc tế; bệnh viện quốc tế; thị trường bảo hiểm trong nước. Có thể thấy, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn gắn với các vùng nguyên liệu và ứng dụng cao trong nông nghiệp sẽ có tác động rất tích cực đến phát triển kinh tế ở Việt Nam với 70% dân số sống bằng nghề nông và nông nghiệp đang cần có sự những thay đổi đáp ứng với những yêu cầu khắt khe về sản phẩm trong điều kiện cạnh tranh quốc tế gay gắt. Hoặc với lĩnh vực giáo dục, Việt Nam vẫn đang nỗ lực hoàn thiện phù hợp với xu hướng đổi mới và phát triển giáo dục diễn ra ở quy mô toàn cầu nên đây là cơ hội tốt để giáo dục Việt Nam tiếp cận với những quan niệm, phương thức tổ chức mới, học tập kinh nghiệm quốc tế để đổi mới và phát triển, khắc phục nguy cơ tụt hậu, từng bước nâng cao trình độ, uy tín và năng lực cạnh tranh của mình trong khu vực và quốc tế. Tương tự, nếu thực hiện dự án FDI cho lĩnh vực dịch vụ y tế và bảo hiểm chất lượng cao thì không chỉ cải thiện đáng kể được chất lượng sống của người dân mà còn hạn chế hiện tượng “chảy máu” ngoại tệ ra nước ngoài khi nhu cầu sử dụng dịch vụ chất lượng cao của người dân ngày càng lớn. Để thu hút các dự án FDI, những yêu cầu đặt ra: đảm bảo các quy định về công tác xúc tiến đầu tư, thống nhất cho hoạt động quản lý Nhà nước về cơ chế phối hợp, tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước; thông tin rõ ràng các dự án kêu gọi đầu tư, đặc biệt là sự hỗ trợ từ phía Nhà nước khi thực hiện các hoạt động đầu tư cho ASXH; cải thiện môi trường kinh doanh; tăng cường sự minh bạch và đơn giản hóa các thủ tục hành chính; hoàn thiện cơ sở hạ tầng, v.v… là rất cần thiết để thúc đẩy các dự án FDI thuộc ASXH. 4.4. Tăng đầu tư và quản lý tốt chi tiêu Ngân sách Nhà nước để thu hút đầu tư của khu vực tư nhân Gia tăng đầu tư cho ASXH bằng nguồn NSNN kết hợp với tăng phát hành trái phiếu Chính phủ vừa tác động mang tính trực tiếp và gián tiếp khả năng thu hút đầu tư tư nhân cho phát triển ASXH, bởi lẽ các dự án ASXH sẽ góp phần tạo điều kiện thuận lợi đáp ứng nhu cầu tốt hơn về khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho người dân, tăng nhu cầu học tập, góp phần phát triển hệ thống giáo dục, gia tăng chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo chất lượng sống của người dân tốt hơn, v.v… mà qua đó tăng cả chi tiêu của tư nhân cho các đầu tư, dịch vụ đi kèm khác. 160
- Trong điều kiện hiện nay, để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của giải pháp, nên thực hiện đầu tư và quản lý các dự án ASXH theo hình thức PPP (kết hợp giữa Nhà nước và tư nhân). Hình thức này cho phép hài hòa tốt hơn lợi ích giữa Nhà nước và tư nhân, tạo ra nhiều khoản đầu tư cho ASXH, việc giám sát, quản lý rủi ro và hiệu quả thực hiện các dự án ASXH theo mục tiêu đặt ra tốt hơn và quan trọng hơn hết là chất lượng dịch vụ cung cấp dự án ASXH tới người dân được cải thiện hơn rất nhiều. Cũng như vấn đề quản lý hiệu quả sử dụng vốn cho ASXH từ việc phát hành trái phiếu Chính phủ, tư nhân chỉ thực sự tham gia các dự án PPP nếu hoạt động đầu tư cho ASXH được thực hiện với: Sự quản lý và giám sát theo hướng tăng cường tính kỷ luật, các quyết định phê duyệt, quản lý đầu tư phù hợp với từng chương trình dự án; Đảm bảo tính minh bạch và nghiêm túc bởi lẽ không minh bạch được xem như “nút thắt” tạo ra sự lãng phí, thất thoát, tham nhũng; Có áp dụng các tiêu chí đánh giá theo kết quả cuối cùng theo chuẩn mực quốc tế, các cá nhân nhà lãnh đạo các cấp phải có trách nhiệm giải trình và chịu trách nhiệm về công việc được giao; Tạo điều kiện cho người dân tiếp cận với các thông tin, kịp thời cung cấp số liệu của các dự án ASXH giúp cho việc giám sát của người dân tốt hơn. Nói cách khác coi trọng công tác giám sát cộng đồng xem như điều kiện cần và đủ cho việc đảm bảo hiệu quả các dự án ASXH; Tăng cường hơn nữa trách nhiệm giám sát và chịu trách nhiệm trước dân của Quốc hội đối với các dự án ASXH. 5. Kết luận “Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020” được thông qua tại Đại hội XI của Đảng, Nghị quyết Trung ương 5 khóa XI của Đảng “Một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020” xác định đến năm 2020 cơ bản bảo đảm ASXH toàn dân và nhìn lại sự tham gia của khu vực tư nhân đối với phát triển ASXH ở Việt Nam thời gian qua đã cho thấy sự sẵn lòng chung tay của tư nhân với Nhà nước để phát triển ASXH. Tuy nhiên, các giải pháp mang tính định hướng trên chỉ có thể thực hiện một cách thành công trong điều kiện Nhà nước nỗ lực tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, nhất quán trong việc thực thi các chính sách, các hoạt động kinh tế theo nguyên tắc thị trường và đúng thông lệ quốc tế, duy trì tỷ lệ nợ công ở mức an toàn hợp lý và đảm bảo khả năng trả nợ cả trước mắt cũng như lâu dài, hệ thống cơ sở pháp luật hoàn chỉnh nhằm hỗ trợ tối đa cho các hoạt động thu hút đầu tư tư nhân đối với ASXH ở Việt Nam. 161
- Tài liệu tham khảo 1. Đức Anh (2015), ANZ lạc quan tình hình kinh tế Việt Nam, truy cập ngày 19/8/2015 từ http://kinhdoanh.vnexpress.net/tin-tuc/doanh-nghiep/anz-lac-quan-ve-kinh-te-viet- nam-3246803.html. 2. Keynes, John.M (1994), Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. 3. Kiều hối năm 2015 “cán mốc ” 12 tỷ USD (2015), truy cập ngày 15/8/2015 http://tapchitaichinh.vn/thi-truong-tai-chinh/vang---tien-te/kieu-hoi-nam-2014-can- moc-12-ty-usd-58441.html. 4. Mishkin, Frederic S. (2001), Tiền tệ, Ngân hàng và Thị trường tài chính, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội. 5. Minh Phương (2015), WGC: Người Việt tiêu thụ hơn 33 tấn vàng trong nửa đầu năm nay, truy cập ngày 18/8/2015 từ http://vinanet.vn/ngan-hang/wgc-nguoi-viet-tieu-thu- hon-33-tan-vang-trong-nua-dau-nam-nay-623696.html. 6. Nợ công tăng chóng mặt, gần 60% GDP (2015), truy cập ngày 17/8/2015 từ http://vietbao.vn/Kinh-te/No-cong-tang-chong-mat-gan-60-GDP/22243284/88/. 7. Nguyễn Đức (2015), Hoạt động tín dụng đen và đòi nợ thuê: Khi con nợ chỉ mong… chết cho hết nợ, truy cập ngày 18/8/2015 từ http://anninhthudo.vn/phong-su/hoat- dong-tin-dung-den-va-doi-no-thue-khi-con-no-chi-mong-chet-cho-het-no/626268.antd. 8. Nguyễn Hữu Tài, Nguyễn Việt Cường (2015), “Vốn ODA với mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội ở Việt Nam đến năm 2020”, Tạp chí Ngân hàng, số 10, tháng 5/2015, tr.2-5. 9. Nguyễn Tuyền (2015), Vốn đầu tư Nhật giảm mạnh ở Việt Nam, Thái Lan và Indonesia, truy cập ngày 18/8/2015 từ http://dantri.com.vn/kinh-doanh/von-dau-tu- nhat-giam-manh-o-viet-nam-thai-lan-va-indonesia-1425952062.htm. 10. Nguyễn Thị Lan Hương, Đặng Kim Chung, Lưu Quang Tuấn, Nguyễn Bích Ngọc, Đặng Hà Thu (2013), Phát triển hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam đến năm 2020, Xuất bản bởi Deutsche Gesellschafl, Hà Nội. 11. Phong Lam (2015), Vai trò nguồn kiều hối trong phát triển kinh tế xã hội, truy cập ngày 15/8/2015 từ http://www.business.gov.vn/tabid/99/catid/432/item/13400/vai- tr%C3%B2-ngu%E1%BB%93n-ki%E1%BB%81u-h%E1%BB%91i-trong- ph%C3%A1t-tri%E1%BB%83n-kinh-t%E1%BA%BF---x%C3%A3- h%E1%BB%99i.aspx 12. Phương Anh (2015), Tỷ lệ thâm hụt ngân sách năm 2015 có thể đạt 6,0-6,5% GDP, truy cập ngày 17/8/ 2015 từ http://kinhtevadubao.vn/chi-tiet/91-2954-ty-le-tham-hut- ngan-sach-nam-2015-co-the-dat-60-65-gdp-.html. 13. Tình hình đầu tư nước ngoài năm 2014 (2015), truy cập ngày 15/8/2015 từ http://fia.mpi.gov.vn/tinbai/3206/Tinh-hinh-dau-tu-nuoc-ngoai-nam-2014. 162
- 14. Trần Thủy (2015), Trữ trăm tấn vàng người Việt thiệt ngàn tỷ, truy cập ngày 16/8/2015 từ http://vietnamnet.vn/vn/kinh-te/128924/tru-tram-tan-vang--nguoi-viet- thiet-hai-ngan-ty.html. 15. Trần Hạnh (2015), VN-Index sẽ bước vào giai đoạn tăng chậm nhất vào cuối quý 2, truy cập ngày 17/8/2015 từ http://vietstock.vn/2015/04/vn-index-se-buoc-vao-giai- doan-tang-cham-nhat-vao-cuoi-quy-2-145-416380.htm. 16. Tuấn Anh (2015), Chính sách tiền tệ và tài khóa : “Trống xuôi, kèn ngược thiếu sự gắn kết”, truy cập ngày 30/8/2015 từ http://www.doimoi.org/detailsnews/1624/343/chinh-sach-tien-te-va-tai-khoa-trong- xuoi-ken-nguoc-thieu-su-gan-ket.html. 17. Việt kiều sẽ gửi về 13, 14 tỷ đôla (2015), truy cập ngày 18/8/2015 từ http://www.bbc.com/vietnamese/vietnam/2015/01/150112_viet_overseas_remittances. 163
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chương 11: Vai trò của chính phủ-chính sách tài khoá tiền tệ
8 p | 242 | 53
-
Tác động của chính sách tài khóa đến tăng trưởng kinh tế, lạm phát và thất nghiệp ở Việt Nam, Lê quang Tường, thanh tra viên cao cấp, Thanh tra Chính phủ
10 p | 262 | 26
-
Bài giảng Kinh tế vĩ mô - Chương 4: AD & Chính sách tài khóa
10 p | 262 | 16
-
Bài giảng Kinh tế vĩ mô (Ths.Trần Thị Hòa) - Chương 4: Tổng cầu và chính sách tài khóa
36 p | 135 | 16
-
Giáo trình môn học Kinh tế học vĩ mô - Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trình độ: Cao đẳng nghề (Phần 1)
58 p | 114 | 15
-
Bài giảng điện tử Kinh tế học vĩ mô
254 p | 90 | 12
-
Chính sách tài khóa của Nhật Bản và hàm ý cho Việt Nam
8 p | 176 | 12
-
Chính sách Abenomics và những bài học với kinh tế Việt Nam
3 p | 131 | 8
-
Đo lường xung lực tài khóa cho Việt Nam, Lê Quang Tường, thanh tra viên cao cấp, Thanh tra Chính phủ
12 p | 109 | 7
-
Bài giảng Kinh tế vĩ mô: Chương 4 - TS. Phan Nữ Thanh Thủy
11 p | 66 | 6
-
Chính sách tài khóa tạo động lực cho tăng trưởng kinh tế
4 p | 12 | 6
-
Bài giảng Kinh tế vĩ mô: Bài 3 - Đại học Kinh tế quốc dân
14 p | 54 | 5
-
Làm rõ chính sách giảm thuế giá trị gia tăng và tác động tới nền kinh tế
6 p | 12 | 5
-
Chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với vấn đề an ninh tài chính trong các doanh nghiệp hàng không Việt Nam
9 p | 17 | 4
-
Bài giảng Kinh tế vĩ mô: Chương 3 - TS. Hay Sinh4
10 p | 41 | 4
-
Chính sách thuế khuyến khích kinh tế tư nhân phát triển ở Việt Nam
6 p | 12 | 3
-
Bài giảng Kinh tế vĩ mô: Chương 4 - Th.S Ngô Hoàng Thảo Trang
19 p | 7 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn