intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ (Phần 4)

Chia sẻ: Bibi_1 Bibi_1 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

530
lượt xem
138
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Câu 8 : TRình bày hệ thống các công cụ QLKT của nhà nước. Hãy phân tích và lấy ví dụ minh họa về sự tác động của một công cụ đối với hoạt động của nền kinh tế mà anh chị nắm vững nhất. - Hệ thống công cụ quản lý kinh tế: 1. Công cụ quản lý nói chung là tất cả mọi phương tiện mà chủ thể quản lý sử dụng để tác động lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý đã đề ra....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ (Phần 4)

  1. CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ (Phần 4) Câu 8 : TRình bày hệ thống các công cụ QLKT của nhà nước. Hãy phân tích và lấy ví dụ minh họa về sự tác động của một công cụ đối với hoạt động của nền kinh tế mà anh chị nắm vững nhất. - Hệ thống công cụ quản lý kinh tế: 1. Công cụ quản lý nói chung là tất cả mọi phương tiện mà chủ thể quản lý sử dụng để tác động lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý đã đề ra. 2. Công cụ quản lý của nhà nước về kinh tế là tổng thể những phương tiện mà nhà nước sử dụng để thực hiện các chức năng quản lý kinh tế của nhà nước nhằm đạt được các mục tiêu đã xác định. Thông qua các công cụ quản lý với tư cách là vật truyền dẫn tác động quản lý của nhà nước mà nhà nước chuyển tải được ý định và ý chí của mình đến các chủ thể, các thành viên tham gia hoạt động trong nền kinh tế. 3. Hệ thống công cụ quản lý kinh tế của nhà nước bao gồm các nhóm: a. Công cụ thể hiện ý đồ, mục tiêu của quản lý: + Đường lối + Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
  2. + Kế hoạch. + Tiêu chuẩn, chất lượng, qui cách sản phẩm. + Chương trình, dự án. b. Công cụ thể hiện chuẩn mực xử sự, hành vi trong các quan hệ kinh tế khi thực hiện các mục tiêu nói trên bao gồm: Hiến pháp; các đạo luật, các nghị quyết của Quốc hội; nghị quyết, nghị định của Chính phủ và quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; quyết định, thông tư, chỉ thị của các Bộ và cơ quan thuộc Bộ. c. Công cụ thể hiện các tư tưởng, quan điểm của nhà nước trong việc điều chỉnh các hoạt động của nền kinh tế trong 1 thời kỳ nhất định nhằm đạt được các mục tiêu đã dề ra: Chính sách tài chính, chính sách tiền tệ, chính sách thu nhập, chính sách ngoại thưong (thuế quan, hạn ngạch, trợ cấp xuất khẩu, bán phá giá...). d. Các công cụ vật chất thuần tuý bao gồm: + Đất đai, rừng núi, sông hồ, các ngồn nước. + Tài nguyên trong lòng đất. + Các nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa. + Hệ thống Ngân hàng Trung ương. + Kho bạc Nhà nước. + Hệ thống dự trữ, bảo hiểm quốc gia. + Doanh nghiệp nhà nước và vốn và tài sản nhà nước trong các doanh nghiệp.
  3. e. Công cụ để sử dụng các công cụ nói trên: + Bộ máy quản lý nhà nước. + Cán bộ, công chức nhà nước. + Các công sở. - Ví d ụ Câu 9 : Trình bày khái niệm cơ chế kinh tế và cơ chế quản lý kinh tế.Những nội dung đổi mới của cơ chế quản lý kinh tế hiện nay so với cơ chế quản lý kế hoạch hóa trước đây. I. Cơ chế kinh tế và cơ chế quản lý kinh tế: 1. Cơ chế là 1 khái niệm chỉ sự diễn biến của quá trình vận hành nội tại của môt hệ thống, trong đó có sự tương tác giữa các bộ phận, các yếu tố cấu thành nên 1 hệ thống trong quá trình vận động của mỗi bộ phận, mỗi yếu tố đó, nhờ đó hệ thống có thể vận động, phát riển theo mục đích đã định. 2. Cơ chế kinh tế là tổng thể các quan hệ tương tác giữa các bộ phận, các yếu tố cấu thành nền kinh tế, nhờ đó mà nền kinh tế vận động và phát triển được. Các yếu tố cấu thành cơ chế nền kinh tế bao gồm: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, tổ chức sản xuất, sự tiến bộ khoa học kỹ thuật; các ngành nghề trong tổng thể nền kinh tế; các vùng kinh tế, các thành phần kinh tế, các tổ chức kinh tế có qui mô lớn, vừa, nhỏ. Các yếu tố của cơ chế kinh tế có mối quan hệ qua lại, tương tác lẫn nhau, phản ảnh sự tác động của cung cầu, của giá cả, của lãi suất tín dụng... Đây là 1 dạng cơ chế phức tạp nhất trong cơ chế kinh tế, vì nó là sự hội tụ của hàng loạt biến số, trong đó mỗi biến số đồng thời là hàm số của các biến số khác.
  4. 3. Cơ chế quản lý kinh tế là cách thức quản lý kinh tế của nhà nước. Đó là 1 hệ thống các nguyên tắc, các hình thức, phương pháp và các công cụ quản lý mà nhà nước sử dụng để tác động vào nền kinh tế nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra. Các yếu tố cấu thành cơ chế quản lý kinh tế bao gồm: Mục tiêu của quản lý kinh tế, chức năng, nguyên tắc, phương thức, các công cụ và hướng vận dụng chúng trong quản lý kinh tế. II. Những nội dung đổi mới cơ chế quản lý hiện nay so với cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hoá tập trung trước đây: 1. Về mục tiêu: + Cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hoá tập trung trước đây là nhằm xây dựng 1 nền kinh tế XHCN, có lực lượng sản xuất hiện đại, quan hệ sản xuất tiến tiến. Trong đó, mọi thành viên trong xã hội đều được hưởng cuộc sống ấm no, hạnh phúc và khẳng định phải xây dựng ngay 1 nền kinh tế chỉ có 1 thành phần kinh tế với 2 hình thức sở hữu toàn dân và tập thể. + Cơ chế quản lý kinh tế hiện nay là xây dựng 1 nền kinh tế XHCN, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Và khẳng định để đạt được mục tiêu đó cần phải xây dựng 1 nền kinh tế thị trường định hướng XHCN với nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần kinh tế. 2. Về chức năng quản lý:
  5. + Trước đây, Nhà nước can thiệp 1 cách trực tiếp, toàn diện, triệt để và sâu rộng vào mọi lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế. Nhà nước đóng vai trò người chỉ huy trực tiếp tất cả các hoạt động kinh tế. Các cơ quan Nhà nước tập trung trong tay mình cả 3 quyền chi phối, đó là quyền quản lý nhà nước về hành chính kinh tế, quyền của chủ sở hữu nhà nước đối với các doanh nghiệp và quyền quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. + Nay nhà nước đóng vai trò điều hành vĩ mô (vạch ra định hướng, hỗ trợ, giúp đở và điều tiết), có sự phân định, có sự tách bạch ngày càng rõ 3 quyền để tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Các quyền quản lý nhà nước về hành chính kinh tế đối với các loại hình doanh nghiệp và quyền quản lý với tư cách là chủ sở hữu và đại diện của chủ sở hữu đối với vốn và tài sản của nhà nước trong các doanh nghiệp thuộc quyền quản lý của các cơ quan nhà nước. Còn quyền điều hành hoạt động xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc bộ máy quản lý của các doanh nghiệp. Như vậy có nghĩa là nhà nước chỉ quản lý ở tầm vĩ mô, định hướng cho sự phát triển của nền kinh tế, tạo lập môi trường, điều chỉnh, điều tiết và kiểm tra giám sát. 3. Về nguyên tắc quản lý: + Trước đây, vận dụng nguyên tắc tập trung cao độ nên dẫn đến tệ quan liêu, cửa quyền của nhà nước, tính thụ động ỷ lại, nạn hối lộ, móc ngoặc của các đơn vị kinh tế.
  6. + Nay, vận dụng đồng thời các nguyên tắc: Tập trung dân chủ, kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ, phân biệt quản lý nhà nước về kinh tế với quản trị kinh doanh, bảo vệ quyền lợi và quyền làm chủ cho người lao động, tăng cường pháp chế XHCN trong quản lý kinh tế. 4. Về hình thức quản lý: + Trước đây, theo kiểu "cấp phát - giao nộp", đó là 1 nền kinh tế hiện vật, cấp phát hiện vật, giao nộp hiện vật; về tài chính thực hiện "cơ chế xin - cho"; về thực hiện "hạch toán kinh tế là hình thức". + Nay theo cơ chế "nghĩa vụ và trách nhiệm"; thực hiện tự chủ về tài chính; thực hiện chế độ hạch toán thực chất thể hiện trên 4 nguyên tắc: tự bù đắp và có lãi; đảm bảo tính độc lập về tài chính; chịu trách nhiệm vật chất và được khuyến khích bằng lợi ích vật chất; thực hiện giám đốc bằng đồng tiền đối với hoạt động của doanh nghiệp. 5. Về phương pháp quản lý: + Trước đây, dựa vào mệnh lệnh hành chính là chủ yếu, các phương pháp rất ít được vận dụng. + Nay có sự kết hợp đồng bộ các phương pháp, đó là: phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế, phương pháp giáo dục. 6. Về công cụ quản lý:
  7. + Trước đây, chủ yếu sử dụng công cụ kế hoạch pháp lệnh mang tính áp đặt từ cấp trên xuống cấp dưới trong việc giao nhiệm vụ sản xuất kinh doanh bằng 1 hệ thống chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh. + Nay nhà nước sử dụng 1 hệ thống đồng bộ các công cụ kinh tế vĩ mô để quản lý nền kinh tế, đó là: Đường lối phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, pháp lệnh kinh tế, các chính sách kinh tế và các công cụ của các chính sách kinh tế.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
51=>0