CHƯƠNG I : TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG DNTM
lượt xem 30
download
1/ Phân tích đặc điểm sản xuất kinh doanh: Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông phân phối hàng hoá trên thị trường buôn bán của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc gia với nhau, nói một cách cụ thể là hoạt động đó thực hiện quá trình lưu chuyển hàng hoá từ nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng, hoạt động thương mại mang những đặc điểm chủ yếu sau:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: CHƯƠNG I : TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG DNTM
- CHƯƠNG I : TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG DNTM Câu 1 : Phân tích đặc điểm sản xuất kinh doanh và đặc điểm tổ chức quản lý ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán trong DNTM 1/ Phân tích đặc điểm sản xuất kinh doanh: Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông phân phối hàng hoá trên thị trường buôn bán của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc gia với nhau, nói một cách cụ thể là hoạt động đó thực hiện quá trình lưu chuyển hàng hoá từ nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng, hoạt động thương mại mang những đặc điểm chủ yếu sau: Lưu chuyển hàng hoá là hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương mại, đó là sự • tổng hợp các hoạt động thuộc các quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá. Đối tượng kinh doanh thương mại là các loại hàng hoá được phân loại theo từng ngành • hàng: + Hàng vật tư thiết bị. + Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng + Hàng lương thực, thực phẩm chế biến. Phương thức lưu chuyển hàng hoá của quá trình lưu chuyển hàng hoá thông qua hai • phương thức bán buôn và bản lẻ, trong đó: bán buôn là bán hàng hoá cho người kinh doanh trung gian mà không bán thẳng cho người tiêu dùng, bán lẻ là bán thẳng cho người tiêu dùng cuối cùng. Bán buôn và bán lẻ hàng hoá được thực hiện bằng nhiều hình thức bán thẳng, bán qua • kho, bán trực tiếp và gửi bán qua đại lý, ký gửi. Tổ chức kinh doanh thương mại có thể theo một trong các mô hình như: tổ chức bán • buôn, tổ chức bán lẻ, chuyên doanh hoặc kinh doanh tổng hợp hoặc chuyển môi giới... ở các quy mô tổ chức quầy, cửa hàng, công ty, tổng công ty... Đặc điểm hạch toán trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Hoạt động kinh tế chủ yếu của các doanh nghiệp kinh doanh thương mại là lưu chuyển hàng hoá, do đó công tác kế toán ở các doanh nghiệp thương mại bao gồm 3 phần hành cơ bản: Hạch toán quá trình mua hàng: trong phần hành nay, kế toán của các doanh nghiệp • thương mại phải phản ánh được quá trình hình thành vốn hàng hoá.
- Hạch toán quá trình dự trữ hàng hoá: trong phần hành này, kế toán của các doanh nghiệp • thương mại phải theo dõi được tình hình tồn kho của từng loại hàng hoá. Hạch toán quá trình bán hàng: trong phần hành này, kế toán của các doanh nghiệp • thương mại phản ánh được quá trình tiêu thụ hàng hoá, xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại. Đặc điểm về tính giá hàng hoá trong kinh doanh thương mại. Biện pháp thích hợp trong việc quản lý quá trình thu mua tiêu thụ hàng hoá đem lại lợi nhuận cao nhất thì khi hạch toán hàng hoá cần phải tính chính xác giá trị hàng hoá luân chuyển. Nguyên tắc cơ bản của kế toán lưu chuyển hàng hoá là hạch toán theo giá thực tế, tức là giá trị của hàng hoá phản ảnh trên các sổ kế toán tổng hợp, trên bảng cân đối tài sản và báo cáo tài chính khác phải là giá được tính dựa vào các căn cứ có tính khách quan. * Tính giá thực tế của hàng hoá nhập kho Giá thực tế của hàng hoá nhập kho được xác định theo từng nguồn nhập. Đối với hàng hoá mua ngoài nhập kho thì giá thực tế của hàng nhập bao gồm: • + Giá hoá đơn: giá mua ghi tên hoá đơn (chưa có thuế GTGT) + Thuế GTGT đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. + Thuế nhập khẩu (nếu có) + Các khoản giảm giá được người bán hàng hoá chấp nhận, ghi giảm giá thực tế của hàng nhập kho. Các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng ở doanh nghiệp thương mại như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền hoa hồng cho đại lý mua... thì không tính vào giá thực tế hàng hoá nhập kho mà được tập hợp riêng và phân bổ thẳng vào giá vốn hàng hoá. Đối với hàng gia công xong nhập kho thì giá thực tế nhập kho là trị giá thực tế xuất kho • và chi phí phát sinh trong quá trình gia công như chi phí vận chuyển bốc dỡ, tiền thuê gia công, chi phí nhân viên. Đối với hàng hoá gửi bán, hoặc đã bị khách hàng trả lại nhập kho thì giá thực tế nhập • kho là giá trị thực tế đã xác định tại thời điểm bán hoặc gửi bán. * Tính giá hàng hoá xuất kho .
