CHƯƠNG 4 CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CÁC DOANH NGHIỆP NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
lượt xem 13
download
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của tổ chức và quản trị doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản là làm rõ cơ sở tổ chức các loại hình doanh nghiệp
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: CHƯƠNG 4 CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CÁC DOANH NGHIỆP NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
- CHƯƠNG 4 CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CÁC DOANH NGHIỆP NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Một trong những nhiệm vụ quan trọng của tổ chức và quản trị doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản là làm rõ cơ sở tổ chức các loại hình doanh nghiệp. I. CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản là 1 đơn vị sản xuất cơ sở của nền kinh tế quốc dân gồm tập thể những người lao động, được trang bị đất đai diện tích mặt nước, vốn, máy móc thiết bị… để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, hạch toán kinh tế độc lập đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi. Nói một cách khái quát, doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản là một tổ chức kinh tế có đầy đủ tư cách pháp nhân, sử dụng nguồn tài nguyên đất đai diện tích mặt nước, tiến hành nuôi trồng các loài động thực vật thủy sản có giá trị kinh tế, hạch toán kinh tế độc lập và sản xuất kinh doanh có lãi. Các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản có đầy đủ các đặc trưng cơ bản của một doanh nghiệp nói chung tuy nhiên nó có sự khác biệt với các doanh nghiệp khác về nội dung và phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh. 1. DOANH NGHIỆP NUÔI TRỒNG THỦY SẢN NHÀ NƯỚC. 1.1. Khái niệm, đặc trưng và nhiệm vụ của doanh nghiệp Nhà nước A. Khái niệm: Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ Doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Nhà nước là loại hình doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản do nhà nước thành lập, đầu tư vốn và quản lý, với tư cách chủ sở hữu doanh nghiệp, là pháp nhân kinh tế, hoạt độïng theo luật pháp, thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nước giao. Lợi thế của doanh nghiệp Nhà nước là được nhà nước đầu tư vốn và quản lý, nhưng từ đó cũng dễ phát sinh tư tưởng ỷ lại vào Nhà nước, dễ sinh ra các mặt tiêu cực như tham nhũng, lãng phí tài sản của Nhà nước. Đây là một trong những nguyên nhân quan trọng làm cho nhiều doanh nghiệp Nhà nước sản xuất kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài. B. Nhiệm vụ của doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Nhà nước + Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký khi thành lập doanh nghiệp. + Thực hiện nhiệm vụ và nghĩa vụ đối với Nhà nước, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về kết quả hoạt động kinh doanh. + Thực hiện việc phân phối theo lao động, chăm lo đời sống vật chất tinh thần, bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hóa khoa học- kỹ thuật và chuyên môn cho cán bộ viên chức của doanh nghiệp. + Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ sản xuất, bảo vệ tài nguyên môi trường, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội, làm tròn nhiệm vụ quốc phòng. 38
- Các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Nhà nước hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, thực hiện hạch toán kinh tế, có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn, tăng tích lũy để tái sản xuất mở rộng (Luật doanh nghiệp Nhà nước tháng 4 năm 1995). 1.2. Đổi mới các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Nhà nước Doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Nhà nước có nhiều loại: các đơn vị quốc doanh sản xuất và dịch vụ nuôi trồng thủy sản, các trại và các trung tâm sản xuất và cung cấp tôm cá giống, các xí nghiệp chế biến thức ăn …Các doanh nghiệp Nhà nước đó có trình độ phát triển và có hiệu quả khác nhau nên có phương hướng đổi mới khác nhau. - Những doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản đang sản xuất kinh doanh những mặt hàng xuất khẩu quan trọng, có hiệu quả có tích lũy để tái sản xuất mở rộâng, có khả năng tiếp tục phát triển thì được đăng ký lại theo nghị định 338/HĐBT. - Những doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản tuy đạt hiệu quả kinh tế chưa cao nhưng có vị trí quan trọng đối với kinh tế xã hội của vùng, có khả năng phát triển với hiệu quả kinh tế cao hơn thì được đăng ký lại theo nghị định 338/HĐBT. - Những doanh nghiệp yếu kém, làm ăn thua lỗ kéo dài, không có khả năng phát triển thì giải thể theo quy định chung của Nhà nước. Doanh nghiệp phải kiểm kê và bảo quản vốn, tài sản theo quy định hiện hành, làm thủ tục giao đất đai diện tích mặt nước lại cho chính quyền địa phương để giao đất ổn định lâu dài cho các hộ nông dân sản xuất. 2. DOANH NGHIỆP NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TẬP THỂ Doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản tập thể có các loại hình khác nhau như hợp tác xã, tổ sản xuất, tập đoàn sản xuất, tổ hợp tác nuôi trồng thủy sản 2.1. Khái niệm và đăc trưng. Doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản tập thể là tổ chức kinh tế tự chủ do người dân tự nguyện góp vốn, công sức xây dựng lên, nhằm giúp đỡ nhau trong sản xuất và kinh doanh, hoạt động theo pháp luật của Nhà nước, góp phần nâng cao đời sống của ngư dân và phát triển đất nước. Luật hợp tác xã ban hành ngày 3/4/1996 đã định nghĩa: hợp tác xã là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hoạt độïng sản xuất kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Qua khái niệm trên chúng ta có thể rút ra những đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp tập thể nuôi trồng thủy sản: - Tính chất tự nguyện, dân chủ và cùng có lợi của nông dân nhằm giúp đỡ nhau phát triển sản xuất, nâng cao đời sống. - Tự chủ trong sản xuất kinh doanh, có tư cách pháp nhân, bình đẳng trước pháp luật. - Quan hệ gắn bó giữa kinh tế tập thể và kinh tế nông hộ để bổ sung hỗ trợ nhau cùng phát triển. 39
- - Việc sản xuất hàng hóa sản phẩm thủy sản của doanh nghiệp và nông hộ được tiến hành theo yêu cầu của thị trường xã hội. 2.2. Nguyên tắc tổ chức các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản. Việc tổ chức các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản tập thể dựa vào các nguyên tắc chung về tổ chức các loại hình doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản đã nêu lên ở phần trên. Riêng về nguyên tắc tổ chức và hoạnh động của hợp tác xã, luật hợp tác xã đã quy định như sau: - Tự nguyện gia nhập và ra hợp tác xã: Mọi công dân Việt Nam có đủ điều kiện theo quy định của luật này, tán thành Điều lệ hợp tác xã đều có thể trở thành xã viên hợp tác xã. Xã viên có quyền ra hợp tác xã theo quy định của Điều lệ hợp tác xã. - Quản lý dân chủ và bình đẳng: Xã viên hợp tác xã có quyền tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát hợp tác xã và có quyền ngang nhau trong biểu quyết. - Tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: Hợp tác xã tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tự quyết định về phân phối thu nhập, bảo đảm hợp tác xã và xã viên cùng có lợi. - Chia lãi bảo đảm kết hợp lợi ích của xã viên và sự phát triển của hợp tác xã: sau khi làm xong nhĩa vụ nộp thuế, lãi được trích một phần vào các quỹ hợp tác xã, một phần chia theo vốn góp và công sức đóng góp của xã viên do Đại hội xã viên quết định. - Hợp tác xã và phát triển cộng đồng: xã viên phải phát huy tinh thần tập thể, nâng cao ý thức hợp tác xã trong hợp tác xã và trong cộng đồng xã hội, hợp tác giữa các hợp tác xã với nhau ở trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật. 3. HỘ, TRANG TRẠI GIA ĐÌNH. 3.1. Khái niệm và vai trò của hộ, trang trại gia đình Hộ và trang trại gia đình đều là tổ chức kinh tế cơ sở, tự chủ sản xuất kinh doanh trong nuôi trồng thủy sản, là pháp nhân kinh tế, đều bình đẳng trước pháp luật, là chủ thể của nền kinh tế thị trường. tuy nhiên về trình độ phát triển giữa hộ và trang trại gia đình có khác nhau ; - Hộ sản xuất tự túc tự cấp, mang nặng tính chất sản xuất tự nhiên, có ít hộ vừa sản xuất tự túc tự cấp, vừa có sản xuất hàng hóa, có hộ chuyên sản xuất hàng hóa. - Trang trại gia đình có quy mô đất đai diện tích mặt nước, lao động, vốn, kỹ thuật và sản phẩm hàng hóa nhiều hơn. Đặc biệt ở các trang trại gia đình có tỷ suất sản phẩm hàng hóa thủy sản, có thu nhập cao hơn nhiều so với nông hộ sản xuất nhỏ. Tuy mới hình thành và phát triển, các trang trại gia đình đã có nhiêu ưu điểm: - Nó phù hợp với quá trình tích tụ và tập trung trong sản xuất thủy sản. - Nó khắc phục dần được tính chất manh mún, phân tán về đất đai diện tích mặt nước. - Nó cho phép tập trung đất đai diện tích mặt nước, vốn, cho phép áp dụng những tiến bộ khoa học- kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, tạo năng xuất sản lượng cao, năng xuất lao động cao. 3.2. Đặc điểm của trang trại gia đình. 40
- - Đặc điểm bao trùm là trang trại gia đình thuộc sở hữu tư nhân. Các thành viên trong trang trại gia đình lao động một cách tự nguyện vì lợi ích của trang trại mình. Các trang trại gia đình hình thành một cách tự phát, rất đa dạng về quy mô, về trình độ, về sở hữu, về quản lý, về đất đai diện tích mặt nước, về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật: - Đất đai diện tích mặt nước của trang trại gia đình tùy theo từng thời kỳ có nhiều nguồn khác nhau: đất đai diện tích mặt nước của Nhà nước giao cho nông dân, đất đai diện tích mặt nước do kế thừa, mua bán chuyển nhượng, đất đai diện tích mặt nước thuê. - Quy mô đất đai diện tích mặt nước rất khác nhau giữa các trang trại ở các nước và ngay trong một nước. Ở các nước vùng Đông Á, quy mô bình quân một trang trại khoảng 1 ha (Nhật Bản, Nam Triều Tiên). Ở Aán Độ, Pakistan khoảng 3÷ 5 ha.Ở Việt Nam các trang trại nuôi trồng thủy sản có đất đai diện tích mặt nước khoảng 1÷ 3 ha, có trang trại 5÷ 10 ha hoặc lớn hơn. - Vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật: Vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật của trang trại gia đình cũng do nhiều nguồn tạo lên. Vốn của nông hộ qua quá trình phát triển và tích lũy, vốn đi vay, vốn cổ phần do liên doanh liên kết v. v… - Lao động trong các trang trại gia đình: + Đối với trang trại có quy mô lớn lao động được chia làm hai loại: lao động trực tiếp và lao động quản lý + Đối với trang trại có quy mô nhỏ, thường chủ trang trại vừa làm quản lý vừa trực tiếp sản xuất. Lao động trực tiếp chủ yếu do các thành viên trong gia đình và bà con bè bạn thân thuộc, đối với các trang trại có quy mô lớn thường thuê thêm lao động: có lao động thuê theo thời vụ, có lao động thuê thường xuyên. - Về quản lý trang trại: phần lớn các trang trại do chủ gia đình trực tiếp quản lý, hoặc giao cho một thành viên trong gia đình có năng lực và uy tín quản lý. 4. CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP NUÔI TRỒNG THỦY SẢN KHÁC. 4.1. Công ty trách nhiệm hữu hạn Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên : Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó: - Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá năm mươi; - Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp; - Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định - Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. - Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phần. 41
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ mười một thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp có ít hơn mười một thành viên, có thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị công ty. Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều kiện và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phần. 4.2. Công ty cổ phần Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: - Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần - Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa; - Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; - Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, theo quy định. - Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. - Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn. Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Ban giám đốc Bộ phận Bộ phận Bộ phận Bộ phận chức năng chức năng chức năng chức năng 42
- + Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty có quyền bầu ra hội đồng quản trị (3÷ 12 người ), hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, hội đồng quản trị cử ra chủ tịch hội đồng quản trị (có thể kiêm tổng giám đốc) hoặc cử người làm tổng giám đốc. Đại hội đồng cổ đông còn bầu ra 3-5 kiểm soát viên trong đó phải có người có chuyên môn về kế toán. 5. Doanh nghiệp tư nhân - Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. - Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. - Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. - Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Các loại hình doanh nghiệp trên ở các nước trên thế giới đều có riêng ở Nhật các doanh nghiệp Nhà nước dần dần được chuyển sang hình thức cổ phần vì không có hiệu quả, thua lỗ và nhân viên kém năng động. Ngoài ra căn cứ vào quy mô của doanh nghiệp ta có doanh nghiệp có quy mô lớn, vừa và nhỏ. 6. Các chỉ tiêu đánh giá quy mô của doanh nghiệp Để đánh giá quy mô của doanh nghiệp người ta thường dùng một số chỉ tiêu sau - Giá trị tổng sản lượng (khối lượng sản phẩm sản xuất ) - Tổng số vốn. - Tổng doanh thu. - Số lượng lao động. - Tổng mức lãi một năm. Tùy theo các nước khác nhau mà quy mô doanh nghiệp cũng được phân loại khác nhau. - Ở Việt Nam theo nghị định 90/2001 của Thủ tướng chính phủ. Doanh nghiệp có số công nhân nhỏ hơn 300 người, có số vốn nhỏ hơn 10 tỷ là doanh nghiệp có quy vừa và nhỏ. - Doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ: Đây là dạng doanh nghiệp phổ biến nhất trong nền kinh tế của nhiều nước. Đặc điểm của doanh nghiệp này là: - Vốn ít. - Số lượng lao động ít. - Bộ máy quản lý gọn nhẹ. - Thích ứng nhanh với môi trường kinh doanh thay đổi. - Ở Việt Nam doanh nghiệp vừa và nhỏ đang được khuyến khích phát triển. II. HỆ THỐNG MỤC TIÊU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP 1. Mục tiêu kinh tế của các doanh nghiệp 43
- Doanh nghiệp phải phấn đấu đạt được 3 mục tiêu kinh tế cơ bản sau: - Mục tiêu lợi nhuận: Đây là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Đã đi vào sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải phấn đấu đạt lợi nhuận tối đa. Lợi nhuận tối đa tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, làm tốt nghĩa vụ đóng góp theo luật định, tăng nguồn thu nhập cho người lao động. - Mục tiêu phát triển doanh nghiệp: Đây là mục tiêu kinh tế lâu dài. - Mục tiêu sản xuất khối lượng hàng hóa và dịch vụ tối đa thỏa mãn các yêu cầu của xã hội: Đây vừa là mục tiêu vừa là phương tiện để đạt được 2 mục tiêu trên 2. Mục tiêu xã hội của doanh nghiệp. - Bảo vệ và thỏa mãn nhu cầu về quyền lợi của mọi thành viên trong doanh nghiệp: như thu nhập, ổn định việc làm. - Bảo vệ quyền lợi của bạn hàng của người tiêu dùng - Thể hiện công tác chăm lo xã hội, từ thiện, an ninh trật tự xã hội. 3. Bảo vệ môi trường và sử dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên. Đây là mục tiêu rất quan trọng. Tuy nhiên nó là vấn đề khó khăn đối với doanh nghiệp vì đó là vấn đề mới và phần lớn các doanh nghiệp ở nước ta chưa làm quen. Hơn nữa để thực hiện mục tiêu này cần phải có sự đầu tư lớn để sử lý các chất độc hại …làm ảnh hưởng đến môi trường. 4. Mục tiêu chính trị Các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp quốc doanh phải đảm bảo xây dựng được một đội ngũ những người lao động có phẩm chất, tư cách đạo dức, có giác ngộ chính trị, có phong cách và thói quen lao động công nghiệp để xứng đáng là lực lượng lao động tiên tiến có tổ chức có kỷ luật, có trình độ khoa học- kỹ thuật. III. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP. 1. Nguyên tắc xây dựng cơ cấu tổ chức quản trị doanh nghiệp. Các doanh nghiệp khác nhau thì cơ cấu tổ chức quản trị doanh nghiệp không nhất thiết phải giống nhau. Để xác định cơ cấu tổ chức quản trị doanh nghiệp phải căn cứ vào các nguyên tắc sau: - Phù hợp với cơ cấu quản trị doanh nghiệp mới. - Có mục tiêu chiến lược thống nhất. - Có chế độ trách nhiệm rõ ràng. - Có sự mềm dẻo về tổ chức. - Có sự chỉ huy thống nhất vào một đầu mối. - Có phạm vi kiểm soát hữu hiệu. - Đảm bảo tăng hiệu quả trong kinh doanh. 2. Các bộ phận và các cấp trong cơ cấu quản trị doanh nghiệp. - Cơ cấu tổ chức quản trị doanh nghiệp là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối quan hệ và liên hệ phụ thuộc vào nhau được chuyên môn hóa, được giao những trách nhiệm và quyền hạn nhất định và được bố trí theo từng cấp nhằm thực hiện các chức năng quản lý doanh nghiệp. 44
- Cơ cấu tổ chức quản trị được hình thành bởi các bộ phận quản lý và các cấp quản lý: + Bộ phận quản lý: Là một đơn vị riêng biệt có những chức năng quản lý nhất định.Ví dụ: Phòng kế hoạch, phòng tài chính kế toán… + Cấp quản lý: Là sự thống nhất tất cả các bộ phận quản lý ở một trình độ nhất định. Ví dụ cấp doanh nghiệp, cấp đội sản xuất, trại sản xuất và tổ sản xuất. 3. Các kiểu cơ cấu tổ chức quản trị doanh nghiệp. A. Cơ cấu tổ chức quản trị không ổn định. Đây là một loại cơ cấu tổ chức quản trị không có mô hình cụ thể, nó phù hợp với những doanh nghiệp quy mô nhỏ, mới thành lập, ít nhân viên. Chủ doanh nghiệp là người trực tiếp điều khiển hệ thống nhân viên. B. Cơ cấu trực tuyến + Biểu hiện: Chỉ có một cấp trên và một số cấp dưới. - Chỉ huy theo tuyến dọc. - Người chỉ huy thực hiện tất cả các chức năng quản lý và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả công việc của những người dưới quyền + Ưu điểm: Bảo đảm được sự thống nhất chỉ huy và chế độ một thủ trưởng, có hiệu quả khi quy mô sản xuất nhỏ. + Nhược điểm: - Người chỉ huy phải có kiến thức toàn diện thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. - Không tận dụng được các chuyên gia có trình độ cao về từng chức năng quản lý. C. Cơ cấu trực tuyến tham mưu + Biểu hiện: Vẫn là Cơ cấu trực tuyến song giờ đây mỗi bộ phận chỉ huy có một bộ phận tham mưu giúp đỡ (bộ phận tham mưu có thể là một chuyên gia hoặc một nhóm chuyên gia) + Ưu điểm: Sử dụng được các chuyên gia, mở rộng được khả năng quản lý có hiệu quả của thủ trưởng. + Nhược điểm: Người chỉ huy mất nhiều thời gian làm việc với các bộ phận tham mưu. - Khi các bộ phận tham mưu có nhiều người thì khó thống nhất ý kiến của họ. D. Cơ cấu chức năng + Biểu hiện: Trong cơ cấu này mỗi chức năng quản lý được giao cho một bộ phận thực hiện (gồm một người hoặc một nhóm người ) + Ưu điểm: Do chuyên môn hóa theo chức năng nên mỗi chức năng được thể hiện tốt hơn. + Nhược điểm: Vi phạm chế độ một thủ trưởng, dễ sinh ra tình trạng thiếu trách nhiệm rõ ràng, thiếu kỷ luật chặt chẽ, bộ máy quản lý kồng kềnh. E.Cơ cấu trực tuyến chức năng 45
- Biểu hiện: Các bộ phận chức năng chuẩn bị quyết định cho thủ trưởng. - Cùng cấp chức không được ra quyết định xuống cấp dưới. - Trường hợp bộ phận chức năng được phân một số quyền hạn chỉ huy cấp dưới, hình thành cơ cấu trực tuyến chức năng có giới hạn. + Ưu điểm: Thực hiện được chế độ 1 thủ trưởng, phát huy được vai trò của cơ quan chức năng. + Nhược điểm: Bộ máy quản lý kồng kềnh, - Khi bộ phận chức năng không đồng nhất về trình độ dẫn đến hiệu quả quản lý kém. IV. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP. 1. Yêu cầu của bộ máy quản trị doanh nghiệp Trong phạm vi từng doanh nghiệp việc tổ chức bộ máy quản trị phải đáp ứng được các yêu cầu chủ yếu sau: - Hoàn thành những nhiệm vụ của doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ, toàn diện các chức năng quản lý doanh nghiệp. - Thực hiện nghiêm túc chế độ một thủ trưởng, chế độ trách nhiệm cá nhân trên cơ sở đảm bảo và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động trong doanh nghiệp - Phù hợp với quy mô sản xuất, thích ứng được với những đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của doanh nghiệp - Đảm bảo yêu cầu vừa tinh giản vừa vững mạnh trong bộ máy quản lý 2. Mô hình bộ máy quản trị doanh nghiệp. a. Mô hình bộ máy quản trị doanh nghiệp quy mô nhỏ. Loại hình doanh nghiệp này ngoài giám đốc chỉ cần 1 phó giám đốc và 4 phòng ban chức năng sau: - Phòng kinh doanh: Đảm nhiệm các khâu thị trường, kế hoạch vật tư, xuất nhập khẩu tiêu thụ, pháp chế. - Phòng điều hành sản xuất: Đảm nhiệm các khâu kế hoạch tiến độ sản xuất, định mức quản lý lao động, sản xuất sản phẩm, kỹ thuật sản xuất, quy trình sản xuất. - Phòng tài chính-kế toán: Đảm nhiệm các khâu tài chính, hạch toán –kế toán, thống kê, kiểm kê tài sản, kiểm tra, kiểm soát, quản lý các tài liệu kế toán. - Phòng nội chính: Đảm nhiệm các khâu tổ chức tuyển dụng lao động, sa thải công nhân, quản lý lao động, bảo vệ, hành chính, quản trị, đời sống, y tế. b. Mô hình bộ máy quản trị doanh nghiệp quy mô vừa Gồm có 7 phòng ban chức năng. - Phòng kinh doanh - Phòng điiều hành sản xuất. 46
- - Phòng tài chính –kế toán. - Phòng kỹ thuật công nghệ. - Phòng nội chính. - Phòng hành chính- đời sống. - Phòng tổng hợp và văn phòng công ty. V. PHƯƠNG PHÁP LÃNH ĐẠO CỦA GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP. Cơ chế quản lý khác nhau tạo ra phương pháp quản lý và tác phong lãnh đạo khác nhau của người giám đốc. Cơ chế quản lý hành chính quan liêu bao cấp lấy hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch, lấy phục tùng ý chí của cấp trên làm mục tiêu đã tạo ra phương pháp quản lý và tác phong lãnh đạo của giám đốc mang nặng tính chất bao cấp thụ động trông chờ. Khi chuyển đổi sang cơ chế kinh tế thị trường lấy hiệu quả kinh tế –xã hội lầm đầu, vai trò tự chịu trách nhiệm của giám đốc đã tăng lên buộc giám đốc phải thay đổi phương pháp quản lý và tác phong lãnh đạo. Có nhiều phương pháp quản trị doanh nghiệp. Chung quy lại có 5 phương pháp cơ bản là: - Phương pháp phân quyền. - Phương pháp tổ chức giáo dục. - Phương pháp hành chính. - Phương pháp kinh tế. - Phương pháp tâm lý xã hội. 1. Phương pháp phân quyền: Người lãnh đạo là người có thông tin và là người có quyền quyết định. Nhưng người lãnh đạo không thể ôm tất cả các công việc, tự quyết định hết mọi vấn đề. Giám đốc cần phải tập trung cần phải tập trung giải quyết những vấn đề lớn, quan trọng, có ảnh hưởng quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Phân quyền thực chất là sự ủy quyền định đoạt của giám đốc cho cấp dưới Có 4 phương pháp phân quyền: Phân quyền dọc: Quyền định đoạt chia cho các cấp dưới theo phương pháp quản lý trực tuyến Phân quyền ngang: là quyền định đoạt được chia cho các cấp chức năng, phù hợp với các phòng ban khác nhau Phân quyền chọn lọc: Một số công việc thật quan trọng do giám đốc quyết định, còn một số công việc khác giao cho các bộ phận đảm nhiệm Phân quyền toàn bộ: Một cấp quản trị nào đó có quyền quyết định toàn bộ công việc trong khung giới aạn nhất định 47
- Ví dụ: Những đơn hàng, hợp đồng có giá trị nhỏ hơn 10 triệu đồng có thể giao cho trưởng phòng kinh doanh tòan quyền quyết định Phân quyền là phương pháp quản lý khoa học của giám đốc để giải phóng giám đốc khỏi những việc mà những người dưới quyền có thể làm được. 2. Phương pháp giáo dục: a. Khái niệm: Phương pháp giáo dục là phương pháp tác động về mặt tinh thần để vừa động viên vừa giáo dục người lao động b. Ý nghĩa: Phương pháp tạo ra sự tự giác, hăng hái nhiệt tình trong lao động sản xuất - Giúp cho người lao động có tri thức, kỹû thuật trong lao động - Có ý nghĩa lớn trong việc xây dựng con người lao động mới c. Nội dung và hình thức: Nội dung: Gắn giáo dục chính trị tư tưởng với sản xuất, với việc phát triển sản xuất và nâng cao hiệu quả quản lý - Giáo dục kiến thức khoa học kỹ thuật nhằm gắn nhiệt tình cách mạng của người lao động động với những hiểu biết khoa học. - Giáo dục kiến thức kinh tế và quản lý kinh tế Hình thức: Giáo dục trong quá trình lao động sản xuất, thông qua các phương tiện thông tin tuyên truyền, thông qua các hội nghị, hội thi tay nghề, hoặc thông qua các trường lớp bồi dưỡng kiến thức trực tiếp về kỹ thuật, về quản lý kinh tế 3. Phương pháp hành chính: a. Khái niệm: Phương pháp hành chính là phương pháp tác động trực tiếp có tính chất pháp lệnh bắt buộc Đặc trưng của phương pháp hành chính là tính chất bắt buộc bằng các quyết định dứt khoát, biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, Như nội quy sử dụng thời gian làm việc, nội quy ra vào doanh nghiệp, các quy định về an toàn lao động, bảo hộ lao động v.v… b. Ý nghĩa của phương pháp: Đảm bảo cho sự quản lý được thống nhất từ trên xuống dưới Cho phép đảm bảo sự thống nhất ý trí và cho phép đoàn kết mọi người lao động thành một tập thể vững chắùc, đảm bảo cho bộ máy quản lý làm việc 1 cách chính xác Phương pháp quản lý hành chính không mâu thuẫn với quan điểm của Đảng và Nhà nước ta là xóa bỏ cơ chế quản lý hành chính tập trung quan liêu bao cấp bởi cơ chế này lấy quản lý hành chính là cơ bản quyết định. 4. Phương pháp kinh tế: A. Khái niệm: Phương pháp kinh tế là phương pháp tác động có mục đích đến lợi ích kinh tế, trên cơ sở sử dụng các đòn bẩy kinh tế, nhằm hướng đối tượng quản lý vào việc giải quyết các nhiệm vụ đề ra một cách sáng tạo, không cần có sự tác động thường xuyên trực tiếp của cấp trên về mặt hành chính 48
- Nhận xét: Phương pháp kinh tế tác động gián tiếp lên đối tượng quản lý, nó mở ra các giải pháp khác nhau để hoàn thành nhiệm vụ. Phương pháp kinh tế đòi hỏi tính tự giác quản lý cao Tác độïng của phương pháp kinh tế được sử dụng trên cơ sở sử dụng các đòn bẩy kinh tế như giá cả, tiền lương, lợi nhuận… tức là nó gắn chặt với các quan hệ hàng hóa tiền tệ, vì vậy muốn mở rộng phương pháp kinh tế phải mở rộng các quan hệ kinh tế thị trường B. Ý nghĩa: Phương pháp kinh tế tạo điều kiện thuận lợi để kết hợp 3 lợi ích: Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động Thông qua việc khuyến khích vật chất người lao động tạo ra sự chủ động sáng tạo trong việc thực hiện nhiệm vụ 5. Phương pháp tâm lý xã hội: A. Khái niệm: Phương pháp tâm lý xã hội là hướng những quyết định đến các mục tiêu phù hợp với trình độ nhận thức, tâm lý, tình cảm của con người Sử dụng phương pháp này đòi hỏi người giám đốc phải đi sâu tìm hiểu để nắm được tâm tư nguyện vọng, sở trường của những người lao động. Trên cơ sở đó sắp xếp, bố trí, sử dụng họ đảm bảo phát huy hết tài năng, sáng tạo của họ. Trong nhiều trường hợp người lao động làm việc hăng say hơn cả trường hợp động viên khuyế khích về kinh tế 6. Vận dụng tổng hợp các phương pháp quản lý + Bản thân các quy luật kinh tế tác động tổng hợp đến sản xuất, đòi hỏi các phương pháp quản lý vốn là cách thức vận dụng các quy luật kinh tế →phải sử dụng tổng hợp các phương pháp + Sản xuất và hệ thống quản lý bao hàm sự thống nhất tất cả các quan hệ về kinh tế- chính trị- luật pháp- tôn giaó→ phải sử dụng tổng hợp các phương pháp + Tất cả các phương pháp quản lý đều tác động đến con người mà bản thân con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội → phải sử dụng tổng hợp các phương pháp + Mỗi phương pháp quản lý đều có những giới hạn nhất định, do đó muốn giải quyết công việc một cách toàn diện có hiệu quả cao cần phải sử dụng tổng hợp các phương pháp 49
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chương 4: QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT - KINH DOANH TRONG XÂY DỰNG
14 p | 298 | 122
-
CHƯƠNG 7: QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG ĐỒNG BỘ (Total Quality Management – TQM) (Phần 5)
8 p | 249 | 84
-
Bài giảng Quản trị sản xuất - Chương 4: Quản lý kỹ thuật
10 p | 366 | 79
-
Bài giảng Quản trị chuỗi cung ứng: Chương 4 - ThS. Ngô Thị Phương Anh
16 p | 162 | 30
-
Bài giảng Quản trị sản xuất và tác nghiệp: Chương 4 - TS. Trương Minh Đức
15 p | 179 | 29
-
Bài giảng Quản trị sản xuất và dịch vụ: Chương 4 - ThS. Tạ Thị Bích Thủy
12 p | 162 | 24
-
Bài giảng Quản trị doanh nghiệp: Chương 4 - Vương Văn Đức
14 p | 149 | 20
-
Bài giảng Quản trị văn phòng: Chương 4 - ĐH Thương mại
11 p | 102 | 12
-
Bài giảng Quản trị học - Chương 4: Chức năng hoạch định
11 p | 37 | 12
-
Bài giảng điện tử học phần Quản lý nhà nước về thương mại: Chương 4 – ĐH Thương Mại
12 p | 100 | 8
-
Bài giảng Quản lý sản xuất và tác nghiệp 1: Chương 4 - ThS. Vũ Lệ Hằng (ĐH Thăng Long)
7 p | 103 | 7
-
Bài giảng Quản trị học: Chương 4 - Nguyễn Văn Thụy
17 p | 62 | 7
-
Bài giảng Quản trị hành chính văn phòng - Chương 4: Tổ chức chuyến công tác
9 p | 54 | 7
-
Bài giảng Quản trị kinh doanh: Chương 4 - ThS. Lê Văn Hòa
17 p | 101 | 5
-
Bài giảng môn Quản trị sản xuất - Chương 4: Quản lý kỹ thuật
10 p | 27 | 4
-
Bài giảng Quản trị nhân lực công - Chương 4: Đào tạo và bồi dưỡng nhân lực trong tổ chức công
13 p | 52 | 4
-
Bài giảng Quản trị công: Chương 4 - Lê Trường Hải
15 p | 9 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn