CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ (Phần 2)
lượt xem 126
download
Câu 3: trình bày nguyên tắc “ kết hợp quản lí theo nghành và quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ trong QLNN về kinh tế”? lấy ví dụ thực tiễn để minh họa về việc thực hiện chưa tốt nguyên tắc này của nhà nước ta?
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ (Phần 2)
- CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ (Phần 2) Câu 3: trình bày nguyên tắc “ kết hợp quản lí theo nghành và quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ trong QLNN về kinh tế”? lấy ví dụ thực tiễn để minh họa về việc thực hiện chưa tốt nguyên tắc này của nhà nước ta? Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ: 1. Quản lý nhà nước theo ngành: Ngành là 1 tập hợp các đơn vị kinh tế có 1 số điểm chung về đầu vào, đầu ra hay cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ. Nhà nước phải quản lý theo ngành bởi vì các đơn vị cùng ngành thường có các vấn đề kinh tế, kỹ thuật, công nghệ, lao động, nguyên liệu, tiêu thụ... giống nhau cần được giải quyết 1 cách thống nhất trên cơ sở hợp tác với nhau hoặc so 1 trung tâm quản lý nhất định. Quản lý nhà nước theo ngành bao gồm các hoạt động sau: + Định hướng đầu tư xây dựng XD lực lượng của ngành, chống sự mất cân đối trong cơ cấu ngành và vị trí ngành trong cơ cấu chung của nền kinh tế quốc dân. + Thực hiện các chính sách, các biện pháp phát triển thị trường chung cho toàn ngành, bảo hộ sản xuất ngành nội địa. + Thống nhất hoá, tiêu chuẩn hoá quy cách, chất lượng hàng hoá và dịch vụ,
- hình thành hệ thống tiêu chuẩn quốc gia về chất lượng sản phẩm để cơ quan có thẩm quyền ban bố. + Thực hiện các chính sách quốc gia trong phát triển nguồn nhân lực, nhiên liệu, trí tuệ khoa học và công nghệ chung cho toàn ngành. + Tham gia xây dựng các dự án luật, pháp lệnh, pháp qui, thể chế kinh tế theo chuyên môn của mình để cùng các cơ quan chức năng chuyên môn khác hình thành hệ thống văn bản pháp luật quản lý ngành. 2. Quản lý nhà nước theo lãnh thổ. a. Trong quản lý nhà nước theo lãnh thổ thì lãnh thổ kinh tế được hiểu như sau: + Lãnh thổ kinh tế là lãnh thổ chứa đựng 1 nhóm các đơn vị kinh tế có quan hệ với nhau về 1 hay một số mặt nào đó trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. + Lãnh thổ kinh tế có nhiều cấp, do các đơn vị kinh tế có nhiều mối quan hệ mà mỗi loại quan hệ lại có tầm quan hệ riêng, rộng hẹp khác nhau. Không có đơn vị công nghiệp nào của riêng 1 cấp, do riêng 1 cấp quản lý. Mọi đơn vị kinh tế đều bị mọi cấp đồng thời quản lý nhưng chỉ về 1 vài mặt nhất định nào đó mà thôi. + Lãnh thổ kinh tế đồng nhất với lãnh thổ hành chính, tuy trên thực tế không thể trùng khớp được. Lãnh thổ hành chính lấy dân cư làm chuẩn phân định, có kết hợp với địa hình, địa vật, hệ thống kinh tế, nhưng lãnh thổ kinh tế có
- căn cứ khách quan riêng của nó. Tuy vậy 2 lãnh thổ này không thể tách rời nhau, hơn nữa lãnh thổ kinh tế phải phục vụ lãnh thổ hành chính xuất phát từ con người là trung tâm. + Quản lý nhà nước về kinh tế theo lãnh thổ đồng thời là quản lý nhà nước theo địa bàn hành chính, đơn vị hành chính lãnh thổ. b. Các đơn vị kinh tế phải được nhà nước quản lý theo lãnh thổ vì: + Trước hết, chúng cần thống nhất hành động khi cùng phục vụ cộng đồng dân cư theo lãnh thổ sao cho tổng cung và cơ cấu cung phù hợp với tổng cầu và cơ cấu cầu trên mỗi địa bàn, lãnh thổ. Thông thường, các đơn vị kinh tế đều có 1 địa bàn tiêu thụ sản phẩm của mình, có 1 cộng động dân cư là khách hàng. Và ngược lại, mỗi cộng đồng dân cư theo lãnh thổ thường có 1 số đơn vị kinh tế nhằm vào mình để phục vụ. Ngoài các đơn vị kinh tế còn có các đơn vị giáo dục, y tế, văn hóa.... Sự cung ứng của các loại hàng hóa, dịch vụ của các đơn vị kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế trên địa bàn phải cân đối với nhau. Sự cân đối này tùy thuộc vào phong tục tập quán và quỹ thu nhập, quỹ tiêu dùng, sức mua và khả năng thanh toán của cộng đồng dân cư. Người liên kết hành động của các đơn vị liên ngành trên địa bàn không là ai khác chính quyền lãnh thổ. + Hai là, các đơn vị kinh tế cần thống nhất hành động trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng cho kinh tế và dân sự của bản thân sao cho mỗi đơn vị được đảm bảo tốt nhất về hậu cần nhưng không cản trở đơn vị khác. Đơn vị kinh tế nào cũng cần kết cấu hạ tầng như cấp thoát nước, giao thông, liên lạc, cần địa thế thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giao dịch của mình nhưng không 1 đơn vị kinh tế nào có thể tự túc được các nhu cầu trên của
- bản thân mà không cản trở đơn vị bạn, cản trở dân cư. Do vậy, cần phải có 1 chủ thể quản lý theo địa bàn để tổ chức việc giải quyết các vấn đề trên 1 cách tối ưu. c. Nội dung quản lý nhà nước theo lãnh thổ: + Quản lý nhà nước của cơ quan quản lý ngành trên lãnh thổ, đây thực chất là sự quản lý của cơ quan quản lý ngành được thực hiện bằng các cơ quan chuyên môn đặt theo lãnh thổ. + Quản lý nhà nước của chính quyền lãnh thổ với những nội dung sau: - Định hướng đầu ra cho các đơn vị kinh tế sao cho cân đối hài hoà về lượng, chất, thời gian trong sự tương đồng với nhau và với nhu cầu cũng như khả năng tiếp nhận của người tiêu dùng trên lãnh thổ, xét theo khả năng thu nhập cũng như thị hiếu, vị hiếu của dân cư trên lãnh thổ. - Tổ chức trực tiếp hay gián tiếp việc xây dựng kết cấu hạ tầng thuộc tầm lãnh thổ đó để đảm bảo chung cho tập đoàn kinh tế liên ngành đóng trên lãnh thổ. 3. Kết hợp quản lý nhà nước theo ngành và lãnh thổ: a. Phải kết hợp quản lý nhà nước theo ngành và lãnh thổ bởi những lý do sau: + Thứ nhất, có thể có sự chồng chéo giữa 2 chiều quản lý, gây trùng lập hay bỏ sót trong quản lý nhà nước của tuyến.