- Nguyên tắc khi hạch toán giữ thực tế của hàng hoá xuất kho phải tính trên cơ sở giá thực tế hàng hoá nhập kho. Tuy nhiên, căn cứ vào đặc điểm hàng hoá luân chuyển của từng doanh nghiệp mà lựa chọn, phương pháp tính giá thích hợp. Các phương pháp thường sử dụng. Nhập trước - xuất trước (FIFO) • Nhập sau - xuất trước (LIFO) • Bình quân cả kỳ dự trữ • Bình quân liên hoãn, hệ số giá... • nhiệm vụ hạch toán trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Trong kinh doanh thương mại, cần xuất phát từ đặc điểm quan hệ thương mại và vị thế kinh doanh với các bạn hàng để tìm được phương thức giao dịch mua bán thích hợp nhằm đem lại lợi ích lớn nhất cho đơn vị. Do đó, kế toán lưu chuyển hàng hoá nói chung trong các đơn vị thương mại cần thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ để cung cấp thông tin cho người quản lý đưa ra được các quyết định hữu hiệu, đó là: Ghi chép số lượng, chất lượng và giá, phí chi tiêu mua hàng theo chứng từ đã lập trên hệ • thống số thích hợp. Phân bổ hợp lý chi phí mua hàng cho lượng hàng đã bán và tồn cuối kỳ. • Phản ánh kịp thời khối lượng hàng hoá, ghi nhận doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu liên • quan khác (giá vốn, doanh thu thuần...) của khối lượng hàng bán. Kế toán quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng hoá, phát hiện xử lý • kịp thời hàng hoá ứ đọng. Lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán để đảm bảo độ chính • xác của chỉ tiêu lãi gộp hàng hoá. Xác định kết quả bán hàng và thực hiện chế độ báo cáo hàng hoá và báo cáo bán hàng. • Theo dõi và thanh toán kịp thời công nợ với nhà cung cấp và khách hàng. • 2/ Đặc điểm tổ chức quản lý ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán trong DNTM Tổ chức công tác kế toán là một trong những nội dung thuộc về tổ chức quản lý trong doanh nghiệp. Tổ chức công tác kế toán một cách thích ứng với điều kiện về qui mô, về đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh cũng như gắn với những yêu cầu quản lý cụ thể tại doanh nghi ệp có ý nghĩa hết sức quan trọng và to lớn trong việc nâng cao hiệu quả quản lý tại doanh nghiệp.
- Với chức năng thông tin và kiểm tra tình hình và kết quả hoạt đ ộng của doanh nghiệp một cách thường xuyên, nhanh nhạy và có hệ thống nên tổ chức công tác kế toán là một trong các mặt quan trọng được các doanh nghiệp quan tâm. Tổ chức công tác kế toán không đơn thuần là tổ chức một bộ phận quản lý trong doanh nghiệp, mà nó còn bao hàm cả tính nghệ thuật trong việc xác lập các yếu tố, điều kiện cũng như các mối liên hệ qua lại các tác động tr ực ti ếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kế toán, bảo đảm cho kế toán phát huy tối đa các chức năng vốn có của mình. Tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp trong điều kiện thực hiện cơ chế thị trường, ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc chung của khoa học tổ chức, còn phải gắn với đặc thù của hạch toán kế toán vừa là môn khoa học, vừa là nghệ thuật ứng dụng để việc tổ chức đảm bảo được tính linh hoạt, hiệu quả và đồng bộ nhằm đạt tới mục tiêu chung là tăng cường được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tổ chức công tác kế toán bao gồm những nội dung sau đây: · Tổ chức vận dụng các chính sách, chế độ thể lệ về kế toán được qui định, các qui tắc và chuẩn mực kế toán được thừa nhận. · Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo kế toán. · Tổ chức vận dụng các công việc kế toán để tập hợp phân loại, xử lí và tổng hợp các thông tin cần thiết. · Tổ chức bộ máy kế toán. · Tổ chức trang bị các phương tiện, thiết bị tính toán. · Tổ chức kiểm tra kế toán( hoặc kiểm toán). · Tổ chức vận dụng các chính sách, chế độ, thể lệ về kế toán. Tổ chức vận dụng các chính sách, chế độ, thể lệ về kế toán được qui định, các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán được thừa nhận là vấn đề quan trọng nhằm xác định chính sách về kế toán trong doanh nghiệp. Chính sách về kế toán của doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định chung trên cơ sở vận dụng một cách phù hợp với điều kiện cụ thể của mình như vận dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất, mặt khác nó đề ra những phương pháp cụ thể mà kế toán cần phải thực hiện một cách nhất quán trong quá trình cung cấp thông tin.
- Tổ chức hệ thống chứng từ, sổ kế toán và báo cáo kế toán: Công tác kế toán ở bất kỳ đơn vị nào bao giờ cũng bao gồm các giai đoạn cơ bản: Lập chứng từ, ghi sổ và lập các báo cáo tài chính và quản trị. Tổ chức hệ thống chứng từ (có tính chất bắt buộc và hướng dẫn) phù hợp với tính đa dạng của nghiệp vụ kinh tế phát sinh; đảm bảo đ ầy đủ các yếu tố cần thiết để kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp, tổ chức luân chuyển chứng từ hợp lý và nhanh chóng vừa đảm bảo nguồn thông tin ban đầu quan trọng, vừa là cơ sở kiểm tra và ghi sổ được nhanh chóng. Tổ chức hệ thống sổ kế toán theo hình thức kế toán phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của đơn vị có tác dụng quan trọng để phân loại, xử lý và tổng hợp thông tin được nhanh chóng chính xác. Dựa vào số liệu đã phản ánh trên các sổ kế toán để lập các báo cáo tài chính theo qui định chung cũng như lập các báo cáo nội bộ biểu hiện kết quả của công tác kế toán. Tổ chức hệ thống báo cáo phản ánh được toàn diện các mặt hoạt động của đơn vị và đáp ứng được nhu cầu thông tin cho nhiều đối t ượng khác nhau là căn c ứ để đánh giá chất lượng công tác kế toán của đơn vị. Tổ chức vận dụng các công việc kế toán: Để thực hiện được công tác kế toán cần thiết phải sử dụng đồng thời các công việc: Chứng từ kế toán, đối ứng tài khoản, tính giá và cân đ ối, tổng hợp cân đối. Vận dụng các công việc này vào điều kiện thực tế của từng doanh nghi ệp để hạch toán các nội dung cụ thể phù hợp với chính sách về kế toán doanh nghiệp nhằm cung cấp các thông tin cần thiết, được biểu hiện không chỉ trình độ khoa học mà còn là trình độ ứng dụng. ”Kế toán là ngôn ngữ của kinh doanh” - cần hiểu kế toán ở 2 giác độ: Thông tin của kế toán phải được cung cấp từ những công việc khoa học và những công việc này đã đ ược vận dụng một cách thích ứng với môi trường, điều kiện mà hoạt động kinh doanh đã diễn ra. Nói cách khác một câu nói nào đó có thể hiểu được thì trước hết thì nó cần phải có đầy đủ các yếu tố cấu thành một câu, và nội dung câu nói phải phù hợp với trình độ nhận thức mà người tiếp nhận nó. Tổ chức vận dụng các công việc kế toán hoàn toàn có ý nghĩa tương tự như vậy. Câu 2 : Khái quát quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung – chứng từ và hình thức chứng từ ghi sổ : Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản - kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng nợ
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian - với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế - toán và trong cùng một quá trình ghi chép Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh t ế, tài - chính và lập BCTC Hình thức kế toán nhật ký – chứng từ bao gồm các loại sổ kế toán sau : Nhật ký chứng từ - Bảng kê - Sổ cái - Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết - Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chứng từ: • Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu tr ực tiếp vào các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan Đối với các loại chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều l ần mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các bảng kê và nhật ký chứng từ có liên quan Đối với các nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào bảng kê, sổ chi tiết thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào nhật ký chứng từ Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ, kiểm tra đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ, thẻ kế toán, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái. Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Số liệu tổng cộn ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng từ, bảng kê các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập BCTC.
- CHƯƠNG II : KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ MUA HÀNG Câu 1 : Nguyên tắc và phương pháp cụ thể xác định giá thực tế hàng mua nhập kho : Mua hàng là giai đoạn đầu tiên của quá trình hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp, tạo tiền đề vật chất cho hoạt động của doanh nghiệp ở các khấu tiếp theo như sản xuất hoặc tiêu thụ sản phẩm. Khi kết thúc quá trình mua hàng, tài sản trong doanh nghiệp sẽ chuyển từ hình thái tiền tệ sang hình thái hàng hoá, doanh nghiệp sẽ mất quyền sở hữu về tiền tệ nhưng lại được quyền sở hữu về hàng hoá hoặc có nghĩa vụ phải thanh toán nợ cho người bán. • Phương thức mua hàng: Mua hàng trong các DNTM được thực hiện theo 2 phương thức : phương thức lấy hàng và phương thức chuyển hàng . Mua hàng theo phương thức nhận hàng ( gửi hàng ) : Bên bán căn cứ vào hợp đồng - kinh tế đã ký kết hoặc đơn đặt hàng, chuyển hàng tới cho bên mua, giao tại kho của bên mua hay tại địa điểm do bên mua quy định trước. Mua hàng theo phương thức lấy hàng ( trực tiếp ) : Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã - ký kết, DN cử cán bộ nghiệp vụ mang giấy uỷ nhiệm nhận hàng đến đơn vị bán để nhận hàng theo qui định trong hợp đồng hay để mua hàng trực tiếp tại cơ sở sản xuất, tại thị trường và chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hoá về DN. • Phương thức và hình thức thanh toán Phương thức thanh toán : - Việc thanh toán hàng trong khâu mua được thực hiện theo các phương thức và hình thức khác nhau tuỳ thuộc vào mức độ tín nhiệm giữa hai đơn vị. Thông thường việc thanh toán tiền hàng được thực hiện theo hai phương thức: + Phương thức thanh toán trực tiếp : là sự vận động của hàng hoá và tiền tệ gắn liền với nhau, nghiệp vụ mua hàng và thanh toán phát sinh cùng một thời điểm , không phát sinh công nợ. Phương thức thanh toán sau ( chậm trả ) : Sự vận động của hàng hoá và tiền tệ có - khoảng cách thời gian không cùng một thời điểm
- Việc thanh toán chậm trả có thể thực hiện theo điều kiện tín dụng. Hình thức thanh toán : - Thanh toán bằng tiền mặt Thanh toán qua ngân hàng sec, uỷ nhiệm chi, thư tín dụng, bằng tiền gửi ngân hàng tiền vay. Thanh toán bằng tiền tạm ứng. Thanh toán bằng hàng : trao đổ hàng hoá, hàng hoá tương đương, không phát sinh thêm một khoản tiền nào từ sự trao đổi, hàng hoá không tương đương, phát sinh thêm một khoản tiền từ sự trao đổi đó. Hàng xuất ra là hàng bán, hàng nhập vào là hàng mua. Phạm vi, thời điểm xác định hàng mua : * Phạm vi hàng mua : Trong các DNTM hàng háo được coi là hàng mua khi thoả mãn 3 điều kiện: - Hàng DN mua vào để bán ra hoặc sản xuất chế biến rồi bán ra. - DN nắm được quyền sở hữu vầ hàng hoá, mất quyền sở hữu tiền tệ hoặc có nghĩa vụ trả tiền cho nhà cung cấp. - Quá trình mua hàng phải thực hiện theo đúng phương thức, thể thức qui định. * Thời điểm xác định mua hàng : Nguyên tắc thời điểm ghi chép hàng mua là thời điểm DN mất quyền sở hữu về tiền tệ hoặc phải có nghĩa vụ với nhà cung cấp. - Đơn vị đã nhận được hàng háo từ nhà cung cấp - Đã thanh toán tiền cho nhà cung cấp hoặc chấp nhận thanh toán. Nhưng trong thực tế tuỳ thuộc vào phương thức mua hàng mà thời điểm xác định mua hàng có khác nhau. Nếu mua hàng theo phương thức lấy hàng thì thời điểm xác định hàng mua là khi đã - hoàn thành thủ tục chứng từ giao nhận hàng, DN đã thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán cho người bán. Nếu mua hàng theo phương thức nhận hàng thì thời điểm xác định hàng mua là khi - bên mua đã nhận được hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán với người bán .
- Việc xác định đúng phạm vi và thời điểm xác định hàng mua có ý nghĩa rất lớn đối với DN, nó đảm bảo cho việc ghi chép chi tiêu hàng mua một cách đầy đủ kịp thời, chính xác, giúp cho lãnh đạo có cơ sở để chỉ đạo nghiệp vụ mua hàng, đồng thời quản lý chặt chẽ hàng hoá đã thuộc quyền sở hữu của DN, giám sát chặt chẽ hàng mua đang đi đường, tránh những tổn thất về hàng hoá trong quá trình vận chuyển. Phương pháp xác định giá mua thực tế của hàng hoá : Giá thực tế hàng mua được xác định theo giá gốc và được tính theo giá thực tế của hàng hoá mua vào Giá thực tế của hàng mua vào được xác định theo công thức : Giá thực tế Của hàng Giá mua của + Thuế NK, thuế + Chi phí phát sinh - CKTM, giảm giá = TTĐB phải nộp Hoá mua ngoài hàng hoá trong quá tình mua hàng Giá mua thực tế hàng mua được xác định phù hợp với phương pháp tình thuế GTGT được áp dụng tại DN. Trị giá mua của hàng hoá là số tiền mà DN phải trả cho ngườn bán theo hoá đơn - hay theo hợp đồng, tuỳ thuộc vào phương pháp tình thuế GTGT DN áp dụng mà chỉ tiêu này có thể một trong hai chỉ tiêu + Đối với DN thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua của hàng hoá là giá chưa có thuế GTGT đầu vào + Đối với các DN thuộc đối tượng nốp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng và những Dn không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì giá mua của hàng hoá bao gồm cả thuế Chi phí mua hàng bao gồm chi phí vận chuyển , bốc xếp hàng hoá, chi phí bảo - hiểm, lưu kho, chi phí hao hụt Chi phí được tính vào giá gốc hàng mua là chi phí cần thiết, hợp lế. Giảm giá hàng mua : là số tiền mà người bán giảm giá cho người mua do nguyên - nhân đặc biệt : hàng kém chất lượng, sai quy cách, biểu mẫu, không đúng với hợp đồng .
- Chiết khấu thương mại : Số tiền mà người bán giảm cho người mua do mua số - lượng hàng lớn tính trên 1 hoá đơn hay 1 hợp đồng . Có 2 trường hợp chiết khẩu thương mại : + Chiết khấu trên hoá đơn : giá trị hàng tồn kho được ghi nhận theo giá đã trừ chiết khấu + Chiết khấu ngoài hoá đơn : Chiết khấu đề cập sau thuế hoặc chiết khấu cho 1 lô hàng nhận làm nhiều đợt và được trừ vào đợt nhận hàng cuối cùng. Câu 2 : Phương pháp kế toán nghiệp vụ mua hàng nhập kho có phát sinh thừa, thiếu và bút toán xử lý. 1/ Kế toán hàng thiếu : Mọi trường hợp phát sinh thiếu hụt, mất mát hàng hoá ở bất kỳ trong khâu nào điều phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân . Kế toán căn cứ vào quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền theo từng nguyên nhân gây ra để xử lý và ghi sổ kế toán. Khi kiểm nhận nhập kho phát sinh hàng thiếu so với hoá đơn, nếu thiếu chưa rõ - nguyên nhân , căn cứ biên bản kiểm nhận hàng hoá , kế toán ghi : Nợ 138( 1381) : Hàng thiếu chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý Nợ 133 ( 1331 ) : Thuế GTGT đầu vào Có 111, 112, 331 : Tổng giá thanh toán của số hàng bị thiếu Số hàng thiếu tuỳ thuộc vào từng nguyên nhân cụ thể có thể được ghi nhận như - sau : + Nếu thiếu là do hao hụt tự nhiên trong định mức : Nợ 156 (1561) : Có 138(1381) + Nếu người bán xuất thiếu Khi người bán giao tiếp số hàng thiếu : Nợ 1561 : Số hàng thiếu người bán giao tiếp Có 1381 :Xử lý hàng thiếu chưa rõ nguyên nhân Nếu người bán không còn hàng hoặc đơn vị không chấp nhận mua tiếp , kế toán ghi giảm nợ phải trả người bán :
- Nợ 331 : Tổng số tiền theo giá thanh toán của số hàng thiếu Có 1381 : Xử lý số hàng thiếu Có 133 : ghi giảm số thuế GTGT của số hàng thiếu + Nếu cá nhân làm mất hàng hoá phải bồi thường Nợ 1388 : Tổng giá thanh toán của số hàng thiếu Có 133 : Thuế GTGT đầu vào giảm trừ Có 1381 : Xử lý số hàng thiếu Sau khi đã trừ phần bồi thường, nếu giá trị bắt bồi thường nhỏ hơn giá trị hàng thiếu, được xử lý ghi tăng giá vốn bán hàng : Nợ 632 : Giá vốn hàng bán Có 1381 : Xử lý số hàng thiếu 2/ Kế toán hàng thừa : Mọi trường hợp phát hiện hàng thừa ở bất kỳ khâu nào điều phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân. Kế toán căn cứ vào quyết định xử lý của các cấp có thẩm quyền theo từng nguyên nhân gây ra để xử lý và ghi sổ kế toán. Trường hợp khi kiểm nhận nhập kho xuất hiện hàng thừa so với hoá đơn, khi đó DN - phải làm biên bản thông báo cho bên bán biết để cùng xử lý : + Nếu nhập toàn bộ số thừa Nợ 1561 : Số hàng thừa theo giá chưa có thuế GTGT Có 3381 : Ghi nhận là hàng thừa chưa rõ nguyên nhân + Khi xử lý số hàng thừa • Nếu do bên bán xuất thừa: Nếu trả lại người bán Nợ 3381 : Trị giá hàng thừa đã xử lý Có 1561 : Xuất kho trả lại số hàng thừa Đồng thời ghi có : 002 Nếu đồng ý mua tiếp số hàng thừa : Nợ 3381 : Trị giá hàng thừa chưa có thuế GTGT
- Nợ 1331 : Thuế GTGT đầu vào Có 331 : Tổng giá thanh toán số hàng thừa • Nếu do dư thừa tự nhiên, ghi giảm chi phí mua hàng hoặc ghi tăng thu nhập khác Nợ 3381 : Xử lý số hàng thừa Có 1562 : Chi phí mua hàng Có 711 : Thu nah65p khác • Nếu thừa không xác định được nguyên nhân, ghi tăng thu nhập khác: Nợ 3381 : Xử lý số hàng thừa Có 711 : thu nhập khác + Nếu chỉ nhập kho hàng hoá ghi trên hoá đơn : Số hàng thừa coi như giữ hộ cho người bán, kế toán ghi : Nợ 002 – hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công Khi xử lý số thừa ghi Có 002 - hàng hoá nah65n giữ hộ • Nếu DN đồng ý mua tiếp số hàng thừa : Nợ 1561 : trị giá hàng thừa chưa có thuế GTGT Nợ 133 : Thuế GTGT đầu vào Có 331 : Tổng số thanh toán của số hàng thừa • Nếu Dn đồng ý mua hàng thừa, trả lại người bán, kế toán ghi có 002 • Nếu thừa không xác định được nguyên nhân ghi tăng thu nhập khác: Nợ 1561 : Nhập kho số hàng thừa theo giá chưa có thuế GTGT Có 711 : Thu nhập khác Câu 3,4 : Phương pháp kế toán nghiệp vụ mua hàng không nhập kho gửi bán thẳng và bán thẳng giao tay ba, các khoản chiết khấu phát sinh trong quá trình mua hàng: • Kế toán chiết khấu thanh toán hàng mua: Trường hợp hàng mua với phương thức trả chậm, khi thanh toán tiến hàng+: - + Nếu thanh toán trong thời hạn được hưởng chiết khấu thanh toán, số chiết khấu được hưởng ghi tăng doanh thu hoạt động tài chính và ghi giảm nợ phái trả người bán Nợ 331 : Tổng số tiền còn nợ
- Có 111,112,311 : Số tiền thực trả Có 515 : Chiết khấu thanh toán tính trên tổng số tiền còn nợ Trường hợp DN đã thanh toán tiền cho nhà cung cấp sau đó mới ghi nhận chiết khấu - thanh toán được hưởng, kế toán ghi : Nợ 111 : chiết khấu nhận bắng tiền mặt Nợ 112 : Chiết khấu nhận bằng TGNH Nợ 1388 : Chiết khấu sẽ được nhận Có 515 : Doanh thu hoạt động tài chính • Kế toán chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại : Trường hợp khi mua hàng phát sinh hàng kém mất phẩm chất trả lại người bán hoặc - yêu cầu giảm giá đã được chấp thuận từ phía nhà cung cấp hoặc được hưởng chiết khấu thương mại : Nợ 331 : Trừ vào nợ phải trả người bán theo tổng giá thanh toán Nợ 111, 112, 331 : Nhận được bằng tiến hoặc sẽ nhận được Có 1561 : Trị giá hàng hoá bị giảm trừ chưa có thuế GTGT Có 1331 : thuế GTGT đầu vào giảm trừ tương ứng CHƯƠNG III : KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG Câu 1 : Quy định ghi nhận doanh thu và xác định doanh thu bán hàng theo chuẩn mực số 14: QUY Đ Ị NH CHUNG 01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: Các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. 02. Chuẩn mực này áp dụng trong kế toán các khoản doanh thu và thu nhập khác phát sinh từ các giao dịch và nghiệp vụ sau: (a) Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào; (b) Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán; (c) Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. Tiền lãi: Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tiền, các khoản tương đương tiền hoặc các khoản còn nợ doanh nghiệp, như: Lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán...;
- Tiền bản quyền: Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tài sản, như: Bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm máy vi tính...; Cổ tức và lợi nhuận được chia: Là số tiền lợi nhuận được chia từ việc nắm giữ cổ phiếu hoặc góp vốn. (d) Các khoản thu nhập khác ngoài các giao dịch và nghiệp vụ tạo ra doanh thu kể trên (Nội dung các khoản thu nhập khác quy định tại đoạn 30). Chuẩn mực này không áp dụng cho kế toán các khoản doanh thu và thu nhập khác được quy định ở các chuẩn mực kế toán khác. 03. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau: Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng. Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá. N Ộ I DUN G CHU Ẩ N M Ự C 04. Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu (Ví dụ: Khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng, thì doanh thu của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng). Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu. XÁC Đ Ị NH DOANH THU 05. Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được. 06. Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. 07. Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- 08. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. DOANH THU BÁN HÀNG 10. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau: (a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua; (b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa; (c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; (d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; (e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. 11. Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể. Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua. Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không được ghi nhận. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa dưới nhiều hình thức khác nhau, như: (a) Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt động bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường; (b) Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào người mua hàng hóa đó; (c) Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần quan trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành; (d) Khi người mua có quyền huỷ bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả lại hay không. 13. Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận. Ví dụ doanh nghiệp còn nắm giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng hóa chỉ để đảm bảo sẽ nhận được đủ các khoản thanh toán. 14. Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã xử lý xong (ví dụ, khi doanh nghiệp không chắc chắn là Chính phủ nước sở tại có chấp nhận chuyển tiền bán hàng ở nước ngoài về hay không). Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp chưa
- thu được tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là không thu được thì phải hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu. Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi. 15. Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát sinh sau ngày giao hàng (như chi phí bảo hành và chi phí khác), thường được xác định chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn. Các khoản tiền nhận trước của khách hàng không được ghi nhận là doanh thu mà được ghi nhận là một khoản nợ phải trả tại thời điểm nhận tiền trước của khách hàng. Khoản nợ phải trả về số tiền nhận trước của khách hàng chỉ được ghi nhận là doanh thu khi đồng thời thỏa mãn năm (5) điều kiện quy định ở đoạn 10. Câu 2 : Phương pháp kế toán nghiệp vụ bán buôn theo phương thức lấy hàng ở DN kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên : a/ Kế toán nghiệp vụ bán buôn hàng hoá : • Xuất kho giao hàng trực tiếp cho khách : Kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng - Nợ 111, 112, 131 : Giá thanh toán của hàng hoá đã bao gồm thuế GTGT Có 511 : Giá bán chưa thuế GTGT Có 33311 : Thuế GTGT đầu ra Kết chuyển giá vốn hàng bán : - Nợ 632 : Trị giá xuất kho của hàng hoá Có 156 • Xuất kho gửi hàng đi bán : Khi xuất kho hàng hoá gửi cho khách hàng : - Nợ 157 : Trị giá xuất kho Có 1561 Khi khách hàng nhận được hàng, thanh toán hoặc chấp nah65n thanh toán : - + Kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng : Nợ 111, 112, 131 : Giá thanh toán của hàng hoá đã bao gồn thuế GTGT Có 511 : Giá bán chưa thuế GTGT Có 33311 : Thuế GTGT đầu ra + Kết chuyển giá vốn :
- Nợ 632 : Trị giá xuất kho của hàng hoá Có 157 • Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba : + Khi kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng : Nợ 111, 112, 131 : Giá thanh toán của hàng háo đã bao gồn thuế GTGT Có 511 ; Giá bán chưa thuế GTGT Có 33311 : Thuế GTGT đầu ra + Kết chuyển giá vốn hàng bán : Nợ 632 : Giá mua chưa thuế GTGT Nợ 133 : Thuế GTGT đầu vào Có 111, 112, 331 : Giá thanh toán hàng mua • Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng : Khi DN mua hàng sau đó chuyển đi bán thẳng : - Nợ 157 : Giá mua chưa thuế GTGT Nợ 133 : Thuế GTGT đầu vào Có 111, 112, 313 : Giá thanh toán hàng mua Khi hàng gửi bán đã xác định là bán hàng : - + Kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng : Nợ 111, 112, 131 : Giá thanh toán hàng hoá đã có thuế GTGT Có 511 : Giá bán chưa thuế GTGT Có 33311 : Thuế GTGT đầu ra + Kết chuyển giá vốn hàng bán : Nợ 632 : Giá vốn hàng bán Có 157 • Chi phí phát sinh trong khâu bán : Chủ yếu là chi phí vận chuyển bốc dở Theo thoả thuận tronh hợp đồng, khoản chi phí phát sinh có thể do DN chịu hoặc do bên mua chịu, DN chi hộ + Trường hợp DN chịu kế toán ghi : Nợ 641 : Chi phí mua hàng chưa thuế GTGT
- Nợ 1331 : Thuế GTGT đầu vào Có 111, 112, 331 : Giá thanh toán + Trường hợp DN chi hộ bên mua, kế toán ghi : Nợ 1388 : Giá thanh toán đã có thuế GTGT Có 111, 112, 141, 331 • Trường hợp bán hàng có bao bì đi kèm tính giá riêng: Trường hợp xuất kho giao hàng trực tiếp cho khách hàng - Nợ 111, 112, 131 : Gái thanh toán bao bì Có 1532 : Giá xuất kho bao bì Có 33311 : Thuế GTGT Trường hợp gửi bán - + Khi xuất kho hàng gửi đi bán Nợ 1388 : Trị giá xuất kho bao bì Có 1532 + Khi mua hàng và gửi bán thẳng : Nợ 1388 : Giá mua chưa thuế GTGT Nợ 133 : Thuế GTGT Có 131, 111, 112 : Giá thanh toán của bao bì + Khi hàng đã xác định tiêu thụ Nợ 111, 112, 131 : Giá bán đã có thuế GTGT Có 1388 : Trị giá xuất kho bao bì chưa có thuế GTGT Có 33311 : thuế GTGT Trường hợp bán hàng theo hình thức giao tay ba : - Nợ 111, 112, 131 : Giá thanh toán bao bì Nợ 133 : thuế GTGT Có 331, 111, 112 : Giá thanh toán bao bì Có 33311 : Thuế GTGT đầu vào của bao bì • Cuối kỳ phân bổ chi phí mua cho hàng bán Nợ 632
- Có 156(1562) Câu 3 : Phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng đại lý ở bên giao đại lý : Khi đơn vị giao hàng hoá cho bên nhận đại lý, đơn vị phải lập phiếu xuất kho gửi - hàng đại lý. Căn cứ vào phiếu xuất kho gửi hàng đại lý, kế toán ghi : Nợ 157 : Trị giá thực tế xuất kho Có 156 Nếu hàng mua sau đó giao thẳng cho cơ sở nhận đại lý : - Nợ 157 : Trị giá thực tế hàng mua Nợ 133 : Thuế GTGt Có 111, 112, 331 : Tổng giá thanh toán Nếu phát sinh các khoản chi phí trong quá trình gửi hàng đại lý - + Nếu DN chịu Nợ 641 : Chi phí chưa thuế Nợ 133 : Thuế GTGT Có 111, 112, 331 : Tổng giá thanh toán + Nếu DN chi hộ Nợ 1388 : Tổng giá thanh toán Có 111, 112, 141 : Khi nhận bảng kê hoá đơn ban ra của hàng hoá đã bán do cơ sở đại lý lập và các - chứng từ thanh toán, kế toán phản ánh doanh thu, hoa hồng đại lý dành cho bên nhận bán hàng đại lý : Trường hợp DN chưa tính hoa hồng đại lý : + Phản ánh doanh thu hàng bán : Nợ 111, 112 Có 511 Có 33311 + Xác định số vốn của lô hàng gửi đại lý đã xác định tiêu thụ Nợ 632 : Trị giá thực tế hàng gửi đại lý Có 157
- + Khi tính và thanh toán hoa hồng cho cơ sở nhận đại lý, kế toán ghi: Nợ 641 : Hoan hồng đại lý Nợ 133 : Thuế GTGT của hoa hồng đại lý Có 111, 112 : Tổng giá thanh toán Trường hợp DN tính ngay hoa hồng đại lý : + Phản ánh doanh thu hàng bán Nợ 111, 112 : Số tiền nhận được Nợ 641 : Hoa hồng đại lý Nợ 133 : Thuế GTGT của hoa hồng đại lý Có 511 : Giá bán chưa thuế GTGT Có 33311 : Thuế GTGT + Xác định số vốn của số hàng gửi đại lý đã xác định tiêu thụ Nợ 632 : Trị giá thực tế hàng gửi đại lý Có 157 Câu 4 : : Phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng đại lý ở bên nhận đại lý : Khi nhận hàng hoá do cơ sở đại lý chuyển đến, kế toán căn cứ vào biên bản giao - nhận để ghi : Nợ 003 : Trị giá hàng hoá nhận đại lý Khi bán được hàng hoá, kế toán lập hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng theo chế - độ quy định. Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán phản ánh số tiền bán hàng đại lý phải trả cho bên giao hàng đại lý : + Trường hợp tính ngay hoa hồng đại lý khi hoạch toán Nợ 111, 112, 131 : Số tiền nhận được Có 331 : Số tiền phải thanh toán với bên giao đại lý Có 511( 5113) : Hoa hồng đại lý chưa thuế Có 33311 : thuế GTGT đầu ra của hoa hồng đại lý Đồng thời kế toán ghi : Có 003 : Trị giá hàng hoá nhận đại lý đã tiêu thụ + Trường hợp chưa tính hoa hồng đại lý
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Hoạch định nguồn nhân lực
51 p | 669 | 258
-
GIÁO TRÌNH QUẢN TRỊ HỌC_CHƯƠNG I : QUẢN TRỊ VÀ NHÀ QUẢN TRỊ
14 p | 391 | 101
-
Quản lý Nhân sự: Chương bảy: Hội nhập vào môi trường làm việc
10 p | 257 | 57
-
QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP - CHƯƠNG I: ĐẠI CƯƠNG VỀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
160 p | 200 | 56
-
TRUYỀN THÔNG TRONG TỔ CHỨC
11 p | 1031 | 54
-
Chương I NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TRONG KINH DOANH THƯƠNG MẠI
76 p | 146 | 45
-
Bài giảng môn học: quản trị học - chương 1
33 p | 209 | 36
-
Chương 6: Tổ chức nhân sự trong nhà hàng, bar
37 p | 318 | 34
-
Bài giảng Chương I: Quản trị và nhà quản trị
10 p | 222 | 33
-
Bài giảng môn Quản trị doanh nghiệp: Chương 2 - ThS. Nguyễn Thị Hương (ĐH Công nghiệp TP.HCM)
40 p | 149 | 22
-
Administration, Knowledge Management - Quản Trị Học phần 3
19 p | 117 | 17
-
Chương I MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ GTGT TRONG KINH DOANH
82 p | 107 | 17
-
Bài Giảng Định mức kinh tế kỹ thuật - cơ sở của quản trị kinh doanh: Chương I - PGS.TS. Phan Tố Uyên
25 p | 160 | 13
-
Bài giảng Quản trị công ty: Chương 3 - TS. Võ Tấn Phong
57 p | 77 | 9
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn