intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chính sách xã hội trong Cách mạng tháng Tám 1945 và trong sự nghiệp đổi mới ngày nay

Chia sẻ: Ngocnga Ngocnga | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

88
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở khẳng định sự kết hợp chặt chẽ giữa giải phóng dân tộc với giải phóng xã hội là một đặc điểm nổi bật của Cách mạng tháng Tám 1945 do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, bài viết tập trung phân tích những chính sách xã hội giải cứu của Mặt trận Việt Minh; việc thực hiện những chính sách xã hội cơ bản để đem lại lợi ích thiết thân cho nhân dân ngay sau ngày Tuyên ngôn Độc lập; thực thi hệ thống chính sách xã hội ngày càng mở rộng trong tiến trình đổi mới gần 30 năm qua.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chính sách xã hội trong Cách mạng tháng Tám 1945 và trong sự nghiệp đổi mới ngày nay

Chính<br /> CHÍNH TRỊ sách xã<br /> - KINH TẾhộiHỌC<br /> trong Cách mạng tháng Tám 1945...<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chính sách xã hội trong Cách mạng tháng Tám 1945<br /> và trong sự nghiệp đổi mới ngày nay<br /> Phạm Xuân Nam *<br /> <br /> Tóm tắt: Trên cơ sở khẳng định sự kết hợp chặt chẽ giữa giải phóng dân tộc với<br /> giải phóng xã hội là một đặc điểm nổi bật của Cách mạng tháng Tám 1945 do Đảng<br /> Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, bài viết tập trung phân tích những chính sách xã hội<br /> giải cứu của Mặt trận Việt Minh; việc thực hiện những chính sách xã hội cơ bản để<br /> đem lại lợi ích thiết thân cho nhân dân ngay sau ngày Tuyên ngôn Độc lập; thực thi<br /> hệ thống chính sách xã hội ngày càng mở rộng trong tiến trình đổi mới gần 30 năm<br /> qua. Tất cả những điều đó chứng tỏ, Đảng và Nhà nước ta luôn chăm lo đến các<br /> chính sách xã hội trong mọi chiến lược và kế hoạch hành động của mình nhằm phát<br /> huy cao độ nhân tố con người, xem con người là động lực to lớn nhất của sự nghiệp<br /> cách mạng và đổi mới, đồng thời coi ấm no, tự do, hạnh phúc của con người là mục<br /> tiêu phấn đấu cao nhất.<br /> Từ khóa: Cách mạng tháng Tám; chính sách xã hội; đổi mới.<br /> <br /> Cách mạng tháng Tám 1945 trước hết là Nhờ vậy, Cách mạng tháng Tám đã động<br /> cuộc cách mạng giải phóng dân tộc. Cuộc viên, lôi cuốn được hàng triệu, hàng chục<br /> cách mạng đó đã lật nhào ách thống trị của triệu quần chúng nhân dân, đưa họ “không<br /> bọn thực dân, đế quốc xâm lược, đưa dân phải đến những cuộc trỗi dậy tạm thời,<br /> tộc ta bước vào một kỷ nguyên mới - kỷ không phải đến những hành động lửa rơm<br /> nguyên độc lập, tự do. chóng tắt, mà đến những hành động lâu dài<br /> Xét về thực chất và nội dung, Cách dẫn tới một sự biến đổi lịch sử vĩ đại”(1)<br /> mạng tháng Tám còn là mốc mở đầu cho (như C.Mác đã từng nói về những cuộc<br /> sự nghiệp giải phóng xã hội, từng bước cách mạng chân chính trong sự nghiệp nhân<br /> xóa bỏ áp bức bất công, đem lại những loại). Có thể thấy rõ điều này qua những sự<br /> quyền lợi thiết thân cho các tầng lớp nhân kiện sau đây.<br /> dân trong nước. 1. Tình cảnh dân ta trước Cách mạng<br /> Sự kết hợp chặt chẽ giữa giải phóng dân tháng Tám và những chính sách xã hội<br /> tộc với giải phóng xã hội là một trong giải cứu của Mặt trận Việt Minh<br /> những đặc điểm nổi bật của Cách mạng Trước Cách mạng tháng Tám, nhân dân<br /> tháng Tám, do Đảng Cộng sản Việt Nam ta mà tuyệt đại đa số là quần chúng công<br /> lãnh đạo. Sự kết hợp ấy xuất phát từ yêu<br /> cầu khách quan của thực tiễn cách mạng và (*)<br /> Giáo sư, tiến sĩ, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt<br /> đáp ứng đúng nguyện vọng sâu xa của tuyệt Nam. ĐT: 0989565601. Email: pxnam108@gmail.com.<br /> (1)<br /> C. Mác - Ph.Ăngghen (1962), Tuyển tập, t.2, Nxb<br /> đại đa số nhân dân Việt Nam thời bấy giờ. Sự thật, Hà Nội, tr.639.<br /> <br /> 3<br /> Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 11(96) - 2015<br /> <br /> nông phải sống dưới mấy tầng áp bức của công nhân lên 60 giờ 1 tuần, thậm chí kéo<br /> thực dân, đế quốc và tay sai, bị tước đoạt dài đến 72 giờ ở những nơi chúng cho là<br /> những điều kiện sinh tồn cơ bản nhất của “cần thiết”. Trong khi công nhân vẫn chỉ<br /> con người. được trả một thứ tiền công chết đói.<br /> Việc mở mang các đồn điền, hầm mỏ, xí Bên cạnh chính sách độc quyền kinh tế,<br /> nghiệp của tư bản Pháp,... luôn đi liền với bọn cai trị còn đặt thêm ra nhiều thứ thuế<br /> việc cưỡng chiếm hàng vạn hécta ruộng đất vô lý làm cho hàng loạt tiểu thương, tiểu<br /> của nông dân. Ngoài ra, các chế độ thuế chủ lâm vào cảnh bần cùng.<br /> khóa, phu phen, tạp dịch nặng nề nhất đều Ngay giai cấp tư sản dân tộc cũng bị<br /> trút lên đầu dân cày nước ta, gồm tới 90% chèn ép và kìm hãm gắt gao, không sao<br /> dân số. Ngay từ cuối những năm 20 của thế ngóc đầu lên được.<br /> kỷ XX, trong tác phẩm Đường kách mệnh, Nhờ phân tích đúng tính chất và những<br /> Nguyễn Ái Quốc đã lột tả thân phận người chuyển biến của xã hội Việt Nam trong<br /> nông dân Việt Nam như sau: “Ruộng bị Tây những năm Chiến tranh thế giới thứ hai,<br /> chiếm hết, không đủ mà cày. Gạo bị nó chở hiểu rõ thực trạng đời sống và nguyện vọng<br /> hết, không đủ mà ăn. Làm nhiều, được ít, sâu xa của mọi tầng lớp nhân dân trong<br /> thuế nặng... Đến nỗi chết đói, hoặc bán vợ nước, Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành<br /> đợ con, hoặc đem thân làm nô lệ như những Trung ương Đảng (5 - 1941), do lãnh tụ<br /> người nó chở đi Tân thế giới,...”(2). Nguyễn Ái Quốc trực tiếp chủ trì, đã chủ<br /> Đến khi Chiến tranh thế giới thứ hai nổ trương đặt vấn đề giải phóng dân tộc cao<br /> ra, phát xít Nhật kéo vào Đông Dương, thì hơn hết thảy, tạm gác khẩu hiệu cách mạng<br /> cả thực dân Pháp và phát xít Nhật lại đua ruộng đất lại nhằm tập hợp rộng rãi tất cả<br /> nhau vơ vét sức người, sức của của nhân các lực lượng yêu nước, không phân biệt<br /> dân ta để dốc vào chiến tranh. già trẻ, gái trai, dân tộc, tôn giáo, giàu<br /> Hàng vạn hécta ruộng đất của nông dân nghèo,… vào Mặt trận Việt Nam Độc lập<br /> đang trồng lúa bị chính quyền thuộc địa bắt đồng minh (gọi tắt là Mặt trận Việt Minh)<br /> nhổ đi để trồng đay, bông, thầu dầu nộp cho đem toàn lực thực hiện hai mục tiêu cao cả:<br /> Nhật. Chính sách thu thóc tạ của quân đội “- Làm cho nước Việt Nam hoàn toàn<br /> Phù Tang lại càng độc ác hơn. Chỉ trừ một độc lập.<br /> số rất ít đại địa chủ có thế lực dựa được vào - Làm cho nhân dân Việt Nam được<br /> cả Pháp và Nhật, còn số đông địa chủ vừa sung sướng tự do”(3).<br /> và nhỏ, đặc biệt là nông dân đã buộc phải Mặt trận Việt Minh đề ra Chương trình<br /> bán thóc theo diện tích cày cấy với số lượng cứu nước gồm nhiều chủ trương, chính sách<br /> ngày càng tăng và theo một giá quy định rẻ có quan hệ mật thiết với nhau về chính trị,<br /> mạt,... Đó chính là những nguyên nhân cơ kinh tế, văn hóa, xã hội, ngoại giao. Riêng<br /> bản làm cho hơn 2 triệu đồng bào ta bị chết trên lĩnh vực xã hội, Chương trình Việt<br /> đói vào cuối năm 1944 đầu năm 1945.<br /> Ngay sau khi Chiến tranh thế giới thứ (2)<br /> Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, t.2, Nxb Chính trị<br /> quốc gia, Hà Nội, tr.309.<br /> hai bùng nổ, Toàn quyền Đông Dương đã ra (3)<br /> Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Đảng<br /> nghị định kéo dài thời gian làm việc của toàn tập, t.7, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.470.<br /> <br /> 4<br /> Chính sách xã hội trong Cách mạng tháng Tám 1945...<br /> <br /> Minh đã đề ra những chính sách rất cụ thể nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại đánh đổ<br /> và sát hợp đối với từng giới đồng bào(4). (1) chế độ quân chủ mấy mươi thế kỷ mà lập<br /> Công nhân ngày làm 8 giờ; định lương tối nên chế độ Dân chủ Cộng hòa”(5).<br /> thiểu. Cứu tế thất nghiệp, xã hội bảo hiểm. Có thể nói, sức mạnh của cuộc Tổng khởi<br /> Công nhân già có lương hưu trí. (2) Nông nghĩa tháng Tám 1945 chính là sức mạnh<br /> dân ai cũng có ruộng cày, giảm địa tô, cứu vùng lên của đồng bào cả nước, được khơi<br /> tế nông dân trong những năm mất mùa. (3) dậy và nhân lên bởi một đường lối cách<br /> Binh lính: hậu đãi binh lính có công giữ gìn mạng đúng đắn, trong đó có hệ thống chính<br /> Tổ quốc và phụ cấp cho gia đình họ được sách xã hội hợp lòng dân của Mặt trận Việt<br /> đầy đủ. (4) Học sinh: bỏ học phí,... mở Minh, do Đảng ta sáng lập và lãnh đạo.<br /> thêm trường học, giúp đỡ học sinh nghèo. 2. Thực hiện các chính sách xã hội<br /> (5) Phụ nữ: đàn bà đều được bình đẳng với thiết yếu ngay sau khi chính quyền cách<br /> đàn ông về các phương diện chính trị, kinh mạng được thiết lập trong cả nước<br /> tế, văn hóa. (6) Thương nhân và các nhà Cách mạng tháng Tám thành công, nước<br /> kinh doanh: Chính phủ hết sức giúp đỡ các Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời đánh<br /> nhà có vốn tự do kinh doanh. (7) Viên dấu một bước ngoặt cơ bản của quá trình<br /> chức: hậu đãi viên chức xứng đáng với giải phóng dân tộc kết hợp với giải phóng xã<br /> công học tập. (8) Người già và tàn tật: được hội ở nước ta. Nhưng khi chính quyền cách<br /> chính phủ chăm nom và cấp dưỡng. (9) Nhi mạng non trẻ vừa mới ra đời, nó đã phải<br /> đồng: được chính phủ chăm sóc đặc biệt về đương đầu với những khó khăn chồng chất<br /> thể lực và trí dục. (10) Hoa kiều: được do thù trong, giặc ngoài gây ra, cộng với biết<br /> chính phủ bảo đảm tài sản an toàn,... bao di sản tồi tệ về kinh tế, chính trị, văn<br /> Mười chính sách xã hội trên đây thể hiện hóa, xã hội do chế độ cũ để lại. Thêm vào đó<br /> sự quan tâm sâu sắc của Mặt trận Việt Minh là trận lụt lớn đã phá hoại tám tỉnh sản xuất<br /> đến những yêu cầu thiết yếu nhất về đời lúa gạo ở Bắc Bộ, khiến cho nguy cơ tái diễn<br /> sống của mọi tầng lớp nhân dân trong nước. nạn đói trở nên trầm trọng hơn.<br /> Đặc biệt, không đợi đến khi giành được Trước tình hình đó, bên cạnh những<br /> chính quyền toàn quốc, những chính sách ấy nhiệm vụ quan trọng khác, khâu then chốt<br /> đã được từng bước thực hiện ngay tại các để củng cố và giữ vững chính quyền cách<br /> khu căn cứ địa cách mạng trong thời kỳ tiền mạng lúc này chính là phải tạo nên một nền<br /> khởi nghĩa ở Việt Bắc và một số nơi khác. tảng xã hội vững chắc của chính quyền cách<br /> Điều đó có tác dụng cổ vũ, động viên, mạng, làm cho nó thật sự trở thành một<br /> tập hợp được tuyệt đại bộ phận các tầng lớp chính quyền sáng suốt và mạnh mẽ của<br /> nhân dân, các giới đồng bào dưới lá cờ Việt nhân dân. Sáu nhiệm vụ cấp bách của Nhà<br /> Minh, tạo thành nguồn sức mạnh dời non, nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa mà Chủ<br /> lấp biển, làm nên những chuyển biến lịch tịch Hồ Chí Minh nêu lên tại phiên họp đầu<br /> sử to lớn trong Tổng khởi nghĩa tháng Tám tiên của Hội đồng Chính phủ lâm thời ngày<br /> 1945: “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại<br /> thoái vị. Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích (4)<br /> Hồ Chí Minh (1995), Sđd, t.3, tr.585.<br /> thực dân gần 100 năm nay để gây dựng nên (5)<br /> Hồ Chí Minh (1995), Sđd, t.4, tr.3.<br /> <br /> 5<br /> Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 11(96) - 2015<br /> <br /> 3 tháng 9 năm 1945 đã thể hiện rõ sự sáng lương trong thời gian luyện tập quân sự;<br /> suốt chính trị ấy: phát động chiến dịch tăng chủ xí nghiệp muốn cho công nhân thôi<br /> gia sản xuất đồng thời với mở cuộc lạc việc phải báo trước, đồng thời phải phụ cấp<br /> quyên để chống nạn đói; tiến hành ngay cho những người bị yêu cầu thôi việc trong<br /> chiến dịch diệt giặc dốt để xóa nạn mù chữ khi họ đi tìm việc khác. Ngày 26 tháng 10,<br /> cho hơn 90% đồng bào ta - hệ quả của hơn Bộ Tài chính ra Nghị định giảm 20% thuế<br /> 80 năm “khai hóa văn minh” của thực dân ruộng trong cả nước và miễn thuế ruộng cho<br /> Pháp; tổ chức càng sớm càng hay cuộc những vùng bị lụt. Ngày 26 tháng 10, Chính<br /> Tổng tuyển cử với chế độ phổ thông đầu phủ ra Thông cáo quy định địa chủ có nhiệm<br /> phiếu, lập ra Quốc hội, xây dựng Hiến pháp vụ giảm 25% địa tô cho tá điền, đồng thời tá<br /> bảo đảm quyền tự do dân chủ cho nhân dân; điền phải tôn trọng quyền sở hữu ruộng đất<br /> mở cuộc vận động giáo dục lại nhân dân của địa chủ… Đến kỳ họp thứ hai của Quốc<br /> theo tinh thần cần, kiệm, liêm, chính; bỏ hội (11 - 1946), Luật Lao động đã được<br /> ngay ba thứ thuế vô nhân đạo, tuyệt đối chính thức thông qua, trong đó có điều quy<br /> cấm hút thuốc phiện; tuyên bố chính sách tự định rõ ngày làm việc 8 giờ...<br /> do tín ngưỡng, Lương - Giáo đoàn kết(6). Trong bối cảnh lịch sử cụ thể của nước ta<br /> Mặc dù thuộc các lĩnh vực kinh tế, chính sau Cách mạng tháng Tám, việc ban hành và<br /> trị, văn hóa, xã hội khác nhau, song tất cả thực hiện nghiêm chỉnh những chính sách<br /> các nhiệm vụ trên đây, xét đến cùng, đều vừa nêu có những đặc điểm nổi bật sau đây:<br /> đáp ứng đúng những nhu cầu bức thiết Thứ nhất, đó là những chính sách nhằm<br /> trong đời sống vật chất, tinh thần của mọi cải thiện một số mặt trong đời sống vật chất<br /> tầng lớp nhân dân, và vì thế chúng đều hàm và tinh thần của nhân dân ngay sau ngày<br /> chứa một ý nghĩa xã hội hết sức sâu sắc. tuyên bố độc lập. Những chính sách ấy đều<br /> Để thực hiện những nhiệm vụ đó, Hội thấm nhuần một quan điểm có tầm nhìn<br /> đồng Chính phủ lâm thời và các cấp có chiến lược của Chủ tịch Hồ Chí Minh:<br /> thẩm quyền đã lần lượt ban hành những văn “Nếu nước độc lập mà dân không hưởng<br /> hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có<br /> bản có giá trị pháp lý trực tiếp hoặc gián<br /> nghĩa lý gì”(7). Ít lâu sau, trong Bài phát<br /> tiếp liên quan đến lĩnh vực chính sách xã<br /> biểu tại cuộc họp đầu tiên của Ủy ban<br /> hội: Ngày 8 tháng 9 năm 1945, Chính phủ<br /> nghiên cứu kế hoạch kiến quốc, Người còn<br /> ra Sắc lệnh thành lập Bình dân học vụ,<br /> nói rõ thêm: “Chúng ta tranh được tự do,<br /> trong đó có điều khẳng định việc học chữ là<br /> độc lập rồi mà dân cứ chết đói, chết rét, thì<br /> bắt buộc và không mất tiền. Cùng ngày, còn tự do, độc lập cũng không làm gì. Dân chỉ<br /> có Sắc lệnh thành lập Nha Dân tộc thiểu số biết rõ giá trị của tự do, của độc lập khi mà<br /> để chăm lo đến các quyền lợi thiết yếu của dân được ăn no, mặc đủ.<br /> đồng bào các dân tộc anh em trong đại gia Chúng ta phải làm ngay: làm cho dân có<br /> đình Việt Nam. Ngày 20 tháng 9, Chính ăn. Làm cho dân có mặc. Làm cho dân có<br /> phủ ra Sắc lệnh quy định việc tôn trọng chỗ ở. Làm cho dân có học hành.<br /> những nơi thờ tự của tất cả các tôn giáo.<br /> Giữa tháng 10, Bộ Lao động ra Nghị định (6)<br /> Sđd, t.4, tr.7 - 9.<br /> nêu rõ công nhân được hưởng nguyên (7)<br /> Hồ Chí Minh (1995), Sđd, t.4, tr.56.<br /> <br /> 6<br /> Chính sách xã hội trong Cách mạng tháng Tám 1945...<br /> <br /> Cái mục đích chúng ta đi đến là 4 điều Thứ tư, tất cả các chính sách xã hội do<br /> đó. Đi đến để dân nước ta xứng đáng với tự Hội đồng Chính phủ lâm thời ban hành sau<br /> do độc lập và giúp sức cho tự do độc lập”(8). Cách mạng tháng Tám đã nhanh chóng đi<br /> Thứ hai, phù hợp với tình hình và vào cuộc sống. Bên cạnh sự đúng đắn và<br /> nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam hồi đó, hợp lòng dân của các chính sách đó, một<br /> mỗi chính sách xã hội vừa phải đáp ứng nhân tố cực kỳ quan trọng là sự gương mẫu<br /> ngay những nhu cầu thiết yếu trong đời thực hiện của những người đứng đầu bộ<br /> sống của quần chúng nhân dân lao động, máy nhà nước. Điển hình là Chủ tịch Hồ<br /> trước hết là nông dân và công nhân, đồng Chí Minh. Người không chỉ hô hào nhân<br /> thời vừa phải chiếu cố đến lợi ích chính dân tăng gia sản xuất cứu đói, mà tự mình<br /> đáng của các giai cấp hữu sản. Đó chính là còn bắt tay hành động để lôi cuốn các bộ<br /> sự điều hòa mối quan hệ lợi ích giữa các trưởng, các nhân viên trong hệ thống cơ<br /> giai tầng xã hội nhằm xây dựng, củng cố quan nhà nước “mỗi người đều trồng trọt<br /> khối đại đoàn kết toàn dân, tập trung mũi một đám đất trong những giờ rảnh”(11).<br /> nhọn đấu tranh vào kẻ thù chủ yếu nhất là Người còn đề nghị và bản thân mình thực<br /> thực dân Pháp, được Anh, Mỹ giúp sức, hiện trước: “Cứ 10 ngày nhịn ăn một bữa,<br /> đang quay trở lại xâm lược ở miền Nam mỗi tháng nhịn ăn ba bữa. Đem gạo đó (mỗi<br /> nước ta; trong khi đó ở miền Bắc, 20 vạn bữa một bơ) để cứu dân nghèo”(12). Noi<br /> quân Tưởng và bè lũ tay sai được chúng gương Người, cả nước đã dấy lên phong<br /> nâng đỡ cũng liên tiếp giở mọi thủ đoạn trào “nhường cơm sẻ áo”. Nhà nhà đều có<br /> hòng lật đổ chính quyền cách mạng. “hũ gạo cứu đói”. Các đoàn thể quần chúng<br /> Thứ ba, trước tình hình kinh tế, tài chính đều tổ chức lạc quyên, thu gom được hàng<br /> kiệt quệ của nhà nước ta sau Cách mạng ngàn tấn gạo kịp thời giúp cho những gia<br /> tháng Tám, tất cả các chính sách xã hội do đình thiếu ăn.<br /> Chính phủ ban hành đều được thực hiện Nhờ sự chỉ đạo sát sao của chính quyền<br /> chủ yếu bằng sức người, sức của, tài năng cách mạng các cấp và sự nỗ lực của nhân<br /> và tâm huyết của các tầng lớp nhân dân yêu dân trong chiến dịch diệt “giặc đói”, sản<br /> nước, chứ không phải bằng sự đầu tư từ lượng lúa chiêm ở Bắc Bộ năm 1946 tăng<br /> ngân sách nhà nước, mà lúc đó dù muốn hơn vụ chiêm năm trước 100.000 tấn, sản<br /> cũng không thể có được. lượng vụ mùa đạt 1.150.000 tấn, tăng gấp<br /> Kinh nghiệm thực tế này là một minh đôi sản lượng vụ mùa năm trước. Nạn đói<br /> chứng hùng hồn về sự đúng đắn của tư được đẩy lùi. Đó quả là “một kỳ công của<br /> tưởng Hồ Chí Minh: trong công cuộc xây chế độ dân chủ”(13).<br /> dựng đất nước, Đảng và chính quyền các<br /> cấp phải biết “đem tài dân, sức dân, của dân (8)<br /> Sđd, tr.152.<br /> để làm lợi cho dân”(9), cũng giống như<br /> (9)<br /> Hồ Chí Minh (1995), Sđd, t.5, tr.65.<br /> (10)<br /> Sđd, t.3, tr.554.<br /> chính Người từng kiên trì giáo dục và kêu (11)<br /> Trần Dân Tiên (1970), Những mẩu chuyện về đời<br /> gọi toàn dân anh dũng đứng lên “đem sức ta hoạt động của Hồ Chủ tịch, Nxb Văn học, Hà Nội,<br /> tr.117.<br /> mà giải phóng cho ta”(10) trong cuộc Tổng (12)<br /> Hồ Chí Minh (1995), Sđd, t.4, tr.31.<br /> khởi nghĩa mùa Thu 1945. (13)<br /> Báo Cứu quốc ngày 5 tháng 9 năm 1946.<br /> <br /> 7<br /> Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 11(96) - 2015<br /> <br /> Bên cạnh chiến công đẩy lùi “giặc đói”, yêu nước, tinh thần đoàn kết, khí phách anh<br /> cuộc đấu tranh chống “giặc dốt” cũng thu hùng,… của các tầng lớp nhân dân vì mục<br /> được những kết quả đáng khích lệ. Mở đầu tiêu hoàn thành cách mạng giải phóng dân<br /> chiến dịch chống “giặc dốt”, Hồ Chủ tịch tộc, thu toàn bộ non sông về một mối, đưa<br /> kêu gọi: “Muốn giữ vững nền độc lập, cả nước cùng tiến lên chủ nghĩa xã hội.<br /> muốn làm cho dân mạnh nước giàu, mọi Tuy nhiên, vào những năm 1976 - 1986,<br /> người Việt Nam phải hiểu biết quyền lợi do nhiều nguyên nhân mà chủ yếu là do<br /> của mình, phải có kiến thức mới để tham những chủ trương, chính sách mang nặng<br /> gia vào công việc xây dựng nước nhà và tính giáo điều, chủ quan, duy ý chí của<br /> trước hết phải biết đọc, biết viết chữ Quốc Đảng, Nhà nước trong cải tạo xã hội chủ<br /> ngữ”(14). nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội theo<br /> Với truyền thống hiếu học của nhân dân một mô hình cũ đã lỗi thời, nước ta đã dần<br /> và với sự nỗ lực thầm lặng, cao quý của dần lâm vào trì trệ, suy thoái rồi khủng<br /> hàng vạn giáo viên bình dân học vụ, phong hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng.(14)<br /> trào dạy và học chữ Quốc ngữ phát triển Với phương châm “nhìn thẳng vào sự<br /> rộng khắp cả ở thành thị và nông thôn. Đến thật”, Đại hội VI của Đảng (12 - 1986) đã<br /> đầu tháng 9 - 1946, chỉ riêng các tỉnh Bắc nghiêm khắc tự phê bình về những chủ<br /> Bộ và Trung Bộ đã có 70.950 lớp học bình trương, chính sách sai lầm đó, đồng thời đề<br /> dân học vụ với 95.660 giáo viên. Trong kỳ ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước.<br /> thi mãn khóa bình dân học vụ đầu tiên, trên Kể từ sau Đại hội Đảng VI, công cuộc<br /> 2.520.000 học viên đã được công nhận đổi mới đất nước ngày càng đi vào chiều<br /> thoát nạn mù chữ. sâu. Trước những vấn đề nảy sinh từ cuộc<br /> Có thể khẳng định, bốn đặc điểm nêu sống, Đảng ta đã rất coi trọng đổi mới tư<br /> trên cũng là bốn bài học quý của việc hoạch duy lý luận nhằm vận dụng và phát triển<br /> định và tổ chức thực hiện chính sách xã hội sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng<br /> dưới chính thể mới vừa ra đời sau Cách Hồ Chí Minh trên cơ sở tổng kết thực tiễn<br /> mạng tháng Tám 1945, mà những chính trong nước, đồng thời mở rộng tầm nhìn ra<br /> phủ kế tiếp đều cố gắng kế thừa, vận dụng bên ngoài, tham khảo và tiếp thu có lựa<br /> và phát triển sáng tạo trong từng giai đoạn chọn những lý thuyết mới, những kinh<br /> cách mạng cụ thể sau đó. nghiệm hay của thế giới. Qua đó, các Đại<br /> 3. Thực thi hệ thống chính sách xã hội hội Đảng VII, VIII, IX, X, XI và nhiều Hội<br /> ngày càng mở rộng trong tiến trình đổi nghị Trung ương giữa các nhiệm kỳ đại hội<br /> mới toàn diện đất nước ngày càng xác định rõ hơn mục tiêu tổng<br /> Cùng với thành tựu của những chính quát cùng những chủ trương, quan điểm lớn<br /> sách quan trọng khác về chính trị, quân sự, định hướng cho công cuộc xây dựng đất<br /> kinh tế, văn hóa, ngoại giao,… việc tích cực nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã<br /> thực hiện nhiều chính sách xã hội đúng đắn hội ở nước ta. Trong đó có các chủ trương,<br /> theo tinh thần của Cách mạng tháng Tám chính sách phát triển xã hội theo nguyên tắc<br /> trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và<br /> chống Mỹ có tác dụng phát huy chủ nghĩa (14)<br /> Hồ Chí Minh (1995), Sđd, t.4, tr.36.<br /> <br /> 8<br /> Chính sách xã hội trong Cách mạng tháng Tám 1945...<br /> <br /> tiến bộ và công bằng, đặt trong mối quan hệ Bảy là, xây dựng hệ thống chính sách an<br /> gắn bó hữu cơ với thúc đẩy tăng trưởng sinh xã hội nhiều tầng nấc. Thực hiện tốt<br /> kinh tế. chính sách đối với người và gia đình có<br /> Những chủ trương, quan điểm có ý nghĩa công với nước. Cứu trợ kịp thời bộ phận<br /> chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện hệ dân cư bị thiệt hại do thiên tai. Chăm lo cho<br /> thống chính sách xã hội cốt yếu sau đây: cuộc sống bình thường của những người<br /> Một là, chuyển nền kinh tế từ mô hình kế cao tuổi, neo đơn, khuyết tật, mất sức lao<br /> hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp sang động, trẻ em mồ côi, lang thang cơ nhỡ…<br /> nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận Tám là, chiến lược kinh tế - xã hội đặt<br /> hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý con người vào vị trí trung tâm, tạo điều kiện<br /> của nhà nước theo định hướng xã hội chủ cho tất cả mọi người đều có cơ hội phát<br /> nghĩa(15) nhằm giải phóng sức sản xuất, thúc triển và sử dụng tốt năng lực của mình.<br /> đẩy tăng trưởng kinh tế, không ngừng cải Với chức năng do Hiến pháp quy định,<br /> thiện đời sống xã hội mọi mặt của nhân dân. Quốc hội và Chính phủ nước ta đã lần lượt<br /> Hai là, thống nhất chính sách kinh tế với thể chế hóa những chủ trương, quan điểm<br /> chính sách xã hội, xem trình độ phát triển nêu trên của Đảng thành hệ thống pháp luật,<br /> kinh tế là điều kiện vật chất để thực hiện chiến lược, chính sách, kế hoạch, chương<br /> chính sách xã hội, nhưng những mục tiêu trình, dự án cụ thể để đưa vào cuộc sống.<br /> xã hội lại là mục đích của các hoạt động Nhờ vậy, tiến trình đổi mới ở nước ta gần<br /> kinh tế. 30 năm qua đã đạt được những thành tựu to<br /> Ba là, giải quyết việc làm là khâu quyết lớn về nhiều mặt, trong đó có những thành<br /> định để phát huy nhân tố con người, ổn tựu rất đáng khích lệ về thực thi hệ thống<br /> định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã chính sách xã hội, đặt trong mối quan hệ tác<br /> hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng của động qua lại biện chứng với thúc đẩy tăng<br /> tất cả mọi người lao động. trưởng kinh tế.(15)<br /> Bốn là, khuyến khích mọi người làm * Về tăng trưởng kinh tế<br /> giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xóa đói Nền kinh tế Việt Nam đạt tốc độ tăng<br /> giảm nghèo. Coi một bộ phận dân cư giàu trưởng khá cao trong nhiều năm liền. Tốc<br /> trước là cần thiết cho sự phát triển. độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP)<br /> Năm là, xem giáo dục và đào tạo là quốc bình quân hàng năm thời kỳ 1986 - 1990 là<br /> sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào 4,4%, thời kỳ 1991 - 1995 là 8,2%, thời kỳ<br /> tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài - yếu tố cơ 1996 - 2000 là 7,1%, thời kỳ 2001 - 2005 là<br /> bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế trên 7,5%, thời kỳ 2006 - 2010 là 6,3%, thời<br /> nhanh và bền vững. Thực hiện công bằng kỳ 2011 - 2014 ước đạt 5,6%.<br /> xã hội trong giáo dục, tạo điều kiện để ai Các cơ hội phát triển dần dần được mở<br /> cũng được học hành. rộng cho mọi thành phần kinh tế, mọi giai<br /> Sáu là, thực hiện đồng bộ chính sách bảo tầng xã hội. GDP bình quân theo đầu người<br /> vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân, giảm tỷ<br /> lệ mắc bệnh, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ<br /> Đó chính là nền kinh tế thị trường định hướng xã<br /> (15)<br /> và phát triển giống nòi. hội chủ nghĩa như Đại hội IX của Đảng đã khái quát.<br /> <br /> 9<br /> Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 11(96) - 2015<br /> <br /> từ khoảng gần 100 USD năm 1986 tăng lên - Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân<br /> trên 2.000 USD năm 2014. Đời sống của có tiến bộ. Mạng lưới y tế từ Trung ương<br /> đại bộ phận nhân dân được cải thiện rõ rệt. đến xã từng bước được củng cố. Các chỉ số<br /> * Về thực thi chính sách xã hội sức khỏe cộng đồng được nâng lên. Từ năm<br /> - Trong lĩnh vực lao động và việc làm: 1990 đến năm 2013, tỷ lệ tử vong ở trẻ em<br /> thời kỳ 1991 - 2000, trung bình hàng năm dưới 5 tuổi đã giảm từ 81‰ xuống còn<br /> cả nước đã giải quyết cho khoảng 1 - 1,2 khoảng 22‰; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy<br /> triệu người lao động có công ăn việc làm; sinh dưỡng đã giảm từ 50% xuống còn<br /> thời kỳ 2001 - 2005, trung bình đạt 1,4 - 1,5 khoảng 15,7%. Công tác tiêm chủng mở<br /> triệu người. Những năm gần đây, con số đó rộng được thực hiện, nhiều dịch bệnh hiểm<br /> tăng lên đến 1,6 triệu người. Công tác dạy nghèo trước đây đã được khống chế hoặc<br /> nghề từng bước phát triển, góp phần đưa tỷ thanh toán. Tuổi thọ trung bình của người<br /> lệ lao động qua đào tạo từ dưới 10% năm dân từ 63 tuổi năm 1990 tăng lên gần 74<br /> 1990 tăng lên khoảng 49% hiện nay. tuổi hiện nay.<br /> - Công tác xóa đói giảm nghèo đạt được - Việc thực hiện chính sách ưu đãi xã hội<br /> kết quả đầy ấn tượng. Theo chuẩn do Ngân với người có công được đặc biệt quan tâm.<br /> hàng Thế giới phối hợp với Tổng cục Tính đến năm 2014, cả nước có 8,8 triệu<br /> Thống kê tính toán thì tỷ lệ nghèo chung(16) người có công, trong đó 1,4 triệu người có<br /> đã lần lượt giảm từ 58% năm 1993 xuống công được hưởng trợ cấp thường xuyên.<br /> 29% năm 2002 và còn khoảng 7 - 8% hiện Năm 2010, ngân sách trung ương đã chi<br /> nay. Như vậy, Việt Nam đã “hoàn thành 19.000 tỷ đồng để thực hiện chính sách này.<br /> sớm hơn so với kế hoạch toàn cầu: giảm Hơn 90% người có công đã được hưởng trợ<br /> một nửa tỷ lệ nghèo vào năm 2015”, mà cấp đủ bảo đảm mức sống bằng hoặc cao<br /> Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ (MDGs) hơn mức sống trung bình của dân cư trên<br /> của Liên Hợp Quốc đã đề ra(17). địa bàn cư trú.(16)<br /> - Sự nghiệp giáo dục có bước phát triển - Việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã<br /> về quy mô và đa dạng về loại hình trường hội có bước chuyển biến rõ rệt. So với thời<br /> lớp từ mầm non, tiểu học đến cao đẳng, đại kỳ trước đổi mới và những năm đầu đổi<br /> học. Năm 2000, cả nước đã đạt chuẩn quốc mới, đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội<br /> gia về phổ cập giáo dục tiểu học. Đến cuối bắt buộc, bao gồm cả bảo hiểm thất nghiệp<br /> năm 2010, hầu hết các tỉnh thành đã đạt ngày càng mở rộng. Số người thuộc đối<br /> chuẩn phổ cập trung học cơ sở. Từ năm<br /> 2006 đến nay, trung bình hàng năm quy mô (16)<br /> Tỷ lệ nghèo chung bao gồm cả nghèo lương thực,<br /> đào tạo trung học chuyên nghiệp tăng thực phẩm và nghèo phi lương thực, thực phẩm.<br /> khoảng 10%, cao đẳng và đại học tăng trên<br /> (17)<br /> Cơ quan đại diện Liên Hợp Quốc tại Việt Nam<br /> (2002), Đưa các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ<br /> 7%. Mấy năm gần đây, hàng triệu học sinh, đến với người dân, Hà Nội, tr.1.<br /> sinh viên nghèo được Ngân hàng chính sách (18)<br /> Nguyễn Trọng Đàm (2014), “Vấn đề cấu trúc mô<br /> xã hội cho vay trên 35.000 tỷ đồng với lãi hình và cách vận hành các trụ cột của hệ thống an<br /> sinh xã hội ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Cộng<br /> suất ưu đãi để theo học(18). sản, số 6, tr.57.<br /> <br /> 10<br /> Chính sách xã hội trong Cách mạng tháng Tám 1945...<br /> <br /> tượng này từ 4,8 triệu năm 2001 đã tăng lên tăng trưởng kinh tế hơn là thực hiện tiến bộ<br /> 11 triệu năm 2014(19). công bằng xã hội. Quản lý nhà nước về tổ<br /> - Diện bao phủ bảo hiểm y tế tăng chức thực hiện chính sách xã hội cũng còn<br /> nhanh. Sau ba lần Chính phủ ban hành các nhiều bất cập, chồng chéo. Còn thiếu những<br /> Nghị định bảo hiểm y tế (năm 1992, 1998, giải pháp hữu hiệu để thu hẹp khoảng cách<br /> 2005), số người tham gia bảo hiểm y tế bắt về mức sống giữa các tầng lớp dân cư, giữa<br /> buộc tăng nhanh. Đồng thời số người tham các vùng, miền. Một bộ phận nhân dân,<br /> gia bảo hiểm y tế tự nguyện cũng dần dần nhất là đồng bào các dân tộc thiểu số ở<br /> lan tỏa đến các đối tượng là nông dân, học vùng sâu, vùng xa chưa được hưởng một<br /> sinh, sinh viên... Tính chung, số người tham cách công bằng những thành quả của công<br /> gia bảo hiểm y tế các loại đã từ 11,34 triệu cuộc đổi mới.(19)<br /> năm 2001 tăng lên 61 triệu năm 2014, Bên cạnh đó, do tác động mặt trái của<br /> chiếm khoảng 71% dân số cả nước(20). kinh tế thị trường, đặc biệt khi vai trò quản<br /> - Việc thực hiện chính sách trợ giúp xã lý xã hội của nhà nước còn yếu, việc thi<br /> hội từng bước được cải tiến. Thuộc đối hành kỷ cương, pháp luật chưa nghiêm, tệ<br /> tượng này có những người bị thiệt hại do quan liêu, tham nhũng, buôn lậu đã trở<br /> thiên tai và những người lâm vào tình trạng thành “quốc nạn”, kéo theo những tệ nạn<br /> khó khăn trầm trọng. Việc trợ giúp những khác như ma túy, mại dâm, tội phạm,... vẫn<br /> đối tượng kể trên được thực hiện qua cả hai đang diễn biến phức tạp ở nhiều nơi và đã<br /> kênh: Nhà nước và cộng đồng. Ngân sách trở thành những vấn đề xã hội nhức nhối.<br /> trợ giúp của Nhà nước đã từ 113 tỷ đồng Trước tình hình đó, mấy vấn đề lý luận<br /> cho 180.000 người năm 2001 tăng lên 4.500 và thực tiễn đã được đặt ra từ nhiều năm<br /> tỷ đồng cho 1,6 triệu người năm 2010. nay đòi hỏi chúng ta tiếp tục phải làm sáng<br /> Ngoài ra, theo truyền thống “tương thân tỏ: Liệu sự phân hóa giàu nghèo và các tệ<br /> tương ái” của dân tộc, cả nước hiện có 580 nạn xã hội gia tăng có phải là bạn đồng<br /> cơ sở do cộng đồng đảm nhiệm nuôi dưỡng hành không tránh khỏi của quá trình chuyển<br /> khoảng 20.000 người già cô đơn, người tàn sang nền kinh tế thị trường? Phải chăng cần<br /> tật, trẻ em mồ côi... Ở nhiều địa phương, chấp nhận phương án đẩy nhanh tăng<br /> nhân dân còn góp công, góp của xây dựng trưởng kinh tế trước, đến khi kinh tế phát<br /> hàng trăm căn nhà “tình thương” cho những triển cao rồi mới có đủ nguồn lực để giải<br /> gia đình nghèo cùng cực(21). quyết các vấn đề xã hội sau?<br /> Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, Rõ ràng, một khi đã quyết định lựa chọn<br /> việc thực thi hệ thống chính sách xã hội con đường giải phóng dân tộc gắn liền với<br /> trong tiến trình đổi mới đất nước những năm giải phóng xã hội, giải phóng con người<br /> qua cũng còn không ít hạn chế, yếu kém. mà cuộc Cách mạng tháng Tám đã mở đầu<br /> Nhận thức của nhiều cấp ủy Đảng và từ 70 năm trước, thì chúng ta không thể<br /> chính quyền về ý nghĩa và tầm quan trọng<br /> của việc thực thi chính sách xã hội chưa đầy (19)<br /> Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.<br /> đủ và sâu sắc. Không ít tỉnh, thành, huyện, (20)<br /> Tlđd.<br /> xã vẫn có xu hướng nghiêng về chạy theo (21)<br /> Tlđd.<br /> <br /> 11<br /> Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 11(96) - 2015<br /> <br /> chấp nhận bất cứ điểm nào trong những xã hội chủ nghĩa, việc phát triển xã hội trên<br /> mệnh đề trên. nguyên tắc tiến bộ và công bằng không chỉ<br /> 4. Kiến nghị được thực hiện bằng cách phân phối lại thu<br /> Nhiệm vụ đặt ra từ nay đến năm 2020 và nhập của các tầng lớp dân cư. Điều quan<br /> nhìn xa đến năm 2030 là phải hết sức coi trọng hơn là phải tạo ra các cơ hội công bằng<br /> trọng phát triển sáng tạo những bài học quý bảo đảm cho mọi người, nhất là những<br /> báu của Cách mạng tháng Tám và cả những người yếu thế và dễ bị tổn thương, đều được<br /> bài học thành công của tiến trình đổi mới làm chủ một phần tư liệu sản xuất, được<br /> mấy chục năm qua, xây dựng được chiến hưởng một nền giáo dục cơ bản, được hướng<br /> lược phát triển kinh tế - xã hội đúng đắn, dẫn và đào tạo về nghề nghiệp, được chăm<br /> trong đó có những chính sách xã hội thiết sóc về y tế, được giúp đỡ lúc gặp khó<br /> thực, cụ thể, hợp lòng dân, tạo thành động khăn,... để họ có thể lo liệu và dần dần nâng<br /> lực mạnh mẽ của sự nghiệp tiếp tục đổi mới cao chất lượng cuộc sống bản thân và gia<br /> toàn diện đất nước vì mục tiêu dân giàu, đình, đồng thời góp phần xây dựng đất nước.<br /> nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Ba là, kế thừa và phát huy bài học thành<br /> Với tinh thần đó, dưới đây chúng tôi nêu công của Cách mạng tháng Tám, toàn bộ các<br /> lên mấy kiến nghị mang tính hệ quan điểm chính sách phát triển xã hội theo hướng tiến<br /> như sau: bộ và công bằng đều cần được tiến hành<br /> Một là, thành tựu của tiến trình đổi mới theo phương châm xã hội hóa, kết hợp sức<br /> toàn diện đất nước gần 30 năm qua đã tạo mạnh vật chất và tinh thần của cả Nhà nước,<br /> điều kiện đưa đất nước chuyển mạnh sang cộng đồng và bản thân mỗi người dân.<br /> giai đoạn đẩy nhanh nhịp độ công nghiệp Có thể nói, sự nghiệp tiếp tục đổi mới<br /> hóa, hiện đại hóa gắn với đổi mới mô hình toàn diện đất nước đến năm 2020 và những<br /> tăng trưởng nhằm phát triển hài hòa giữa năm tiếp theo có thu được những thành tựu<br /> chiều rộng và chiều sâu, chú trọng phát mới hay không và thành tựu đó to lớn đến<br /> triển chiều sâu, phát triển kinh tế tri thức, mức nào một phần rất quan trọng phụ thuộc<br /> phát triển kinh tế xanh. Với triển vọng đó, vào sự đúng đắn của chiến lược phát triển<br /> Nhà nước có thể sử dụng hợp lý các nguồn kinh tế - xã hội nói chung và các chính sách<br /> lực để phát triển đồng bộ hệ thống chính xã hội nói riêng. Chiến lược và những chính<br /> sách xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, thu sách đó phải luôn đặt trọng tâm vào việc<br /> hẹp khoảng cách giàu - nghèo, cải thiện đời chăm lo, bồi dưỡng, phát huy cao độ nhân<br /> sống nhân dân ngay trong từng bước và tố con người, xem con người là động lực to<br /> từng chính sách. Không chờ đợi đến khi lớn nhất của sự nghiệp đổi mới; đồng thời<br /> kinh tế phát triển cao rồi mới thực hiện tiến coi ấm no, tự do, hạnh phúc của con người<br /> bộ và công bằng xã hội; càng không hy sinh là mục tiêu phấn đấu cao nhất của Đảng và<br /> tiến bộ và công bằng xã hội để chạy theo Nhà nước ta.<br /> tăng trưởng kinh tế đơn thuần vì lợi ích của Đó cũng chính là bài học cốt lõi và bao<br /> một thiểu số. trùm nhất về thực thi chính sách xã hội mà<br /> Hai là, trong điều kiện ngày càng hoàn Cách mạng tháng Tám 1945 đã để lại cho<br /> thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng thế hệ ngày nay và các thế hệ mai sau.<br /> <br /> 12<br /> Chính sách xã hội trong Cách mạng tháng Tám 1945...<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 13<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0