- + Thứ hai, mỗi chiều quản lý có thể không thấu suốt được tình hình của chiều kia, từ đó có thể có những quyết định quản lý phiến diện, kém chuẩn xác. + Thứ ba, mọi sự phân công quản lý theo ngành và theo lãnh thổ đều chỉ có thể đạt được sự hợp lý tương đối vì vẫn có khả năng bỏ sót hoặc chồng chéo. Nếu tách bạch quá có thể làm cho những chỗ bỏ sót, chồng chéo chậm được phát hiện và xử lý, dẫn đến hậu quả sẽ trở nên nghiêm trọng hơn. b. Sự kết hợp quản lý nhà nước theo ngành và theo lãnh thổ được thực hiện như sau: + Thực hiện quản lý đồng thời theo cả 2 chiều: Theo ngành và theo lãnh thổ. + Có sự phân công quản lý rành mạch cho các cơ quan quản lý theo ngành và theo lãnh thổ không trùng, không sót. + Các cơ quan quản lý nhà nước mỗi chiều thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý theo thẩm quyền của mình trên cơ sở đồng quản, hiệp quản, tham quản với cơ quan thuộc chiều kia theo qui định cụ thể của nhà nước. Câu 4 : Trình bày nguyên tắc “ Tập trung dân chủ trong QLNN về kinh tế” . Liên hệ thực tiễn để lấy ví dụ minh họa về việc thực hiện chưa tốt nguyên tắc đó của nhà nước ta. Khái niệm : Nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh tế là các quy tắc chỉ đạo những tiêu chuẩn hành vi mà các cơ quan quản lý nhà nước phải tuân thủ trong quy trình quản lý nền kinh tế. - Biểu hiện của nguyên tắc tập trung dân chủ : + Thực hiện chế độ một thủ trưởng ở tất cả các cấp, các đơn vị.
- + Thông qua công tác kế hoạch hóa để vạch mục tiêu phát triển đất nước. + Thông qua và thực thi hệ thống pháp luật quản lý kinh tế. - Biểu hiện của dân chủ : + Khi quyết định một vấn đề phải đưa ra tập thể xem xét. + Xác định rõ vị trí, vai trò, trách nhiệm, quyền hạn các cấp. + Hạch toán kinh tế. + Chấp nhận cạnh tranh, chấp nhận mở cửa. + Giáo dục , bồi dưỡng trình độ kiến thức cho quần chúng. + Kết hợp quản lý ngành với quản lý lãnh thổ. - Nội dung của nguyên tắc : + Kết hợp chặt chẽ hài hòa giữa hai mặt tập trung và dân chủ trong quản lý kinh tế.Tập trung phải trên cơ sở dân chủ, dân chủ phải thực hiện trong khuân khổ tập trung.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ (Phần 3)
6 p | 1998 | 510
-
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ (Phần 5)
7 p | 797 | 260
-
Chương I. Lý luận chung về pháp luật an sinh xã hội
9 p | 600 | 164
-
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ (Phần 1)
8 p | 486 | 160
-
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ (Phần 4)
7 p | 532 | 138
-
Luật an sinh xã hội - chương 3
23 p | 356 | 126
-
Chương VI: NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT, VAI TRÒ, HÌNH THỨC VÀ KIỂU PHÁP LUẬT
27 p | 1039 | 116
-
CHƯƠNG I : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ VÀ PHÁP LUẬT THUẾ VIỆT NAM
15 p | 189 | 58
-
Bài giảng Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội: Chương I
49 p | 250 | 52
-
Sáng kiến kinh nghiệm luật dân sự đại học – bài 1 những nguyên tắc của luật dân sự
7 p | 221 | 44
-
CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN ĐẨU TƯ
35 p | 211 | 43
-
Giáo trình Luật Kinh tế (Nghề Kế toán doanh nghiệp - Trình độ Cao đẳng) - CĐ GTVT Trung ương I
56 p | 53 | 13
-
Bài giảng Luật Kinh tế: Chương 1 - ThS. Đỗ Mạnh Phương
5 p | 157 | 10
-
Giáo trình Luật Kinh tế (Nghề Khai thác vận tải đường bộ - Trình độ Trung cấp) - CĐ GTVT Trung ương I
56 p | 63 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn