intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề thực tập: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại cty cho thuê tài chính - Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

Chia sẻ: Hồ Văn Mậu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:85

180
lượt xem
32
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chuyên đề thực tập với đề tài "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại cty cho thuê tài chính - Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam" sẽ giúp bạn tìm hiểu tổng quan hoạt động cho thuê tài chính, thực trạng và hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại cty cho thuê tài chính ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề thực tập: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại cty cho thuê tài chính - Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

  1. …………..o0o………….. CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CTY CHO THUÊ TÀI CHÍNH – NH NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
  2. MỤC LỤC MỤC LỤC ............................................................................................................................... 2 LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 4 CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH........................... 6 1.1. TIẾN TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CHO THUÊ TÀI CHÍNH. ............................. 6 .1.1. Lịch sử hình thành của hoạt động cho thuê tài chính.. .................................... 6 1.1.2. Chu kỳ phát triển của ngành công nghiệp cho thuê tài chính. ......................... 8 1.2. HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH HIỆN NAY. ........................................ 10 1.2.1. Các khái niệm cơ bản:.................................................................................... 10 1.2.2. Đặc thù của hoạt động CTTC. ....................................................................... 15 1.2.3. Các hình thức CTTC hiện nay. ...................................................................... 19 1.2.4. Vai trò của CTTC .......................................................................................... 28 1.3. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH. .................................... 35 CHƯƠNG II .......................................................................................................................... 44 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM. ................ 44 2.1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH (CTTC) Ở VIỆT NAM. ....................................................................................................................... 44 2.1.1 Sự ra đời và phát triển của hoạt động CTTC ở Việt Nam. ........................... 44 2.1.2 Hành lang pháp lý của hoạt động CTTC ở Việt Nam. .................................. 46 2.1.3 Các công ty CTTC hiện nay ở Việt Nam. ...................................................... 50 2.2 KHÁI QUÁT VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CTTC NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM.................................................... 53 2.2.1 Quá trình hình thành và cơ cấu tổ chức của công ty CTTC NH Ngoại thương. 54 2.2.2 Các hoạt động của Công ty bao gồm: ............................................................ 58 2.2.3 Quy trình thực hiện một giao dịch CTTC tại công ty CTTC ngân hàng Ngoại thương Việt nam. ....................................................................................... 58 2.3 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CTTC CỦA CÔNG TY CTTC NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM. .............................................................. 62 2.3.1 Đặc điểm và thực trạng hoạt động của công ty CTTC Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam................................................................................................ 62 2.3.2 Phân tích thực trạng....................................................................................... 64 Bảng 1: Kế hoạch kinh doanh năm 2008 .......................................................................... 64 Bảng 2: Kết quả kinh doanh năm 2008............................................................................. 66 Bảng 3: Phân loại nợ tại Hội sở chính và Chi nhánh Hồ Chí Minh ................................... 67 2.4 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CTTC CỦA CÔNG TY CTTC NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM. .............................................................. 67 2.4.1. Về dư nợ cho thuê tài chính ............................................................................ 68 2.4.2. 2.4.2 Về tỉ lệ nợ xấu ........................................................................................ 70 2.4.3. Về kết quả kinh doanh: .................................................................................. 71 2.4.4. Hiệu quả nguồn nhân lực: .............................................................................. 71 2.4.5. Về nguồn vốn: ................................................................................................. 72 2.4.6. Biên độ chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào: ................................................. 72 2.4.7. Các hệ số an toàn theo quy định của NHNN .................................................. 72
  3. Những hạn chế và nguyên nhân. ....................................................................................... 73 1. Những hạn chế còn tồn tại...................................................................................... 73 2. Nguyên nhân khách quan. ...................................................................................... 75 3. Nguyên nhân chủ quan........................................................................................... 77 CHƯƠNG III ......................................................................................................................... 79 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM....................................................................................................................................... 79 1 Mục tiêu phương hướng cho năm 2009..................................................................... 79 2 Những thuận lợi cho mục tiêu ................................................................................... 80 3 Khó khăn để thực hiện mục tiêu ............................................................................... 80 4 Nhiệm vụ và giải pháp ................................................. Error! Bookmark not defined. 1 Phát triển khách hàng, tăng trưởng dư nợ: ........................................................... 81 2 Xử lí nợ xấu: .......................................................................................................... 82 3 Hoàn thiện hệ thống văn bản, quy trình quy chế: ................................................... 82 4 Ngoài ra, Công ty cần thực hiện một số giải pháp khác như .................................. 83 5 Kiến nghị với Ngân hàng ngoại thương Việt nam. ................................................. 83 6 Kiến nghị với Bộ công an. ....................................................................................... 84 KẾT LUẬN............................................................................................................................. 85
  4. LỜI MỞ ĐẦU Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế hiện nay, thế giới nói chung cũng như Việt Nam nói riêng đang gặp rất nhiều khó khăn. Nhất là việc gia nhập WTO vào năm 2006 của Việt Nam,khiến tình hình cạnh tranh giữa các công ty với nhau là hết sức khốc liệt. Để có thể tồn tại và đứng vững trên cái thị trường mở này,các công ty phải không ngừng đổi mới công nghệ,đổi mới phương thức kinh doanh...trong đó đổi mới công nghệ,thiết bị máy móc là yếu tố quan trọng nhất bởi nó quyết định tới chất lượng sản phẩm nói riêng,và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doang nói chung. Thực tế cho thấy, việc đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị ở các doanh nghiệp sản xuất là một đòi hỏi bức thiết trong bối cảnh hội nhập để nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như năng suất lao động, giảm chi phí, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Phần lớn các trang thiết bị của nhiều doanh nghiệp đã lạc hậu từ 2-3 thế hệ so với các nước tiên tiến. Song muôn thuở nan giải vẫn là câu hỏi: lấy vốn ở đâu? Hiện nay lượng vốn dài hạn đầu tư cho các dự án này ở các doanh nghiệp Việt nam là hết sức khiêm tốn. Kênh tài trợ quen thuộc vẫn là đi vay ở các ngân hàng thương mại.Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp mới ra đời không có đủ tài sản đảm bảo cũng như uy tín thì việc tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng quả là khó khăn. Ngoài ra, phát hành cổ phiếu, trái phiếu cũng là một kênh dẫn vốn nhưng chưa hiệu quả ở nước ta cũng do các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm đa số.Trong những trường hợp như vậy, đi thuê tài chính là một giải pháp tối ưu, kịp thời và đúng đắn góp phần tháo gỡ khó khăn về nguồn tài trợ cho các doanh nghiệp Phần trên hơi dài quá. Em cần chú y về chính tả và ngữ pháp: sau dấu chấm và dấu phẩy phải cách ra, sau trạng từ hoặc các linking word phải có dấu phẩy. Hoạt động cho thuê tài chính ở các nước phát triển trên thế giới đã trở thành một kênh dẫn vốn không thể thay thế, cung cấp một lượng vốn khổng lồ cho các doanh nghiệp thúc đẩy sự tăng trưởng đầu tư của các quốc gia đó. Còn ở Việt Nam,hoạt động cho thuê tài chính đi vào hoạt động được hơn chục năm đã có những tác động tích cực nhưng vẫn gặp rất nhiều khó khăn, bất cập do tính đặc thù của loại hình tín dụng này Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng Ngoại thương Việt nam được thành lập từ năm 1998. Sau hơn 10 năm đi vào hoạt động, Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng Ngoại thương Việt nam đã thực hiện được nhiều giao dịch cho thuê tài chính và đạt được
  5. những thành tựu nhất định, tuy nhiên Công ty vẫn gặp nhiều vướng mắc trong hoạt động cho thuê hiện nay. Khó khăn thế nào, cần cụ thể ra Vì thế, việc nghiên cứu hoạt động cho thuê tài chính nói chung và áp dụng nó vào Việt nam như thế nào cho có hiệu quả, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế và các giải pháp khắc phục, là những vấn đề rất cần thiết và đáng quan tâm lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng Ngoại thương Việt nam”. Kết cấu đề tài gồm ba chương: Chương I: Tổng quan về hoạt động cho thuê tài chính. Chương II: Thực trạng hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính – Ngân hàng Ngoại thương Việt nam. Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng Ngoại thương Việt nam.
  6. CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH 1.1. TIẾN TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CHO THUÊ TÀI CHÍNH. .1.1. Lịch sử hình thành của hoạt động cho thuê tài chính.. Người đàn ông dầu hoả J.Paul Getty, tỷ phú đầu tiên trên thế giới, đã phát biểu "Mua làm tăng giá trị, cho thuê làm giảm giá trị". Ngày nay, hơn 30% trong số những trang thiết bị được sử dụng ở Hoa Kỳ đều dưới dạng hợp đồng cho thuê. Đây là hình thức hữu hiệu nhất để gia tăng mở rộng nguồn tài chính trong cả nước. Hơn 80% các công ty- từ nhỏ mới thành lập cho đến những công ty lớn trong danh sánh Forture 500- đã thuê từ vài hay tất cả các thiết bị với tổng số giá trị hợp đồng thuê ban đầu gần $300 tỷ mỗi năm. Thời Đại Hy Lạp Và Babylonia Cổ Đại Trong chương 1 nếu các phần em tham khảo ở tài liệu nào, thì cần ghi rõ tên tác giả, tên sách, năm xuất bản, để tránh trường hợp trùng với các bạn khác, nếu trùng, có có bằng chứng là em tham khảo ở tài liệu nào. Tuy nhiên, tham khảo trong tài liệu, em cũng phải tóm lược lại, đừng chép y nguyên Những hình thức cho thuê sớm nhất đã được phát hiện khoảng 5,000 năm. Lịch sử ghi nhận sự có mặt của một công ty cho thuê vào khoảng năm 1800 trước công nguyên ở Babylonia. Nếu một nhân viên hay một người lính không muốn trồng trọt trên đất đai mà họ được cấp sau khi phục vụ cho chế độ quân chủ, anh ta sẽ cho công ty đó thuê lại, đó là chuyên gia cho thuê. Công ty đã chi trả tiền thuê cho người lính trước và sau đó cho những người nông dân thuê lại mảnh đất đó. Người Hy Lạp cổ đại là những người đầu tiên phát triển việc cho thuê hầm mỏ. Nhiều loại hầm mỏ có kích cỡ khác nhau ở Athens thì thuộc quyền sở hữu của Nhà nước và nó sẽ được cho thuê lại thông qua một đặc quyền cho các công ty khai thác mỏ từ 3 đến 7 năm. Người Hy Lạp cổ đại cũng đi tiên phong tạo ra khái niệm ngân hàng cho thuê. Tài sản thuộc quyền sở hữu của ngân hàng cho thuê đầu tiên được ký kết vào năm 370 trước
  7. công nguyên trong đó bao gồm tên ngân hàng, tiền ký quỹ, các văn phòng và đội ngũ nhân viên. Vương Quốc Anh Một trong những đạo luật đầu tiên liên quan đến lĩnh vực cho thuê ở Vương Quốc Anh là Đạo Luật Wales được ban hành vào năm 1284. Đạo Luật đã dựa trên những luật lệ đất đai hiện hành để làm khuôn khổ hợp pháp cho việc cho thuê bất động sản cũng như cho việc cho thuê các dụng cụ trong ngành nông nghiệp. Những chuyến hàng hoá của ngành đường sắt vào những thập niên 19 cho thấy rằng những doanh nghiệp nhỏ đã đầu tư nguồn vốn của họ vào các chuyến xe goòng chở than đá và sau đó lại cho những công ty hầm mỏ thuê mướn lại. Các hợp đồng cho thuê thông thường cho người đi thuê có quyền được mua lại các dụng cụ đó khi mãn hạn hợp đồng. Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ Những dạng hợp đồng cho thuê tài chính tạm thời bắt nguồn từ Hoa Kỳ. Công ty cho thuê đầu tiên ở Hoa Kỳ do Henry Shoeld sáng lập vào năm 1952. Công ty được thành lập để phục vụ cho ngành công nghiệp vận chuyển hàng hoá bằng đường sắt. Các nước Châu âu đã nối gót thành lập những công ty cho thuê vào cuối thập niên 1950 và đầu thập niên 1960. Cải tiến công nghệ là nguyên nhân khiến các Doanh nghiệp phải nâng cấp nguồn vốn của họ thường xuyên hơn. Thuê tài chính đã giúp các Doanh nghiệp có được tài sản trong điều kiện có lợi hơn là việc mua hoàn toàn trang thiết bị. Mức thuế môi trường rộng lượng vào những năm 1950 phối hợp với nhiều mức thuế ưu đãi đã có tác động mạnh mẽ đến số lượng các hợp đồng cho thuê được ký kết trên phạm vi toàn cầu. Những Thị Trường Mới Nổi Các quốc gia ở Châu á, Nam Mỹ và Châu phi đã không đi theo đường lối hình thành các công ty cho thuê mãi cho đến thập niên 1970 và 1980. Các tiểu bang trước đây của Liên
  8. Đoàn Sô Viết, bao gồm cả Nga, đã bắt đầu hình thành các công ty cho thuê sau khi Chủ Nghĩa Cộng Sản bị sụp đỗ vào những năm đầu của thập niên 1990. Hướng Tới Tương Lai Aristotle đã từng phát biểu rằng "Sự giàu có thật sự không dựa trên quyền được sở hữu tài sản mà dựa trên quyền được sử dụng chúng". Một Doanh Nghiệp không phải sở hữu tài sản của chính mình để tạo ra lợi nhuận. Mà thông thường đó chỉ là có đủ quyền sử dụng tài sản này trong một giai đoạn nhất định nào đó. Các chuyên gia của Ngân Hàng Thương Mại & Cho Thuê Tài Chính Cardiff (Hoa Kỳ) nói:“Chúng tôi cho rằng việc thuê tài chính mang lại lợi ích cho tất cả các bên có liên quan trong niên kỷ tương lai. Cơ chế cho thuê tài chính hướng tới việc đầu tư vào các nguồn tài sản mà cho phép Doanh nghiệp đi vào hoạt động nhanh chóng và sản sinh ra mức lợi nhuận hợp lý để bù đắp chi phí thuê mướn”. Những công ty như Ngân hàng Cardiff khẳng định vị trí độc nhất nhằm mục đích chi phối phạm vi hoạt động này. Trong khi ấy, các Ngân hàng theo thông lệ lại đầu tư nguồn vốn của họ vào những người đi vay những người có những quyết định mà họ không thể chi phối và kiểm soát được một cách dễ dàng 1.1.2. Chu kỳ phát triển của ngành công nghiệp cho thuê tài chính. Mặc dù ngành công nghiệp cho thuê tài chính trong mỗi quốc gia phát triển theo tuỳ theo tốc độ tăng trưởng của quốc gia đó, nhưng tất cả đều theo khuynh hướng của một chu kỳ tiến triển chắc chắn. Chu kỳ cho thuê tài chính này được minh hoạ ở sơ đồ dưới đây. Sự liên quan mật thiết giữa các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ sẽ giúp những người cho thuê hiểu rõ hơn về môi trường cạnh tranh mà họ đang phải đối mặt một khi đã hội nhập vào thị trường quốc tế.
  9. Số sơ đồ: Sơ đồ chu kỳ phát triển của hoạt động Cho thuê tài chính Nguồn tham khảo, đặt cuối sơ đồ Cho thuê tài chính (Finance leases) Cho thuê tài chính linh hoạt (Flexible/Creative Finance leases) Cho thuê vận hành (Operating leases) Cho thuê đổi mới (Innovative leases) Cho thuê cấp cao (Maturity) ?
  10. 1.2. HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH HIỆN NAY. 1.2.1. Các khái niệm cơ bản: I Khái niệm cho thuê tài chính (CTTC) và những thuật ngữ liên quan. a. Cho thuê tài chính. Chúng ta biết rằng khi doanh nghiệp cần mua sắm trang thiết bị sản xuất có thể sử dụng hình thức thuê tài sản. Nếu hợp đồng thuê tài sản gần như kéo dài suốt vòng đời hữu ích của nó và không thể hủy ngang hoặc chỉ được hủy ngang khi doanh nghiệp đã bồi thường thỏa đáng cho bên cho thuê thì gọi là thuê tài chính. Ngược lại, thuê tài sản trong thời gian ngắn, và có thể hủy ngang tùy theo ý muốn chủ quan của doanh nghiệp đi thuê gọi là thuê hoạt động (thuê thông thường). Theo quy định của pháp luật Việt Nam (luật hay nghị định nào?????) thì một giao dịch được gọi là thuê tài chính phải thoả mãn một trong những điều kiện: o Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của hai bên. o Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại; o Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê; o Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng Do đó cho thuê tài chính thực ra là một hình thức cấp tín dụng. Khi một hợp đồng thuê tài chính được ký kết, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp được cấp một khoản
  11. vốn. Khoản vốn này có được do doanh nghiệp không phải bỏ tiền ra mua tài sản mà vẫn có tài sản sử dụng lâu dài cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì đáng lẽ ra, có thể doanh nghiệp đã phải đi vay một số vốn tương đương giá trị tài sản trong hợp đồng thuê trả cho công ty cho thuê tài chính bao gồm cả vốn gốc và lãi. b. Bên cho thuê: Bên cho thuê là người nắm quyền sở hữu pháp lý đối với tài sản cho thuê, là các công ty cho thuê tài chính có tư cách pháp nhân, được cấp giấy phép hoạt động. c. Bên thuê: Bên thuê là người nắm quyền sử dụng tài sản thuê, là các cá nhân, các doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật, trực tiếp sử dụng tài sản thuê trong thời hạn thuê. d. Tài sản thuê: Tài sản thuê là động sản như máy móc, thiết bị... Theo Khoản 3, Điều 7 Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 thì tài sản thuê là máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác đạt tiêu chuẩn kỹ thuật tiến tiến, có giá trị sử dụng hữu ích trên một năm được sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu. e. Thời hạn cho thuê: Là thời gian bên thuê sử dụng tài sản thuê và trả tiền thuê, được bên cho thuê và bên thuê thoả thuận trong hợp đồng CTTC. f. Tiền thuê: Tiền thuê là khoản tiền bên đi thuê phải thanh toán cho bên cho thuê theo thoả thuận trong hợp đồng. g. Phí cho thuê: Trong hoạt động CTTC phí cho thuê được tính trên cơ sở lãi suất cho vay trung hạn, dài hạn và phí quản lý của Công ty CTTC.
  12. h. Lợi nhuận hợp lý: Là phần lợi nhuận thu được từ hoạt động CTTC đủ để hấp dẫn bên cho thuê tiếp tục tái đầu tư, tài trợ cho các giao dịch khác. II Quyền chọn mua: Là quyền dành cho bên thuê có thể chọn mua hoặc không mua tài sản thuê theo một mức giá tượng trưng vào thời điểm kết thúc hợp đồng cho thuê. Quyền này chỉ có hiệu lực khi dự liệu trước trong hợp đồng. Các tiêu chuẩn xác định một giao dịch là CTTC. a. Theo Uỷ ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế (IASC). Theo Uỷ ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế, một giao dịch được gọi là CTTC phải thoả mãn ít nhất1 trong 4 tiêu chuẩn sau: 1) Quyền sở hữu tài sản được chuyển giao khi kết thúc hợp đồng thuê. 2) Hợp đồng quy định quyền chọn mua tài sản thuê với giá tượng trưng tại thời điểm chấm dứt hợp đồng. 3) Thời hạn hợp đồng chiếm phần lớn thời gian hữu dụng của tài sản. 4) Hiện giá của các khoản tiền thuê do người thuê trả tương đương hoặc lớn hơn giá thị trường của tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng. b. Theo Hội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chính Mỹ (FASB). Ở Mỹ, Hội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chính (FASB) đã quy định 4 tiêu chuẩn như sau: 1) Quyền sở hữu của tài sản thuê được chuyển giao cho người đi thuê khi chấm dứt hợp đồng thuê. 2) Hợp đồng thuê cho phép người được thuê quyền lựa chọn mua tài sản thuê với giá thấp hơn ở thời điểm nào đó hoặc đến khi chấm dứt thời hạn thuê.
  13. 3) Thời hạn thuê bằng 75% hoặc cao hơn so với đời sống hoạt động ước tính của tài sản thuê. 4) Hiện giá các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu là 90% hoặc hơn so với giá trị tài sản thuê. c. Theo Nghị định số 95/2008/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16 được Chính phủ ban hành năm 2001 quy định về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính (CTCTTC) Ở Việt nam, theo Điều 1 của Nghị định này, một giao dịch được gọi là CTTC phải thoả mãn một trong các điều kiện sau: 1) Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo thoả thuận của hai bên. 2) Nội dung của hợp đồng cho thuê có qui định: khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại. 3) Thời hạn thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời hạn cần thiết để khấu hao tài sản thuê. 4) Tổng số tiền thuê một loại tài sản qui định tại hợp đồng thuê, ít nhất phải tương đương với giá của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng. Như vậy, có thể khái quát các tiêu chuẩn quy định một giao dịch là CTTC của một số quốc gia trên thế giới theo bảng sau: Hạn chế sử dụng đại từ nhân xưng (em, chúng ta) trong chuyên đề, chỉ dùng chữ tôi trong mở đầu và kết luận nếu thực sự cần Bảng 1.1:
  14. Bảng thống kê tiêu chuẩn để một giao dịch được gọi là CTTC của một số quốc gia trên thế giới. Nếu bảng này không do em tự tập hợp lên, thì phải ghi nguồn tài liệu tham khảo IASC Mỹ Anh Nhật Hàn Quốc Indonesia Việt Nam - Chuyển Có Có Có Có Không có Có Có giao quy định cụ quyền sở thể. hữu khi kết thúc hợp đồng. - Quyền Có Có Không Không Không bắt Có Có chọn mua. bắt bắt buộc. buộc. buộc. - Quyền Không Không Không Không Không Không Không huỷ ngang hợp đồng. - Thời hạn Phần ≥75% Phần lớn Tài sản Tài sản > 5 Tài sản có ≥75% thuê tính lớn tối đa ≤ 10 năm: 60%, đời sống theo thời không năm: Tài sản ≤5 ≥2 năm hạn hữu quá 30 70%, năm: ích của tài năm Tài sản 70% sản. >10 năm: 60% - Hiện giá Bằng ≥90% ≥90% ≤90% Trả đủ Bằng hoặc thuần các hoặc tiền thuê lớn hơn
  15. khoản tiền lớn thuê tối hơn thiểu so với giá trị hợp lý của tài sản thuê. 1.2.2. Đặc thù của hoạt động CTTC. I Sự khác biệt của CTTC với hình thức tín dụng ngân hàng. Thực chất, CTTC là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn nhưng so với hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng, CTTC vẫn mang những điểm khác biệt. - Trong giao dịch CTTC , bên cho thuê tài trợ cho doanh nghiệp bằng các tài sản như máy móc, thiết bị,... gọi chung là các động sản. Còn trong tín dụng ngân hàng, ngân hàng sẽ tài trợ cho doanh nghiệp trực tiếp bằng tiền và doanh nghiệp sẽ sử dụng số tiền đó để mua máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động sản xuất của mình. Như vậy, so với tín dụng ngân hàng, CTTC đảm bảo cho bên tài trợ là khoản tiền bỏ ra đã được sử dụng đúng mục đích. - Nghiệp vụ cho thuê tài chính thường có quan hệ nhiều bên: bên đi thuê, bên cho thuê, nhà cung cấp, nhà bảo hiểm ngược lại tín dụng ngân hàng thì thường chỉ có quan hệ song phương giữa người đi vay và người cho vay. - Phí cho thuê đối với hoạt động CTTC thường cao hơn so với lãi suất cho vay trung và dài hạn của ngân hàng do phí cho thuê được tính trên cơ sở lãi suất cho vay trung và dài hạn cộng với chi phí phát sinh đối với tài sản và chi phí quản lý của công ty CTTC .
  16. - Hoạt động cho thuê tài chính (cho vay bằng hiện vật) thường gắn liền với quyền sở hữu về tài sản, bên cho thuê nắm giữ giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và là người sở hữu tài sản. Trong khi đó tín dụng ngân hàng (cho vay bằng tiền) thì chỉ thông qua hợp đồng tín dụng để nhận biết được là bên đi vay đã vay với số tiền là bao nhiêu. Vì vậy khi doanh nghiệp đi vay bị phá sản thì bên cho thuê tài sản mặc nhiên thu hồi tài sản của mình. Do đó, về lý thuyết, tín dụng thông qua hoạt động cho thuê tài chính có mức độ an toàn cao hơn tín dụng bằng tiền. Như vậy, hoạt động CTTC có ưu điểm hơn so với tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng. Nó giúp cho các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc tiếp cận với nguồn vốn trung và dài hạn, đồng thời nó có độ an toàn cao hơn xét trên phương diện nhà tài trợ. Bảng 1.2: Sự khác biệt giữa CTTC và Tín dụng ngân hàng Nếu bảng này không do em tự tập hợp lên, thì phải ghi nguồn tài liệu tham khảo Tiêu thức so sánh Cho thuê tài chính Tín dụng ngân hàng - Hình thức tài trợ. Bằng hiện vật Bằng tiền - Đối tượng. Động sản Động sản và bất động sản - Quyền sở hữu Do bên cho thuê nắm giữ Bên đi vay chiếm giữ ngay cho đến khi quyền mua của từ đầu. bên thuê được thực hiện. II Sự khác biệt của CTTC với hình thức thuê mua trả góp. Hình thức tín dụng thuê mua hay còn gọi là thuê mua trả góp chính là sự phát triển của hình thức tín dụng thương mại. Sở dĩ có sự phát triển này là do trong những thập kỷ gần đây thuê mua trả góp đã được các nhà chế tạo phát triển nó thành một hình thức tài
  17. trợ vốn thông qua tài sản hiện vật và nó cũngđược các định chế tài chính, các nhà kinh doanh cho thuê sử dụng như một hình thức tài trợ cho thuê. Tín dụng thuê mua trả góp là một hình thức mua trả góp tài sản trong một khoảng thời gian từ 1 tới 5 năm, được áp dụng đối với trường hợp người mua có thế chấp và cả không có thế chấp. Nhưng trong hầu hết mọi giao dịch, tín dụng thuê mua trả góp là một hình thức tài trợ vốn cho người thuê không có thế chấp. Khi bên thuê có nhu cầu thuê mua tài sản theo hình thức này, họ sẽ thiết lập hợp đồng với chủ tài sản. Trong đó bên thuê thường phải trả ngay cho nhà tài trợ một khoản tiền từ 25% đến 30% giá trị của tài sản, phần còn lại bên thuê sẽ phải trả góp làm nhiều lần, mỗi lần trả một phần giá trị của tài sản cùng tiền lãi. Đến khi kết thúc hợp đồng bên thuê sẽ được chuyển giao quyền sở hữu tài sản từ người cho thuê. Bảng 1.3: Phân biệt CTTC và Thuê mua trả góp Nếu bảng này không do em tự tập hợp lên, thì phải ghi nguồn tài liệu tham khảo Tiêu thức Cho thuê tài chính Thuê mua trả góp 1. Bên cho thuê Công ty Cho thuê tài chính. Nhà cung cấp hoặc Công ty cho thuê tài chính. 2. Bên đi thuê Các pháp nhân. Các pháp nhân và thể nhân. 3. Thời hạn hợp Có thời hạn dài từ 1 đến 20 năm Có thời hạn trung bình từ 1 đến 5 đồng thậm chí dài hơn. năm. 4. Giá trị còn lại Có thể chuyển giao cho người Chuyển giao cho người thuê khi thuê khi hết hạn hợp đồng. hết hạn hợp đồng.
  18. 5. Quyền sở hữu Quyền sở hữu thuộc về bên cho Chuyển giao cho bên thuê vào thuê và có thể được chuyển giao thời điểm kết thức hợp đồng. cho bên thuê khi kết thúc hợp đồng. III Sự khác biệt giữa CTTC và Cho thuê vận hành. Như đã đề cập ở phần 1.3 về chu kỳ phát triển của CTTC đã đề cập, cho thuê vận hành là giai đoạn phát triển hơn so với CTTC. Giống như CTTC, cho thuê vận hành cũng là một hình thức tài trợ máy móc thiết bị mà không cần bên mua phải bỏ ra toàn bộ số tiền ngay lập tức. Tuy nhiên, cho thuê vận hành có một số nét khác biệt so với CTTC được thể hiện ở bảng sau: Bảng 1.4: Phân biệt CTTC và Cho thuê vận hành. Nếu bảng này không do em tự tập hợp lên, thì phải ghi nguồn tài liệu tham khảo Cho thuê tài chính Cho thuê vận hành. 1.Thời hạn thuê. Thường dài hơn một nửa cho đến bằng đời Rất ngắn so với đời sống hữu ích của tài sống hữu ích của tài sản. sản. 2.Quyền huỷ ngang hợp đồng. - Không được quyền huỷ ngang hợp đồng. - Được quyền huỷ ngang hợp đồng. 3.Mức thu hồi vốn của một hợp đồng. - Thông thường mức vốn gốc được thu hồi - Mức vốn được thu hồi nhỏ hơn rất nhiều gần bằng với giá trị tài sản (tổng số tiền tài so với giá trị tài sản. trợ), đặc biệt đối với cho thuê động sản.
  19. 4.Trách nhiệm bảo dưỡng, bảo hiểm và đóng thuế tài sản. - Người thuê chịu mọi chi phí vận hành, - Người cho thuê chịu mọi chi phí bảo bảo dưỡng, phí bảo hiểm và đóng thuế tài dưỡng, đóng bảo hiểm và thuế tài sản. sản. 5.Cung ứng tài sản thuê. - Tài sản cho thuê thường do người thuê - Tài sản thuê thường do người cho thuê đặt hàng, giao nhận và sử dụng. cung cấp. 6.Chuyển quyền sở hữu hoặc bán tài sản. - Trong hợp đồng có quy định chuyển quyền sở hữu tài sản hoặc bán lại tài sản - Trong hợp đồng không có thoả thuận sau khi kết thúc hợp đồng. chuyển quyền sở hữu hoặc bán lại tài sản. 7.Rủi ro. - Người thuê chịu mọi rủi ro thiệt hại - Người cho thuê chịu mọi rủi ro thiệt hại. Trên thế giới hiện nay, các nước phát triển đã vận dụng hai hình thức này rất linh hoạt và đa dạng. Điều này phụ thuộc vào các điều kiện chủ quan và khách quan của các chủ thể tham gia vào các giao dịch cho thuê. Do đó, đôi lúc ranh giới phân biệt giữa chúng đôi lúc còn chưa rõ ràng. Tuy nhiên, ở Việt nam hiện nay do do điều kiện kinh tế còn chậm phát triển, nhu cầu thuê chưa đa dạng nên cho thuê vận hành vẫn còn là một nghiệp vụ trong tương lai. 1.2.3. Các hình thức CTTC hiện nay. Mỗi hình thức phân loại, cần ghi rõ tài liệu nào phân loại như vậy. Tất cả các sơ đồ dưới đây, nếu không do em tự tập hợp, thì phải ghi rõ nguồn tài liệu tham khảo I Phân loại CTTC dưới phương diện người cho thuê. A. CTTC hai bên (Two-party Lease).
  20. Là loại hợp đồng CTTC trong đó người cho thuê sử dụng thiết bị của họ có sẵn tài trợ cho bên thuê. Người cho thuê thường là các nhà sản xuất hoặc các công ty cho thuê, sử dụng tài sản của họ để tài trợ cho người thuê. Hình thức tài trợ này có đặc điểm cơ bản sau: o Hàng hoá cho thuê thường là những tài sản có giá trị không quá lớn thường là máy móc, thiết bị. o Chỉ có hai bên tham gia trực tiếp vào giao dịch: Bên cho thuê và bên đi thuê. o Vốn tài trợ hoàn toàn do bên cho thuê đảm nhận. o Người cho thuê có thể mua lại máy móc, thiết bị khi chúng đã lạc hậu. Phương thức tài trợ này có sự tham gia của hai bên được thực hiện như sau:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2