QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP - CHƯƠNG I: ĐẠI CƯƠNG VỀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
lượt xem 56
download
DN muốn cạnh tranh thành công thì phải hoạt động hữu hiệu và hiệu quả, điều này phụ thuộc nhiều vào việc quản trị DN. Quản trị DN là một quá trình tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ DN, sử dụng một cách tốt nhất tiềm năng và cơ hội để thực hiện những hoạt động sản xuất – kinh doanh của DN nhằm đạt được mục tiêu đề ra theo đúng luật định và thông lệ xã hội....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP - CHƯƠNG I: ĐẠI CƯƠNG VỀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
- QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP CHƯƠNG I: ĐẠI CƯƠNG VỀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP DN muốn cạnh tranh thành công thì phải hoạt động hữu hiệu và hiệu quả, điều này phụ thuộc nhiều vào việc quản trị DN. Quản trị DN là một quá trình tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ DN, sử dụng một cách tốt nhất tiềm năng và cơ hội để thực hiện những hoạt động sản xuất – kinh doanh của DN nhằm đạt được mục tiêu đề ra theo đúng luật định và thông lệ xã hội. 1.1. DOANH NGHIỆP LÀ MỘT TỔ CHỨC CHẶT CHẼ: 1.1.1. Khái niệm tổ chức: Có nhiều định nghĩa khác nhau về tổ chức, nhưng chung quy lại có thể nêu lên đặc điểm chung của tổ chức như sau: - Một tổ chức phải có nhiều người
- -Những người tham gia vào tổ chức với ý thức đầy đủ về vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cá nhân và tập thể. -Cùng thực hiện những mục tiêu chung, cụ thể. Quản trị tổ chức là quản trị những hoạt động phát sinh từ sự tập hợp tự giác của một nhóm người một cách có ý thức nhằm hoàn thành mục tiêu chung cụ thể. DN cũng là một tổ chức, nó cần được quản trị. Quản trị DN là một quá trình tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ DN, sử dụng một cách tốt nhất tiềm năng và cơ hội để thực hiện những hoạt động sản xuất – kinh doanh của DN nhằm đạt được mực tiêu đề ra theo đúng luật định và thông lệ xã hội. Nói đến quản trị DN thường bao gồm: -Chủ thể quản trị: chủ DN và đội ngũ quản trị viên trong bộ máy quản trị DN
- - Đối tượng bị quản trị : gồm những người lao động với phương hướng tác động thông qua các chức năng về lĩnh vực quản trị, hệ thống thông tin và quyết định của quản trị. - Mục tiêu hoạt động của DN. Quản trị DN chính là nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cao hơn. 1.1.2. Các nguyên tắc của tổ chức: a/ Thống nhất mục đích của tổ chức: Nhà quản trị phải làm cho các thành viên thấm nhuần mục đích chung của tổ chức. Mọi người tham gia vào việc thực hiện mục đích chung vì họ cảm thấy những thỏa mãn cá nhân của họ sẽ có được từ việc đạt mục đích của tổ chức. b/ Bộ máy tổ chức phải gắn với mục tiêu và phục vụ triệt để cho thực hiện mục tiêu.
- c/ Hiệu quả: Bộ máy tổ chức phải được xây dựng trên nguyên tắc chuyên, tinh, gọn, nhẹ và giảm thiểu mọi chi phí. d/ Cân đối: - Cân đối giữa quyền hành và trách nhiệm - Cân đối giữa chức vụ và quyền hành trong bộ máy - Cân đối về công việc giữa các bộ phận với nhau. - Cân đối nhằm tạo ra sự ổn định, vững chắc trong tổ chức e/ Linh hoạt: Bộ máy của tổ chức không được cứng nhắc, cố định mà phải năng động, mềm dẻo đảm bảo dễ thích nghi và ứng phó kịp thời với những thay đổi của môi trường. f/ Thứ bậc: Mỗi tổ chức đều có một hệ thống thần kinh của nó là “dây chuyền các nhà lãnh đạo” sắp xếp theo “chuỗi xích thứ bậc” từ trên xuống dưới. Việc quản lý diễn ra theo nguyên tắc cấp dưới nhận lệnh từ cấp trên trực tiếp và nguyên tắc “ván cầu”.
- 1.2. CÁC LOẠI HÌNH DN: 1.2.1. Khái niệm DN: DN là một tổ chức kinh tế được thành lập để thực hiện các hoạt động kinh doanh, thực hiện các chức năng sản xuất, mua bán hàng hóa hoặc làm dịch vụ, nhằm thỏa mãn nhu cầu con người và xã hội và thông qua hoạt động hữu ích đó mà kiếm lời. Theo điều 4 của Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. 1.2.2. Các loại hình DN: a/ Phân theo hình thức sở hữu vốn: - DN một chủ sở hữu: + DN nhà nước + DN tư nhân
- - DN có nhiều chủ sở hữu: (2 người trở lên). Bao gồm: công ty và hợp tác xã. + Công ty: bao gồm công ty đối nhân và công ty đối vốn Công ty đối nhân: là công ty mà trong đó các thành viên thường quen biết nhau và kết hợp với nhau do tín nhiệm nhau, họ nhân danh mình mà kinh doanh và liên đới chịu trách nhiệm. Do đó, không thể chuyển nhượng phần góp tài sản của mình mà không được sự đồng ý của toàn thể thành viên. Đối với loại công ty này, các thành viên thường chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ. Khi một thành viên chết có thể dẫn đến giải thể công ty.
- Công ty đối vốn: là công ty mà trong đó người tham gia không quan tâm đến mức độ tin cậy của các thành viên khác, họ chỉ quan tâm đến phần vốn góp. Phần vốn góp này có thể chuyển nhượng hoặc đem bán trên thị trường chứng khoán. Lãi được chia tương ứng với vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn góp. + Hợp tác xã: là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra, theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. b/ Phân loại căn cứ theo quy mô: Các chỉ tiêu đánh giá quy mô: - Giá trị tổng sản lượng - Tổng số vốn - Tổng doanh thu - Số lượng lao động - Tổng mức lãi một năm
- Dựa vào các chỉ tiêu trên, các nước phân loại doanh nghiệp theo quy mô khác nhau. Riêng ở Việt Nam thì phân loại DN theo quy mô bao gồm: DN lớn, DN quy mô vừa và nhỏ. DN quy mô lớn: có khoảng 500 lao động và 100 tỷ đồng tiền vốn trở lên. Dưới mức này là DN vừa và nhỏ. Tập đoàn là loại hình DN có nhiều chủ sở hữu đang được thí điểm thành lập ở nước ta theo quyết định số 91/TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tướng chính phủ gồm nhiều doanh nghiệp liên kết với nhau để tạo ra thế mạnh chung trong việc làm ăn với các đối tác. Các tập đoàn được hình thành dưới nhiều hình thức khá đa dạng: các doanh nghiệp cùng trên một địa bàn, các doanh nghiệp có cùng ngành nghề.
- CHƯƠNG 2: CÁN BỘ LÃNH ĐẠO QUẢN TRỊ KINH DOANH VÀ MỘT SỐ KHÍA CẠNH TÂM LÝ TRONG QUẢN TRỊ KINH DOANH 2.1. CÁN BỘ LÃNH ĐẠO QUẢN TRỊ KINH DOANH: Đội ngũ cán bộ kinh tế của đất nước bao gồm: Cán bộ quản lý ở các cơ quan Cán bộ quản QLNN về kinh tế lý kinh tế Cán bộ quản trị kinh doanh Cán bộ Cán bộ lãnh Nhân viên chuyên môn đạo thực hiện
- - Cán bộ quản lý ở các cơ quan QLNN về kinh tế: đặt ra các ràng buộc về môi trường ở tầm vĩ mô (chính sách, luật pháp, quy định quản lý…) - Cán bộ quản trị kinh doanh: ở các đơn vị kinh tế cơ sở thuộc các thành phần kinh tế. Bao gồm: + Nhóm cán bộ lãnh đạo quản trị: bao gồm những người đứng đầu ở các đơn vị kinh tế như: Tổng GĐ, giám đốc, chủ DN…. + Nhóm cán bộ chuyên môn: bao gồm những cán bộ chuyên sâu về từng khâu chức năng khác nhau trong quản trị kinh doanh như: cán bộ kỹ thuật, pháp lý, tài chính, thị trường… + Nhóm cán bộ nhân viên nghiệp vụ: bao gồm những người thực hiện những công việc cụ thể.
- 2.1.1. Vai trò, vị trí và nhiệm vụ của cán bộ lãnh đạo quản trị kinh doanh: a. Vai trò: Cán bộ lãnh đạo là một trong những nhân tố cơ bản quyết định sự thành công hay thất bại của hoạt động sxkd. Họ chính là những người góp phần thực hiện thành công đường lối phát triển kinh tế đất nước ở đơn vị sxkd, góp phần làm giàu cho đất nước. b. Vị trí: Những người lãnh đạo quản trị kd có vị trí quan trọng do công tác quản trị kd quy định: - Về tổ chức lao động: người đứng đầu dẫn dắt toàn hệ thống, phối hợp mọi hoạt động của mọi cá nhân để đạt được lợi ích chung của DN. Là cầu nối giữa các yếu tố bên trong và bên ngoài DN thành 1 hệ thống. - Về mặt lợi ích: cán bộ lãnh đạo là cầu nối, là người điều hòa giữa các mặt lợi ích cá nhân – lợi ích tập thể - lợi ích xã hội cũng như giữa lợi ích giữa các đơn vị cùng tham gia kd.
- - Về mặt nhận thức và vận dụng quy luật: đòi hỏi người lãnh đạo phải có trình độ và khả năng nhận thức, vận dụng các quy luật để đưa ra các quyết định đúng đắn. c. Nhiệm vụ: Cán bộ lãnh đạo có nhiều nhiệm vụ trong đó có 2 nhiệm vụ trọng tâm: - Phải xây dựng tập thể những người dưới quyền thành một hệ thống đoàn kết, năng động, chất lượng cao. - Lãnh đạo tập thể hoàn thành các mục đích và mục tiêu đặt ra một cách vững chắc và phát triển lâu dài trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh đầy biến động. 2.1.2. Những yêu cầu đối với cán bộ lãnh đạo quản trị kinh doanh: a. Về phẩm chất chính trị: - Trung thành với đường lối của Đảng. - Giải quyết vấn đề của đơn vị luôn luôn đứng trên quan điểm, chính sách, định hướng của Đảng, giữ vững kỷ cương pháp luật, nguyên tắc quản lý của Nhà nước và đảm bảo lợi ích của lao động.
- - Không thụ động trong chờ mà phải biết tự tìm trong các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên những nhiệm vụ của đơn vị, biết tự đánh giá bản thân cũng như hoạt động của đơn vị - Phải có khả năng và ý chí làm giàu hơn người khác trong khuôn khổ pháp luật và thông lệ thị trường. b. Về năng lực chuyên môn: - Có năng lực lãnh đạo. - Phải am hiểu sâu sắc nhiệm vụ, mục tiêu, phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh của đơn vị mình phụ trách. - Nắm được những kiến thức cơ bản về kinh tế, kiến thức kinh tế chuyên ngành, hiểu biết khoa học, công nghệ, pháp luật và thông lệ quốc tế. - Có khả năng tổ chức kinh doanh. - Phải biết thu hút vào đơn vị những người có năng lực kinh doanh, giao đúng người, đúng việc cho cấp dưới. - Phải tiếp cận kiến thức kinh doanh hiện đại.
- c. Về năng lực tổ chức: Là yêu cầu quan trọng của cán bộ lãnh đạo kd. Qua nghiên cứu, các chuyên gia quản lý của Đức đã cho ra kết luận: cán bộ lãnh đạo ở cấp càng cao thì yêu cầu về năng lực tổ chức đối với họ càng lớn. Năng lực tổ chức thể hiện trên 3 mặt: - Tổ chức và quản lý hoạt động sản xuất trong nội bộ doanh nghiệp nhằm đảm bảo hiệu quả sxkd. - Tổ chức và điều hành bộ máy quản lý của đơn vị. - Xây dựng hệ thống các mối quan hệ quản lý kinh doanh tạo ra mạng lưới cung ứng, tiêu thụ cùng với các quan hệ liên doanh, liên kết, đại lý, bao tiêu, khách hàng tương đối ổn định và gắn bó. Muốn vậy đòi hỏi người lãnh đạo phải: + Có khả năng quan sát để nắm vững tình hình: thị trường, khách hàng, đối thủ, các thay đổi của cơ chế quản lý chung… + Dũng cảm, dám mạo hiểm và chấp nhận rủi ro khi cần. + Song cũng cần phải bền bỉ, lạc quan để quyết tâm giành thắng lợi trong kd.
- + Phải am hiểu khoa học và nghệ thuật dùng người. d. Về đạo đức: - Kinh doanh không vi phạm pháp luật là phẩm chất đòi hỏi hàng đầu đồng thời là phong cách, triết lý. - Trọng chữ tín, đặt chữ tín lên hàng đầu. - Cạnh tranh lành mạnh, có thiện chí, tôn trọng con người, có cuộc sống trong sạch, có phong cách văn hóa, tự chủ, năng động, sáng tạo, dám nghĩ dám làm, hăng hái, xông pha, dám chấp nhận rủi ro, dám chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. e. Về ngoại ngữ: Xu hướng hội nhập, toàn cầu hóa là xu hướng tất yếu. Ngoại ngữ chính là chìa khóa giúp cán bộ quản lý kd trong quá trình hội nhập. f. Có sức khỏe tốt: Kinh doanh là việc lao tâm khổ tứ mà người lãnh đạo kd là người “lo công ăn việc làm, lo đảm bảo thu nhập cho cả đơn vị”. Vì vậy, đòi hỏi người lãnh đạo kd phải có sức khỏe tốt mới có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- 2.1.3. Uy tín và phong cách công tác cán bộ lãnh đạo quản trị kinh doanh: a. Uy tín của người lãnh đạo: Là hình thức phản ánh mối quan hệ giữa người lãnh đạo và người dưới quyền, là mức độ hiệu quả sự tác động của người lãnh đạo đối với người khác, là nhân tố cơ bản đảm bảo hiệu lực của các quyết định quản trị với cấp dưới, do đó nó hỗ trợ rất lớn cho hiệu quả lao động của người lãnh đạo. Uy tín của lãnh đạo có 2 nguồn gốc: - Nguồn gốc khách quan: là những quy định về mặt pháp lý đảm bảo uy tín chức vụ được giao. - Nguồn gốc chủ quan: là tài năng bẩm sinh, sự tu dưỡng học tập, rèn luyện để có trình độ, năng lực công tác và phẩm chất chính trị, đạo đức cá nhân. Nguồn gốc khách quan là điều kiện ban đầu, cần thiết, nguồn gốc chủ quan là điều kiện cơ bản thường xuyên lâu dài cho sự tạo lập uy tín ”uy tín là do chính bản thân người lãnh đạo tự rèn luyện, tu dưỡng, học tập mà có”. Tóm lại để có uy tín, người lãnh đạo quản trị phải kết hợp được giữa uy quyền do vị trí, cấp bậc đem lại và phẩm chất, năng lực cá nhân.
- Để tạo lập uy tín trong kd, người lãnh đạo cần nắm vững nguyên tắc: - Cố gắng và nhanh chóng tạo được thắng lợi ban đầu cho đơn vị. - Phấn đấu tạo ra thắng lợi liên tục để gây được lòng tin và nhất trí cao trong tập thể. - Biết dùng người. - Đảm bảo tính công bằng, công tâm trong lãnh đạo. - Sống mẫu mực. b. Phong cách công tác của người lãnh đạo: - KN: Là tổng thể các biện pháp, cách thức, thói quen, cách cư xử đặc trưng mà người lãnh đạo sử dụng trong giải quyết công việc hàng ngày để hoàn thành nhiệm vụ. - Phong cách công tác của người cán bộ lãnh đạo có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và hiệu quả lao động của cán bộ lãnh đạo. Sử dụng tốt phong cách lãnh đạo sẽ cho phép tác động có hiệu quả tới người dưới quyền, không tốn nhiều công sức, do sức cảm hóa và động viên tập thể rất lớn, kích thích được tính chủ động, sáng tạo của mọi người.
- - Để có phong cách làm việc có hiệu quả, người cán bộ lãnh đạo phải thường xuyên chú ý 2 nguồn gốc hình thành trên mà khắc phục những mặt hạn chế của nó. - Mỗi lãnh đạo có phong cách làm việc mang sắc thái riêng. Tuy nhiên, phong cách làm việc khoa học đều có chung một số đặc điểm chủ yếu sau: + Tính cưỡng bức thống nhất với tính năng động sáng tạo, trung thực, khách quan, khoa học trong công việc. (Phong cách làm việc này dựa vào quyền lực của chức vụ để đề ra các quyết định rồi buộc cấp dưới thực hiện, không bàn bạc, thảo luận. Tuy nhiên, phong cách làm việc này phải trên cơ sở sắp xếp, bố trí chương trình kế hoạch làm việc đã có hệ thống và khoa học). + Tính dân chủ, thống nhất với tính quyết đoán và trách nhiệm cá nhân cao. (Phong cách làm việc này là dựa vào sự bàn bạc, thảo luận của tập thể, trên cơ sở ý kiến của tập thể để hình thành quyết định quản trị. Cách thức làm việc này đòi hỏi sự đoàn kết nội bộ, tính thẳng thắn, lòng khoan dung nhân ái của cán bộ lãnh đạo. Tuy nhiên, nó cũng đòi hỏi người lãnh đạo phải có năng lực chuyên môn, trí tuệ tổng hợp cao, sâu sát cơ sở và quyết đoán,dám chịu trách nhiệm.)
- + Tính tự do sáng tạo thống nhất với tính mục đích và nguyên tắc ổn định của hệ thống: Tạo cho cấp dưới hoàn toàn chủ động trong việc giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực chuyên môn của họ đảm nhận, trên cơ sở các quyết định, chỉ thị của lãnh đạo đã truyền đạt, đảm bảo thực hiện những mục tiêu của hệ thống đã đề ra. Người lãnh đạo cần biết sử dụng các phong cách lãnh đạo trên phù hợp với từng trường hợp, mức độ, hoàn cảnh cụ thể. Việc sử dụng linh hoạt, mềm dẻo và phù hợp phong cách lãnh đạo là điều kiện để nâng cao hiệu quả lao động, nâng cao uy tín của người lãnh đạo kinh doanh. c. Tổ chức lao động của người cán bộ lãnh đạo quản trị: - Là sắp xếp, sử dụng có hiệu quả thời gian làm việc của người lãnh đạo. Mục đích: nhằm đảo bảo cho người lãnh đạo chủ động, tập trung thời gian và trí lực vào nhiệm vụ chỉ huy, điều hành hoạt động của bộ máy quản trị, giải quyết những vấn đề mấu chốt, cơ bản, khắc phục tình trạng sự vụ, bị
- cho hệ thống không thông suốt, không ăn khớp, ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng và hiệu quả chung. Muốn vậy, cần: - Kế hoạch hóa công việc: sắp xếp, sử dụng thời gian làm việc 1 cách có kế hoạch. + Xác định thời gian làm việc: thời gian xây dựng các quyết định quản trị, thời gian họp hành, làm việc với các bộ phận để tổ chức triển khai thực hiện các quyết định quản trị, thời gian sinh hoạt với các tổ chức xã hội và tham gia sinh hoạt xã hội, thời gian gặp gỡ và xuống các cơ sở sxkd, thời gian làm việc với cấp trên, thời gian học tập bồi dưỡng và tự học tập bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, thời gian nghỉ ngơi, sinh hoạt với gia đình, thời gian tiếp khách và thời gian dự phòng cho các tình huống đột xuất. + Xây dựng chi tiết lịch làm việc, phân bổ thời gian cho từng công việc: việc gì? Làm vào thời gian nào? Bao lâu?...
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bí quyết quản trị doanh nghiệp của Rubermaid?
5 p | 953 | 505
-
Cẩm nang quản trị doanh nghiệp Mỗi một doanh nghiệp có những đặc thù riêng,
5 p | 847 | 491
-
Cẩm nang quản trị doanh nghiệp
6 p | 749 | 410
-
Bài giảng Quản trị doanh nghiệp – ThS. Trần Phi Hoàng
131 p | 938 | 284
-
Quản trị doanh nghiệp kiểu quân đội, tại sao không?
6 p | 308 | 87
-
Đề cương Quản trị doanh nghiệp
13 p | 439 | 80
-
Biên bản thảo luận nhóm quản trị doanh nghiệp
17 p | 391 | 61
-
Bài giảng Quản trị doanh nghiệp thương mại - Bài 2
10 p | 248 | 33
-
Bài giảng Quản trị doanh nghiệp thương mại - Bài 13
10 p | 181 | 21
-
Bài giảng Quản trị doanh nghiệp thương mại - Bài 11
8 p | 155 | 14
-
Đề cương chi tiết học phần Quản trị doanh nghiệp nhỏ và vừa (Mã học phần: SME331)
20 p | 13 | 5
-
Đề cương chi tiết học phần Quản trị doanh nghiệp thực phẩm
12 p | 5 | 3
-
Đề cương chi tiết học phần Quản trị doanh nghiệp (Mã học phần: 0101123447)
22 p | 6 | 2
-
Bài giảng Quản trị doanh nghiệp truyền thông: Nội dung 1 - Khái quát về doanh nghiệp truyền thông
25 p | 5 | 2
-
Bài giảng Quản trị doanh nghiệp truyền thông: Nội dung 2 - Tổ chức hoạt động của doanh nghiệp truyền thông
20 p | 9 | 2
-
Bài giảng Quản trị doanh nghiệp truyền thông: Nội dung 3 - Quản trị quan hệ khách hàng
30 p | 2 | 2
-
Bài giảng Quản trị doanh nghiệp truyền thông: Nội dung 4 - Quản trị nhân sự trong doanh nghiệp truyền thông
37 p | 6 | 2
-
Bài giảng Quản trị doanh nghiệp truyền thông: Nội dung 5 - Quản trị hoạt động sáng tạo
49 p | 4 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn