intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề Chuyển đổi việc làm của lao động nông thôn huyện Bình Đại – Bến Tre trong quá trình đô thị hóa

Chia sẻ: Nguyễn Ngoc Tuấn | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:35

68
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chuyên đề Chuyển đổi việc làm của lao động nông thôn huyện Bình Đại – Bến Tre trong quá trình đô thị hóa trình bày cơ sở lý luận về chuyển đổi việc làm của lao động nông thôn, thực trạng chuyển đổi việc làm của người lao động huyện Bình Đại hiện nay,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề Chuyển đổi việc làm của lao động nông thôn huyện Bình Đại – Bến Tre trong quá trình đô thị hóa

  1. BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XàHỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG ­ XàHỘI ( CS II ) CHUYỂN ĐỔI VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN BÌNH ĐẠI – BẾN TRE TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA 1
  2. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. 2. Mục tiêu nghiên cứu. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 4. Phương pháp nghiên cứu. 5. Nguồn số liệu. 6. Kết cấu của đề tài. PHẦN NỘI DUNG CH ƯƠ NG 1. C Ơ S Ở LÝ LU Ậ N V Ề  CHUY Ể N ĐỔ I VIỆ C LÀM CỦ A LAO Đ Ộ NG NÔNG THÔN 1.1 Các khái niệm cơ bản 1.1.1 Khái niệm việc làm và người có việc làm a. Việc làm; b. Các hình thức việc làm; c. Phân loại việc làm;             d. Thiếu việc làm; đ. Thất nghiệp; 1.1.2 Dân số hoạt động kinh tế và không hoạt động kinh tế 1.1.3 Cơ cấu lao động 1.1.4  Đô thị hoá 1.2 Mối quan hệ giữa đô thị hoá với cơ cấu lao động và việc làm 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi việc làm của lao động nông thôn trong   quá trình đô thị hoá. 1.3.1 Thị trường lao động; 1.3.2 Trình độ học vấn; 1.3.3 Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế ­ xã hội; 1.4 Các mô hình chuyển đổi việc làm ; 2
  3. CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHUYỂN ĐỔI VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI LAO  ĐỘNG HUYỆN BÌNH ĐẠI HIỆN NAY 2.1   Bức tranh kinh tế ­ xã hội huyện Bình Đại trong quá trình đô thị hóa ; 2.2   Quá trình thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất tác động đến việc làm   lao động nông thôn ; 2.2.1 Công tác thu hồi đất và chuyển đổi mục  đích sử dụng đất ở Huyện: 2.2.2 Chính sách hỗ trợ ; 2.2.3 Vấn đề  việc làm trước và sau khi nhà nước thu hồi đất ở  huyện Bình   Đại ; 2.3  Sự  chuyển dịch lao động và hiệu quả  khi chuyển đổi việc làm cho lao động   nông thôn huyện Bình Đại trong thời gian gần đây ; 2.3.1. Sự  chuyển dịch lực lượng lao động nông thôn huyện Bình Đại trong   thời gian gần đây ; 2.3.2 Hiệu quả sau khi chuyển đổi việc làm ; 2.3.2.1 Hiệu quả thu nhập ; 2.3.2.2 Kết quả thực hiện ; 2.4 Đánh giá chung ; CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ  CHUYỂN ĐỔI VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN BÌNH  ĐẠI – BẾN TRE 3.1 Phương hướng phát triển kinh tế xã hội huyện Bình Đại đến năm 2015; 3.2 Một số  khuyến nghị  đối với vấn đề  chuyển đổi việc làm của lao động nông   thôn huyện Bình Đại; 3.2.1 Khuyến nghị đối với Nhà Nước ­ cấp Trung ương; 3.2.2 Đối với chính quyền địa phương, cơ sở; 3.2.3 Đối với người dân; 3.3 Một số giải pháp hỗ trợ cho việc chuyển đổi việc làm của lao động nông thôn   huyện Bình Đại; 3.3.1 Phát triển giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực;   3.3.2 Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách ;  3.3.3 Nhóm giải pháp về phát triển kinh tế ­ xã hội ; 3
  4. 3.3.4 Quy hoạch các khu công nghiệp, khu đô thị  mới gắn với giải quyết việc   làm cho người lao động; 3.3.5. Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động; 3.3.6 Phát triển thị trường xuất khẩu lao động; PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Quá trình đô thị  hoá đã và đang diễn ra mạnh mẽ  trên phạm vi cả  nước nói  chung và Tỉnh Bến Tre nói riêng. Một mặt đô thị hoá là một trong những giải pháp  quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế  xã hội theo hưóng chuyển dịch cơ  cấu kinh tế  đáp ứng mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá: phát triển mạnh các   ngành công nghiệp và thương mại – dich vụ mà Đảng và Nhà nước đã đề  ra trong   giai đoạn từ  nay đến năm 2020. Mặt khác đô thị  hoá cũng là một trong những chỉ  tiêu quan trọng phản ánh sự  phát triển của một đất nước. Tuy nhiên bên cạnh  những tác động tích cực, vẫn còn có không ít những bất cập, tồn tại đặt ra cần   phải giải quyết, đặc biệt là vấn đề  lao động ­ việc làm đối với một bộ  phận lớn  dân cư nông thôn bị rơi vào tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm khi bị thu hồi   đất đai để phục vụ cho mục tiêu đô thị hoá. Khu vực nông thôn tỉnh Bến Tre đang khởi sắc theo hướng đô thị  hóa. Quá   trình xây dựng các khu, cụm công nghiệp, cảng cá, chợ  đầu mối sẽ  kéo theo sự  hình thành cụm dân cư mới … Nền kinh tế tỉnh Bến Tre trong những năm gần đây   đã tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình đô thị hóa gắn với công nghiệp hóa – hiện  đại hóa nông thôn. Bình Đại là một trong ba huyện giáp biển của tỉnh Bến Tre, nhưng không  được nhiều thuận lợi như Ba Tri và Thạnh Phú; Bình Đại nằm trên Cù lao An Hóa,  so với các huyện khác trong tỉnh Bến Tre thì Bình Đại có phần cô lập nằm lẻ  loi  trên một dãy cù lao. Bình Đại thường xuyên chịu sự xâm nhập của nước mặn vào  tận các xã  ở  giữa cù lao. Người dân  ở  đây chủ  yếu làm vườn, ruộng, trồng giồng  và đánh cá biển, chế biến những sản phẩm của biển. Bình Đại đang trong quá trình đô thị hóa với những dự án khuyến khích mời   gọi đầu tư phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, góp phần thúc   đẩ  tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm và nâng cao đời sống cho người dân.  4
  5. Đặc biệt là dự  án lấn biển và đầu tư phát triển tiềm năng du lịch, xây dựng cơ  sở  hạ tầng, phát triển khoa học kĩ thuật … Bình Đại chủ yếu là phát triển nông và ngư nghiệp vì vậy mà trong quá trình  đô thị hóa làm cho diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp lại, cơ cấu kinh tế chuyển   dịch theo hướng giảm tỉ trọng nông nghiệp điều đó sẽ dẫn đến việc chuyển đổi cơ  cấu lao động và việc làm của người dân, ảnh hưởng đến thu nhập và đời sống của  họ. Vấn đề  đặt ra  ở  đây là cơ  cấu lao động và việc làm của người dân trong   huyện đã chuyển đổi như  thế  nào dưới tác động của đô thị  hoá? Người dân đã  thực hiện những chiến lược sinh k ế nh ư th ế nào để  có thể  thích nghi với hoàn   cảnh và điều kiện sống mới? Đó chính là lí do để nghiên cứu đề tài. Vấn đề  lao động ­ việc làm, chuyển dịch cơ  cấu việc làm và cơ  cấu lao   động nông nghiệp, nông thôn được chú ý nghiên cứu từ nhiều năm nay, bao gồm   các công trình nghiên cứu: ­ Thực trạng thu nhập, đời sống, việc làm của người có đất bị  thu hồi   để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh   tế  ­ xã hội, nhu cầu công cộng và lợi ích quốc gia.( Đề  tài độc lập cấp nhà   nước 12/2005). Nghiên cúư  này được thực hiện tại các tỉnh/TP: Hà Nội, TP Hồ  Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Bắc Ninh, Hà Tây, Cần Thơ, Bến Tre, Bình   Dương … với mục tiêu: + Đánh giá thực trạng thu nhập, đời sống, việc làm của người có đất bị  thu  hồi để  xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, xây dựng kết cấu hạ  tầng kinh  tế, xã hội, nhu cầu công cộng và lợi ích quốc gia hiện nay, chỉ ra những thành tựu,  hạn chế, nguyên nhân hạn chế của vấn đề này. + Đề  xuất các quan điểm, phương hướng, giải pháp và các điều kiện giải  quyết thu nhập, đời sống, việc làm của người có đất bị  thu hồi để  xây dựng các  khu công nghiệp, khu đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, nhu cầu công  cộng và lợi ích quốc gia những năm tới. ­ Nghiên cứu đề  xuất phương án đào tạo và phát triển nguồn nhân lực   nông thôn ngoại thành Hà Nội trong quá trình đô thị  hoá gắn với công nghiệp   hoá, hiện đại hoá trên địa bàn thành phố  Hà Nội. ( Đề  tài khoa học và công   nghệ cấp thành phố ­ 2005). Cùng với xu thế khách quan và tất yếu của đô thị hoá  là sự chuyển dịch về  cơ cấu kinh tế và cơ  cấu lao động ở  các vùng bị  thu hồi đất   5
  6. sản xuất nông nghiệp, trong đó vấn đề  giải quyết việc làm cho người lao động  thuần nông gặp phải những trở ngại lớn khi họ buộc phải chuyển đổi  từ việc làm  nông nghiệp không cần đến trình độ  chuyên môn kĩ thuật sang việc làm phi nông   nghiệp đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn kĩ thuật. Nghiên cứu này hướng đến đề  xuất những giải pháp phát triển nguồn nhân lực nông thôn với phương án khả  thi   và mô hình phù hợp với xu thế  đô thị  hoá nhanh và chuyển dịch cơ  cấu kinh tế  ngoại thành Hà Nội. ­ Về  vấn đề  giải quyết việc làm đề  tài cấp Bộ  (2000)  “Những biện pháp   chủ  yếu giải quyết lao động thiếu việc làm  ở  vùng thuần nông” do Trung tâm  Nghiên cứu Dân số  và Nguồn lao động ­ Viện Khoa học Lao động và Xã hội thực  hiện, đã đưa ra nhận định: Khả năng tạo việc làm ở khu vực nông thôn hiện nay rất  phong phú và đa dạng, tạo việc làm phi nông nghiệp ngay tại địa phương, tăng  cường dạy nghề cho lao động nông thôn, ưu tiên các dự án quốc gia và quốc tế cho  việc giải quyết việc làm, dạy nghề và nâng cao dân trí. ­ Trường Đại học Kinh tế  quốc dân trong đề  tài độc lập cấp nhà nước   KX.01 ­2005 đã đề  cập đến vấn đề  “việc làm và thu nhập cho lao động bị  thu   hồi đất trong quá trình CNH­HĐH và đô thị hoá”. Về mặt lý luận nghiên cứu đã  đề cập đến sự cần thiết phải thu hồi đất, CNH­HĐH và đô thị hoá tất yếu sẽ dẫn   đến thu hồi đất nông nghiệp và do đó một bộ  phận dân sẽ  mất việc làm trong   nông nghiệp. Đây vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với nước ta trong quá trình  phát triển. Về mặt thực tiễn nghiên cứu chỉ ra những bất cập về vấn đề  đảm bảo   thu nhập, đời sống, việc làm của người có đất bị thu hồi. Việc thu hồi đất là điều  kiện chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tiến bộ nhưng kế hoạch thu hồi đất  không gắn với kế hoạch đào tạo nghề nên người dân mất đất không có việc làm   và thu nhập, đời sống người dân tiềm ẩn sự bất ổn bên trong. Nghiên cứu dự báo  nhu cầu thu hồi đất và đưa ra khung chính sách đồng bộ bao gồm: Chính sách đền  bù, bồi thường thiệt hại; Chính sách tạo việc làm; Chính sách tái định cư; Chính   sách về  trách nhiệm và nghĩa vụ  của các đơn vị  được nhận đất thu hồi sử  dụng   vào các mục đích phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị  và các chính sách xã  hội liên quan để đảm bảo việc làm và thu nhập cho đối tượng bị thu hồi đất. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu chuyên sâu nào về  mối quan hệ  tương tác  giữa đô thị  hoá với sự  dịch chuyển về  cơ  cấu lao động, việc làm cả  các hộ  gia   đình trong khu vực quy hoạch đô thị hoá. Chính vì vậy, nghiên cứu đề tài này là rất   6
  7. cần thiết nhằm phát hiện ra các tác động của quá trình đô thị  hoá đối với cơ  cấu  lao động, việc làm của các hộ gia đình nằm trong vùng đô thị hoá. Kết quả nghiên  cứu này sẽ góp phần vào việc hoạch định chiến lược đô thị hoá trong thời gian tới   ở Việt Nam.  2. Mục tiêu nghiên cứu:      Trên cơ sở đánh giá tác động của quá trình đô thị hoá đến thực trạng chuyển  đổi việc làm và đời sống của lao động nông thôn huyện Bình Đại, phân tích các   nhân tố  tác động tới chuyển đổi việc làm, từ  đó đưa ra các giải pháp và khuyến   nghị phù hợp nhằm tạo việc làm, giúp cho việc chuyển đổi việc làm đạt hiệu quả  cao cho lao động nông thôn huyện Bình Đại. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ­ Đối tượng nghiên cứu: các vấn đề ảnh hưởng đến chuyển đổi việc làm và   đời sống của người lao động nông thôn huyện Bình Đại trong quá trình đô thị hoá. ­ Phạm vi nghiên cứu: + Về  không gian: Người lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bình Đại   quản lý. + Về thời gian quan sát thu thập thông tin: Từ năm 2005 đến năm 2010. 4. Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu tác giả  sử  dụng các phương pháp như  thống kê  phân tích, phương pháp so sánh, thu thập tài liệu... 5. Nguồn số liệu ­ Phòng Tài nguyên môi trường Tỉnh Bến Tre ­ Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bến Tre ­ Trung tâm dạy nghề và việc làm huyện Bình Đại ­ Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Bình Đại ­ UBND huyện Bình Đại ­ HĐND huyện Bình Đại ­ Phòng thống kê lao động huyện Bình Đại 7
  8. ­ Internet … 6. Kết cấu của đề tài: Chương 1: Cơ sở lí luận về chuyển đổi việc làm của lao động nông thôn.  Chương 2: Thực trạng chuyển đổi việc làm của người lao động huyện Bình  Đại – Bến Tre hiện nay. Chương 3: Một số khuyến nghị và giải pháp đối với vấn đề chuyển đổi việc  làm của lao động nông thôn huyện Bình Đại – Bến Tre. CH ƯƠ NG 1. C Ơ S Ở LÝ LU Ậ N V Ề  CHUY Ể N ĐỔ I VIỆ C LÀM CỦ A LAO Đ Ộ NG NÔNG THÔN 1.1 Các khái niệm cơ bản: 1.1.1 Khái niệm việc làm và người có việc làm:    a. Việc làm: * Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì khái niệm việc làm chỉ đề cập đến  trong mối quan hệ với lực lượng lao động. Khi đó, việc làm được phân thành hai loại:   Có trả công ( những người làm thuê, học việc…) và không được trả công nhưng vẫn  có thu nhập ( giới chủ làm kinh tế gia đình…). Những người đang làm việc trong lực   lượng vũ trang cũng được coi là có việc làm. Vì vậy, việc làm được coi là hoạt động  có ích mà không bị pháp luật ngăn cấm có thu nhập bằng tiền (hoặc bằng hiện vật).   Những người có việc làm là những người làm một việc gì đó có được trả  công, lợi  nhuận, được thanh toán bằng tiền hoặc hiện vật, hoặc tham gia vào các hoạt động   mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập của gia đình, không được  8
  9. nhận tiền công (hiện vật). Khái niệm này đã được chính thức nêu tại Hội nghị quốc  tế lần thứ 13 ( ILO.1993) và đã được áp dụng ở nhiều nước. * Điều 13, chương II ( việc làm) Bộ luật lao động của nước ta: “Mọi hoạt động   lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật ngăn cấm đều được thừa nhận là  việc làm”. b. Các hình thức việc làm: ­ Làm những công việc được trả  công lao động dưới dạng bằng tiền hoặc   hiện vật hoặc đổi công. ­ Các công việc tự làm để thu lợi nhuận. ­ Làm các công việc sản xuất, kinh doanh cho gia đình mình không nhận tiền  công hay lợi nhuận. c. Phân loại việc làm: Căn cứ  vào thời gian thực hiện công việc, việc làm có thể  được phân chia  thành các loại: ­ Việc làm chính và việc làm tạm thời: căn cứ  vào số  thời gian có việc làm  thường xuyên trong một năm. ­ Việc làm đủ  thời gian và việc làm không đủ  thời gian: căn cứ  vào số  giờ  làm việc trong một tuần. ­ Việc làm chính và việc làm phụ: căn cứ vào khối lượng thời gian hoặc mức   độ thu nhập trong việc thực hiện một công việc nào đó .             d. Thiếu việc làm: Thiếu việc làm hay còn gọi là bán thất nghiệp hoặc thất nghiệp trá hình, là   những người làm việc ít hơn mức mà mình mong muốn. Thiếu việc làm được biểu hiện dưới hai dạng là người lao động không có đủ  việc làm theo thời gian quy định trong tuần, trong tháng hoặc làm những việc có thu   nhập quá thấp không đảm bảo cuộc sống nên muốn làm việc thêm để có thu nhập. đ. Thất nghiệp:  Theo ILO: "Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một người trong lực lượng   lao động muốn tìm được việc làm ở mức tiền công đang thịnh hành". 9
  10. Như vậy người thất nghiệp là người mang ba đặc trưng cơ bản: có khả năng  lao động,có nhu cầu làm việc và chưa tìm được việc làm. * Người không có nhu cầu làm việc:  Những người không thuộc lực lượng lao động bao gồm các đối tượng từ đủ  15­60 tuổi đang đi học, làm nội trợ, không có nhu cầu làm việc, những người mất   khả năng lao động do ốm đau, bệnh tật. 1.1.2 Dân số hoạt động kinh tế và không hoạt động kinh tế: Dân số hoạt động kinh tế hay còn gọi là lực lượng lao động bao gồm những   người đủ  15 tuổi trở  lên đang có việc làm hoặc không có việc làm, nhưng có nhu  cầu làm việc. Dân số không hoạt động kinh tế bao gồm những người từ đủ  15 tuổi trở lên  không thuộc bộ phận có việc làm và thất nghiệp. 1.1.3 Cơ cấu lao động: ­ Cơ  cấu cung lao động đượ c xác định bằng chỉ  tiêu phản ánh cơ  cấu ,tỷ  lệ   số   lượ ng   và   chất   lượ ng   ngu ồn   lao   động:   Dân   số   trong   độ   tuổi   lao   độ ng  không hoạt động kinh tế thường xuyên và hoạt động kinh tế  thườ ng xuyên; Cơ  cấu chất lượ ng l ực l ượng lao động. ­ Cơ  cấu cầu lao động phản ánh tình trạng việc làm hay sử  dụng lao động.  Cơ cấu này được biểu thị bằng tỷ lệ lao động phân chia theo ngành, theo vùng, theo   khu vực, theo thành phần kinh tế, theo trạng thái việc làm. 1.1.4  Đô thị hoá. ­ Đô thị  hoá được hiểu là quá trình biến đổi và phân bố  các lực lượng sản  xuất trong nền kinh tế quốc dân; bố trí dân cư; hình thành, phát triển các hình thức   và điều kiện sống theo kiểu đô thị; đồng thời phát triển đô thị  hiện có theo chiều   sâu trên cơ sở hiện đại hoá cơ sở vật chất kĩ thuật và tăng qui mô dân số. ­ Các xu hướng đô thị hoá ở Việt Nam: + Hình thành các trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ trong các đô thị. + Hình thành các trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ ở các vùng ngoại ô. + Mở rộng các đô thị hiện có. + Chuyển một số vùng nông thôn thành đô thị, hình thành các khu đô thị mới. 10
  11. 1.2 Mối quan hệ giữa đô thị hoá với cơ cấu lao động và việc làm: Cùng với việc tăng dân số đô thị là sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đô thị hoá  là quá trình chuyển đổi cơ  cấu dân số  nói chung và lực lượng lao động nói riêng ­  chuyển đổi về cơ cấu lực lượng lao động nông thôn: từ lĩnh vực nông nghiệp sang   lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ. Bộ  phận những người nông dân trước đây gắn bó  với ruộng vườn  sau khi bị thu hồi đất phục vụ mục tiêu đô thị hoá, phải thực hiện  những chuyển đổi mới phù hợp với cuộc sống đô thị: chuyển đổi ngành nghề  sản  xuất kinh doanh, tìm việc làm mới, xây dựng nơi cư trú mới... Trong quá trình đô thị hoá, cơ  cấu ngành nghề  kinh tế  trong vùng và cả  nền  kinh tế  cũng thay đổi theo hướng giảm tỷ  trọng nông nghiệp, tăng tỷ  trọng công   nghiệp và thương mại ­ dịch vụ. 1.3 Các nhân tố  ảnh hưởng đến chuyển đổi việc làm của lao động nông thôn   trong quá trình đô thị hoá. 1.3.1 Thị trường lao động: Chuyển đổi việc làm cho lao động mất việc làm do mất đất chịu sự tác động   lớn của xu hướng phát triển thị trường lao động địa phương, vùng và liên vùng. Tại  các vùng thị trường lao động phát triển mang tính thống nhất cao, ít bị phân mảng,   có sự hoạt động mạnh của quan hệ cung ­ cầu lao động, môi trường thị trường lao  động được thiết lập thuận lợi (hệ thống tư vấn, giới thiệu việc làm...) thì cơ  hội   việc làm của lao động mất việc làm do chuyển đổi mục đích sử dụng đất lớn hơn.  Vai trò của thị trường lao động có tác động lớn đối với việc chuyển đổi nghề  cho lao động mất việc làm tại các vùng chuyển đổi mục đích sử  dụng đất. Do đó,  thực hiện các giải pháp thúc đẩy sự phát triển hoạt động lành mạnh của thị trường   lao động các địa phương, thị trường lao động vùng là nhân tố quan trọng để hỗ  trợ  cho việc chuyển đổi việc làm cho lao động bị  mất việc làm trong quá trình đô thị  hoá. 1.3.2 Trình độ học vấn: Trình độ học vấn của người lao động trong các hộ gia đình bị thu hồi đất có  mối liên hệ với khả năng đào tạo chuyển đổi nghề, tìm việc làm mới, tự tạo việc  11
  12. làm mới và nâng cao thu nhập sau khi bị mất việc làm do chuyển đổi mục đích sử  dụng đất. Trình độ học vấn của người lao động càng cao thì khả năng tham gia đào  tạo CMKT, chuyển đổi nghề, tạo việc làm mới, tìm việc làm mới và nâng cao thu   nhập cũng càng cao.  Để  thống kê được tỷ  lệ  người lao động đã tìm được việc làm hay chưa tìm  được việc làm sau khi đất nông nghiệp bị thu hồi, Bộ Lao động – Thương binh và  Xã hội đã thực hiện cuộc điều tra với 2249 hộ thuộc diện bị thu hồi đất tại 15 tỉnh  thuộc ba miền Bắc, Trung, Nam và thu được kết quả như sau: Bảng 1.1. Số lượng lao động tìm được việc làm sau khi đất nông nghiệp bị thu   hồi và trình độ học vấn của lao động                                                                                                                   ĐVT: Người Chưa có việc Đã có việc Học vấn Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Không biết đọc, viết 78 49,1 81 50,9 Chưa TN tiểu học 252 30,4 577 69,6 TN tiểu học 469 25,7 1356 74,3 TN PTCS 1170 26,2 3288 73,8 TN THPT 950 32,8 1944 67,2                                                Nguồn: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, 2005 Nhìn chung, trên cả  về  phương diện lý thuyết và thực tiễn thì khả  năng tìm  được việc làm tăng lên theo trình độ học vấn, một tỷ lệ 50% số lao động chưa biết   đọc, biết viết không tìm được việc làm khi không còn đất sản xuất, trong khi ở các  cấp trình độ học vấn khác tỷ lệ này thấp hơn rất nhiều (25­32%). Một số nghiên cứu gần đây cũng cho thấy, % tăng thêm thu nhập đối với mỗi  năm đi học đạt được cao hơn ở  những người có trình độ  học vấn cao, cụ  thể  đối   với cấp nghiệp tiểu học mỗi năm đi học có thể tăng thêm mức tiền lương 0,77% ở  lao động nam và 0,32% ở lao động nữ, trong khi con số này đối với phổ thông trung   học là 3,97% và 2,79%. Thu nhập là kết quả  của việc làm, do đó lao động có thu   nhập cũng đồng nghĩa với có cơ hội việc làm cao hơn, khả năng tìm được việc làm   trên thị trường lao động lớn hơn so với lao động trình độ học vấn thấp.  Như vậy, nhiệm vụ đặt ra đối với địa phương vùng chuyển đổi mục đích sử  dụng đất là thực hiện các biện pháp đảm bảo không ngừng nâng cao trình độ  văn   hoá cho dân cư  và người lao động, phải coi đây là hướng mở  căn bản, quan trọng  12
  13. để  hỗ  trợ cho việc chuyển đổi việc làm cho lao động mất việc làm do Nhà nước   thu hồi đất, chuyển đổi mục đích sử dụng. 1.3.3 Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế ­ xã hội: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế  ­ xã hội của địa phương là việc luận   chứng phát triển kinh tế  ­ xã hội và tổ  chức không gian các hoạt động kinh tế, xã  hội hợp lý theo lãnh thổ  để  thực hiện mục tiêu chiến lược kinh tế  ­ xã hội quốc  gia; là bước cụ thể hoá của chiến lược phát triển kinh tế ­ xã hội quốc gia theo các  điều kiện và đặc điểm của từng vùng lãnh thổ. Hiện nay,  ở  nước ta các cơ  quan quản lý Nhà nước không chỉ  xây dựng và  triển khai thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế  ­ xã hội cho toàn quốc,  mà các tỉnh/ thành phố và huyện cũng tổ chức nghiên cứu quy hoạch tổng thể phát  triển kinh tế  ­ xã hội phạm vi của từng địa phương (tỉnh, thành phố, huyện...).  Thực tế cho thấy, để đưa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế ­ xã hội của các địa   phương vào cuộc sống có hiệu quả, nhất thiết phải có sự gắn kết với các nội dung  tạo và chuyển đổi việc làm cho lao động, hộ  gia đình mất việc làm do Nhà nước  thu hồi đất, chuyển đổi mục đích sử  dụng đất. Các nội dung của quy hoạch tổng   thể phát triển kinh tế ­ xã hội của địa phương trực tiếp tác động tới các hình thức   chuyển đổi việc làm cho người lao động thể hiện ở các mặt như: vốn đầu tư, tốc   độ  tăng trưởng kinh tế, tốc độ  chuyển dịch cơ  cấu kinh tế,  các chính sách đền bù  và tái định cư cho dân nông nghiệp bị thu hồi đất, chính sách phát triển nguồn nhân  lực, chính sách phát triển việc làm, … 1.4 Các mô hình chuyển đổi việc làm Phát triển các khu công nghiệp (KCN) là nhân tố  cơ  bản để  tiến hành công  nghiệp hóa, hiện đại hóa. Quá trình đó ắt kéo theo sự chuyển dịch cơ cấu lao động   từ  nông nghiệp sang công nghiệp. Tuy nhiên, các KCN muốn phát huy tác dụng  phải cần từ  ba  đến năm năm. Trong khoảng thời gian  đó, người dân làm nông  nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Thống kê cho thấy, trung bình mỗi hộ  nơi thu hồi  đất có 1,5 lao động không có việc làm hoặc thiếu việc làm; mỗi ha đất nông nghiệp  thu hồi ảnh hưởng tới việc làm của trên 10 lao động nông nghiệp.  Những   năm   qua   Chính   phủ   đã   dành   nhiều   ưu   tiên   giải   quyết   việc   làm   (GQVL) cho người dân có đất bị  thu hồi, nhưng chưa đáp  ứng nhu cầu (ước tính  tạo việc làm cho khoảng 55.000 người/năm). Hai năm 2006 và 2007, Chương trình  13
  14. mục tiêu quốc gia về việc làm cũng đã dành 22 tỷ đồng bổ sung vốn vay GQVL cho   gần 10 nghìn lao động bị thu hồi đất.  Chủ  động vượt lên những khó khăn chung, thời gian qua nhiều tỉnh đã ban   hành các chính sách đối với người dân bị thu hồi đất và triển khai thực hiện có hiệu   quả: Bình Dương mở  hệ  thống dạy nghề  xuống tận huyện, xã; Ðà Nẵng hỗ  trợ  bốn triệu đồng cho một nông dân bị thu hồi đất; Tiền Giang hỗ trợ 1,06 triệu đồng   cho mỗi lao động thuộc hộ có đất bị thu hồi từ 0,1 ha trở xuống, nếu nhiều hơn thì  được hỗ  trợ  tiền cho cả  khóa học nghề. Một số  tỉnh, thành cũng đã có chính sách  hỗ trợ cho doanh nghiệp, nếu sử dụng từ 100 lao động trở lên sẽ được hỗ trợ 50%  kinh phí dạy nghề cho một lao động của địa phương... Trong quá trình thực hiện các chính sách hỗ trợ dạy nghề, tạo việc làm, một   số  tỉnh, thành đã điều chỉnh quy hoạch tái định cư  gắn với tạo việc làm, bổ  sung   chính sách, đầu tư ngân sách cho dạy nghề, hỗ trợ phát triển ngành nghề, mở rộng  sản xuất, dịch vụ  gắn với khu công nghiệp, khu kinh tế  (như  Bình Dương, Hải   Dương, Hà Nam). Những việc làm thiết thực nói trên đã được các hộ  dân ủng hộ.   Ðó chính là sự khích lệ lớn, làm cơ sở xác lập những mô hình hợp lý hơn, chăm lo   việc làm cho nông dân. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHUYỂN ĐỔI VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI LAO  ĐỘNG HUYỆN BÌNH ĐẠI TỈNH BẾN TRE 2.1  Bức tranh kinh tế ­ xã hội huyện Bình Đại trong quá trình đô thị hóa: Bình Đại là một trong ba Huyện biển của tỉnh Bến Tre với tiềm năng sẵn có  do thiên tai ưu đãi về chiều dài bờ biển 27km, hệ thống sông rạch chằng chịt, hình   14
  15. thành môi trường sinh thái khá lý tưởng không chi cho việc phát triển thủy sản ở cả  3 vùng mặn, lợ, ngọt, mà còn tạo điều kiện phát triển nghề đánh bắt hải sản, mang   lại nguồn nguyên liệu phong phú, dồi dào cung  ứng cho tiêu thụ, chế  biến, xuất   khẩu, mở rộng các loại hình dịch vụ, đồng thời phát triền du lịch biển Thừa Đức và   Cồn Chày Mười xã Thới Thuận… Với tiềm năng lợi thế  đó, trong những năm gần đây, huyện   Bình Đại đạt  được thành tựu quan trọng về phát triển kinh tế, nâng cao đời sống cho nhân dân. Một trong những thành tựu đó là Huyện đã có nhiều nỗ  lực khuyến khích,   mời gọi đầu tư phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, góp phần   thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm và nâng cao đời sống cho người   lao động. Qua 4 năm thực hiện Nghị  quyết Đại hội IX Đảng bộ  huyện, Bình Đại đã   gặt hái nhiều thành tựu quan trọng khá toàn diện mà nổi bật nhất là tốc độ  tăng   trưởng kinh tế (GDP) đạt bình quân 12.45%/ năm. Riêng năm 2009, đạt 12,85%. Cơ  cấu kinh tế  chuyển dịch đúng hướng, sản xuất công nghiệp – tiểu thủ  công nghiệp có bước phát triển tích cực. Huyện   đã   chủ   động   xâ   y   dựng   và   triển   khai   nhiều   chương   trình,   dự   án  khuyến khích mời gọi đầu tư phát triển công nghiệp – tiểu công nghiệp và dịch vụ,  phối hợp triển khai các chương trình, dự án phát triển kinh tế hạ tầng ( giao thông,  thủy lợi ). Việc đầu tư này được Huyện xem là khâu đột phá trong việc thu hút đầu  tư phát triển. Bốn năm qua, tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn Huyện đạt được   trên 1500 tỷ đồng. Qua đó, diện mạo Bình Đại đã có nhiều khởi sắc, tạo điều kiện  lưu thông hàng hóa, đi lại dể dàng. Đặc biệt, Huyện  ưu tiên khuyến khích, tạo điều kiện về  mặt bằng, miễn  giảm thuế, thực hiện cải cách hành chính cho cơ  chế  “ một cửa ”, “ một cửa liên  thông ” trong giải quyết các hồ sơ thủ tục cấp giấy phép sản xuất, kinh doanh. Trong đó, ưu tiên mời gọi vốn đầu tư phát triển lĩnh vực chế biến nông thủy   sản, xuất khẩu, cung  ứng cây, con giống chất lượng cao, cung cấp nước sạch và   phát huy ngành nghề truyền thống ở địa phương. Đến nay, toàn Huyện có 1128 cơ  sở  công nghiệp – tiểu thủ  công nghiệp và  4478 cơ sở thương mại – dịch vụ với tổng nguồn vốn đầu tư gần 550 tỷ đồng, giải  quyết việc làm cho 15924 lao động. Các ngành sản xuất công nghiệp – tiểu thủ  công nghiệp  ở lĩnh vực chế  biến trái dừa, thủy sàn, cung cấp nước đá, nước máy  sinh hoạt có bước tăng trưởng khá. Giá trị  sản xuất công nghiệp – tiểu thủ  công  nghiệp trong năm 2009 tăng 19,5% thương mại – dịch vụ tăng 22,3%. Ngoài ra, các dịch vụ ngành nghề truyền thống của Huyện như sấy nhãn, đan  dây, đan lưới, các dịch vụ  hậu cần phục vụ  cho việc nuôi và đánh bắt thủy sản  được quan tâm phát triển. Cảng cá Bình Thắng tăng cường quản lý, khai thác khá tốt các dịch vụ  phát  triển ngành nghề  đánh bắt, thu mua thủy sản. Khu du lịch biển Thừa Đức đi vào  hoạt động, ngày càng thu hút nhiều du khách đến tham quan. Huyện đã tổ chức công bố, công khai quy hoạch chi tiết, đang lập phương án  đền bù tổng thể để tiến hành giải phóng mặt bằng giải phóng mặt bằng xây dựng   15
  16. trung tâm thương mại Huyện, được Tình phê duyệt dự án phát triển rừng sinh thái  và đầu tư xây dựng khu du lịch Cồn Chày Mười, xã Thới Thuận. Hoạt động của ngành bưu chính – viễn thông tiếp tục phát triển, đáp ứng nhu   cầu khách hàng. Huyện đã phát triển 3874 máy điện thoại, nâng tổng số máy hiện có là 25546  máy, mật độ điện thoại cố định đạt 17,9 máy/100 dân. Hoạt động của các chi nhánh ng6an hàng đóng trên địa bàn tích cực chủ động  tổ  chức thực hiện đồng bộ, linh hoạt những chủ  trương, giải pháp của ngành về  hoạt động tín dụng – ngân hàng theo hướng tăng cường khả  năng tiếp cận nguồn   vốn tín dụng cho các doanh nghiệp, nhất là các hộ  nông dân, doanh nghiệp vừa và  nhỏ, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh  đang gặp khó khăn trong tiêu thụ  sản  phẩm và xuất khẩu. Kết quả tổng dư nợ vay trên địa bàn Huyện là 627 tỷ đồng, tăng 30% so với  cùng kỳ, trong đó được hỗ  trợ lãi xuất theo các Quyết định của Thủ  tướng Chính  phủ đạt 348 tỷ đồng. Tuy nhiên so với yêu cầu đẩy nhanh thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa  việc phát triển nông nghiệp – tiểu thủ  công nghiệp trên địa bàn Huyện đang gặp  khó khăn: các cầu trên đường tỉnh 883 tải trọng thấp, chưa được kiên cố, một số  tuyến đường Huyện chưa được nhựa hóa nên chưa đáp  ứng yêu cầu các nhà đầu  tư. Giá nước máy sinh hoạt và sản xuất còn cao. Đa số các cơ sở công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, trang thiết bị, công nghê   chưa được đổi mới, quy mô phát triển ở mức vừa và nhỏ, nguyên liệu sản xuất ở  dạng cơ chế, khả năng cạnh tranh thấp, còn hạn chế về việc đăng ký thương hiệu   hàng hóa, thiếu sự  liên kết chặt chẽ  trong sản xuất, tiêu thụ, chế  biến và xuất   khẩu, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề còn thấp. Ngoài ra, năng lực quản lý, điều hành các chính quyền cơ sở trên lĩnh vực này   chưa theo kịp sự phát triển, còn lúng túng trong việc mời gọi đầu tư. Năm 2010 là năm cuối thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ  IX, có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của Huyện để hoàn thành thắng   lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế ­ xã hội 5 năm (2006 – 2010). Với tinh thần tích cực chủ động, trên lĩnh vực phát triển công nghiệp – tiểu   thủ công nghiệp, Huyện tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm góp phần   ngăn chặn suy giảm kinh tế, phát huy mọi nguồn lực phấn  đấu duy trì tốc độ tăng  trưởng hợp lý và bền vững. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ  cấu kinh tế, cơ  cấu lao  động theo hướng tăng  nhanh tỷ  trọng công nghiệp – tiểu thủ  công nghiệp và dịch vụ. Tạo điều kiện thu   hút đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Thực hiện đồng bộ giữa phát triển kinh tế gắn với đảm bảo môi trường bền   vững, với các vấn đề về văn hóa – xã hội và an ninh quốc phòng. Trên cơ sở đó, Huyện vận dụng các chính sách cụ thể, tạo điều kiện khuyến  khích mời gọi đầu tư  phát triển các cơ  sở  công nghiệp – tiểu thủ  công nghiệp và  dịch vụ, tập trung các lĩnh vực chế biến nông, thủy sản, làm hàng xuất khẩu, phát   huy ngành nghề truyền thống. 16
  17. Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để  mời gọi đầu tư  xây dựng cụm công  nghiệp Bình Thới, đẩy mạnh các hoạt động khuyến nông, hỗ trợ các doanh nghiệp  thông qua các chương trình tập huấn đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc dân. Huyện đặt trọng tâm là công tác quản lý chất lượng hàng hóa, nâng cao tay   nghề  cho người lao động, phối hợp triển khai thực hiện kế  hoạch hành động sản  xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn Huyện giai đoạn 2006 – 2013. Tổ  chức hoạt động doanh nghiệp, chia sẻ  thông tin, kinh nghiệm và tuyên  dương các điển hình tốt, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, nâng cao chất lượng   hoạt động thướng mại, bưu chính viễn thông, ngân hàng, du lịch, dịch vụ thủy sản. Khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện liên kết với nông dân trong hợp   đồng bao tiêu sản phẩm, tăng dần tỷ trọng hàng xuất khẩu đã qua chế biến. Tổ  chức tốt các hoạt động tuyên truyền , vận động các tầng lớp nhân dân  hưởng ứng tích cực cuộc vận động “ Người Việt ưu tiên dùng hàng Việt ”. Thường xuyên giới thiệu về hình ảnh, vị thế của Huyện Bình Đại là một địa  chỉ đầu tư hấp dẫn, có tính cạnh tranh cao trong mắt các nhà đầu tư, cảng cá Bình  Thắng – Bình Đại trong những ngày này khá nhộn nhịp. Sau Tết nguyên đán, ngư  dân bắt đầu ra khơi trong tâm trạng phấn khởi. Năm 2009 vừa qua, tuy còn một số  khó khăn nhưng đa số ngư dân đều đánh bắt có hiệu quả. Lượng tàu cập Cảng ngày càng đông hơn, trên 2542 lượt, tăng 13%, hàng  thủy sản qua Cảng 15220 tấn, tăng 21%. Năm qua, Ban Quản lý cũng đã hợp đồng  cho thuê hết diện tích mặt bằng khu đất dự  phòng phát triển để  đầu tư  cơ  sở  chế  biến mực và cho 5 hộ khác thuê 1120m2  mặt bằng khu vực kho lạnh để  xây dựng  cơ  sở  thu mua thủy sản, kho lạnh, dịch vụ cơ khí, ngư  cụ. Hiện còn 600m 2, BQL  tiếp tục kêu gọi đầu tư. Các cơ  sở  dịch vụ  hậu cần nghề  cá trong khu vực Cảng   hoạt động  ổn định, hiệu quả  cao. Chương trình vệ  sinh an toàn thực phẩm SSOP  đang được thực hiện có hiệu quả. BQL Cảng đang triển khai dự  án mở  rộng vì   thực tế đã quá tải, do lượng tàu về càng đông hơn. 2.2  Quá trình thu hồi đất và chuyển mục đích sử  dụng đất tác động đến việc   làm lao động nông thôn:     2.2.1 Công tác thu hồi đất và chuyển đổi mục  đích sử dụng đất ở Huyện: Nhằm   định   hướng   cho   nền   kinh   tế   huyện   Bình   Đại   phát   triển   theo   con   đường CNH – HĐH, Đảng bộ  và Chính quyền địa phương phải có những phương  pháp để  đạt được yêu cầu cấp thiết của Tình, Trung  ương đã đề  ra, cụ  thể  như  phát triển, nâng cấp Huyện tiến lên đô thị loại 4 trong năm 2015. Việc thực hiện chính sách thu hồi đất, đền bù giải tỏa để mở rộng các công   trình trọng điểm như trung tâm thương mại, giao thông vận tải, khu dân cư…là đều   tất yếu. Điều đó quyết định đến kinh tế ­ xã hội của Huyện. Từ năm 2007 đến nay, thực hiện theo Quyết định  về chính sách hỗ trợ, công  tác thu hồi đất đã được triển khai và bước đầu đền bù giải tỏa thỏa đáng cho các   hộ dân để họ ổn định kinh tế ­ đời sống. 17
  18. Bảng 2.1 Danh mục các công trình xây dựng ở Huyện Bình Đại cơ  bản đến  năm 2010       ( Theo Nghị quyết số 18/2009/NQ­HĐND) :  Tổng Môi  Vốn Tên Tổng  số đất  Kinh Ghi  STT trườn tài sản  Công Trình vốn thu  tế chú g công ( ha ) Quy hoạch chi tiết  1 khu   dân   cư   và   tái  280 20 170 110 định cư Hàng Còng Quy   hoạch   khu  công   viên   văn   hóa  2 475 80 475 và   đô   thị   mới   Bà  Nhựt Quy   hoạch   khu  3 100 10 100 hành chính Huyện Quy   hoạch   khu  4 nghĩa   trang   nhân  50 5 50 dân Huyện Quy hoạch bãi  rác  5 100 2 100 Huyện Quy   hoạch   giao  thông   nông   thôn  6 150 30 150 giai   đoạn   2010­ 2020 Quy   hoạch   sử  dụng đất đến 2015  7 690 166 690 của   8   xã   trong  Huyện Tổng kết 1845 313 1585 150 110 2.2.2  Chính sách hỗ trợ: a. Hỗ trợ di chuyển: 1.Khi Nhà nước thu hồi đất, hộ gia đình, cá nhân bị giải tỏa trắng, không còn   đất hoặc diện tích còn lại không còn đủ  để  xây dựng nhà phải di chuyển chổ   ở  trong phạm vi Tỉnh thì được hỗ trợ như sau: Đối với nhà có diện tích xây dựng dưới 50m2: 3.000.000 đồng/hộ. Đối với nhà có diện tích xây dựng dưới 50m2 trở lên: 4.500.000 đồng/hộ. Nếu di chuyển sang Tỉnh khác thì được hỗ trợ thêm 3.000.000 đồng/hộ. 18
  19. 2. Khi Nhà nước thu hồi đất, hộ  gia đình, cá nhân, tổ  chức được Nhà nước  giao đất, cho thuê đất hoặc đang sử  dụng đất hợp pháp phải di chuyển cơ  sở  sản   xuất, kinh doanh có đăng ký kinh doanh thì được hỗ  trợ  chi phí tháo dỡ, di chuyển  và lắp đặt. Mức hỗ trợ cụ thể do hội đồng bồi thường Huyện, thành phố  đề  nghị  nhưng mức cao nhất không quá 30% giá trị còn lại của tài sản. 3. Khi  Nhà  nước  thu hồi   đất, hộ  gia  đình bị  giải tỏa trắng nhà, phải di   chuyển chỗ ở nhưng còn diện tích đất trong cùng thửa đất được phép xây dựng thì   được hỗ trợ như sau: đối với nhà có diện tích xây dựng dưới 50m2: 1.000.000 đồng/bộ. đối với nhà có diện tích xây dựng dưới 50m2 trở lên: 1.200.000 đồng/bộ.  4. Người bị thu hồi đất  ở, không còn chỗ   ở  khác thì trong thời gian chờ  tạo   lập lại chỗ ở mới được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở. Mức hỗ  trợ do hội đồng bồi thường Huyện, Thành phố đề nghị, nhưng mức tối đa 200.000   đồng/nhân khẩu/tháng, thời gian hỗ  trợ  không quá 6 tháng. Nếu hết thời gian 6  tháng, nhưng vẫn chưa giao đất tái định cư thì tiếp tục hỗ trợ tiền thuê nhà đến khi   giao đất tái định cư. Đối với trường hợp bị  giải tỏa trắng nhà nhưng còn trong   phạm vi được phép xây dựng thì được hỗ  trợ  tiền thuê nhà tối đa không quá 3  tháng.  5. Hỗ trợ người đang thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước. 6. Khi Nhà nước thu hồi đất, hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở, nhưng nhà   ở không thuộc sở hữu Nhà nước, phải phá dỡ nhà, di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ  chi phí di chuyển bằng mức quy định tại khoản 1 Điều này. Người được hỗ  trợ  phải có hợp đồng thuê nhà được cơ quan có thẫm quyền xác định. b.  Hỗ trợ tái định cư: Đối với hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở  mà   không có chỗ   ở  nào khác và không còn đất nông nghiệp trong địa bàn xã, phường,   thị trấn nơi có đất bị thu hồi thì được hỗ  trợ tái định cư  theo một trong hai trường   hợp sau đây: 1.trường hợp hộ gia đình, cá nhân đó nhận đất ở tái định cư tập trung nhưng số tiền  bồi thường, hỗ  trợ  nhỏ  hơn giá một suất tái định cư  tối thiểu thì được hỗ  trợ  khoản chênh lệch đó. Suất tái định cư  tối thiểu được qui định bằng 50.000.000  đồng. 2.trường hợp hộ  gia đình, cá nhân tự  lo nơi  ở  khác thì được xem xét hỗ  trợ  một   khoản tiền bằng một suất đầu tư hạ tầng tính cho một hộ gia đình tại khu tái định   cư tập trung, nhưng tối đa không vượt mức 25.000.000 đồng đối với dự án thu hồi   19
  20. đất thuộc các xã của các huyện, không quá 30.000.000 đồng đối với dự án thu hồi   đất thuộc thị trấn và các xã của thành phố Bến tre, không quá 40.000.000 đồng đối  với dự án thu hồi đất thuộc các phường của thành phố Bến Tre. c. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất: 1. Khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ  gia đình, cá nhân trực tiếp   sản xuất nông nghiệp gồm diện tích các loại đất: trồng cây hàng năm, trồng cây lâu  năm, được giao để  trồng rừng sản xuất, nuôi trồng thủy sản, làm muối và nông  nghiệp khác thì được hỗ trợ ổn định đời sống theo quy định sau đây: a.Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử  dụng thì được   hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và   trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở, trường hợp phải di chuyển đến  các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội kinh tế khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn thì   thời gian hỗ trợ tối đa 24 tháng. b.Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn  định đời sống trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ   ở  và trong   thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ   ở, trường hợp phải di chuyển đến các   địa bàn có điều kiện kinh tế  xã hội kinh tế  khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn thì   thời gian hỗ trợ tối đa 36 tháng. c.Mức hỗ trợ quy định tại các điểm a và b khoản này được tính theo nhân khẩu   và quy đổi bằng tiền tương đương 30kg gạo cho 1 tháng, theo thời giá trung bình   tại thời điểm hỗ trợ của địa phương. 2. Khi nhà nước thu hồi đất của tổ  chức kinh tế, hộ  sản xuất, kinh doanh có   đăng ký kinh doanh mà bị  ngừng sản xuất, kinh doanh thì được hỗ  trợ  bằng 20%   thu nhập sau thuế trong một năm, theo mức thu nhập sau thuế bình quân của 3 năm  liền kề trước đó, được cơ quan thuế xác nhận. Trường hợp cá biệt cần hỗ trợ cao   hơn thì phải xin chủ trương của Ủy ban nhân dân Tỉnh nhưng mức tối đa không quá   30% thu nhập sau thuế một năm. 3. Khi Nhà nước thu hồi đất của hộ  gia đình, cá nhân đang sử  dụng đất do   nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi   trồng thủy sản của các nông, lâm trường quốc doanh mà thuộc đối tượng là cán  bộ  , công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ  hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất  nông, lâm nghiệp, hộ  gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông  nghiệp và có nguồn sống chủ  yếu từ  sản xuất nông nghiệp thì được hỗ  trợ  bằng   tiền. Mức hỗ trợ bằng 50% giá đất bồi thường tính theo diện tích đất thực tế bị thu  hồi nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2