intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Thực trạng việc làm và các giải pháp giải quyết việc làm ở tỉnh Bạc Liêu trong giai đoạn 2010-2015

Chia sẻ: Nguyễn Ngoc Tuấn | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:23

154
lượt xem
37
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm tìm hiểu về vấn đề việc làm, những kết quả đạt được, các cơ hội cũng như thách thức ảnh hưởng đến vấn đề việc làm hiện nay ở tỉnh Bạc Liêu . Đồng thời nêu lên những hạn chế, bất cập trong các chính sách nhằm bảo đảm và giải quyết việc làm cho người lao động của Nhà nước.Qua đó đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động giải quyết việc làm cho người lao động.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Thực trạng việc làm và các giải pháp giải quyết việc làm ở tỉnh Bạc Liêu trong giai đoạn 2010-2015

  1.                                                           Trang    PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................4 1.Lý do chọn đề tài................................................................................4 2.Mục tiêu nghiên cứu............................................................................5 3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................5 4.Nguồn số liệu.....................................................................................5 5.Kết cấu................................................................................................5 PHẦN NỘI DUNG...............................................................................6 Chương 1:Cơ sở lí luận về giải quyết việc làm..............................6   I. Một số khái niệm..............................................................................6   1.1 Việc làm.........................................................................................6   1.2 Quan hệ việc làm...........................................................................6   1.3 Tạo việc làm..................................................................................6   II. Các hình thức việc làm....................................................................7        2.1 Phân loại  việc làm.........................................................................7   2.2 Các mô hình kinh tế của sự xác định việc làm..............................9   2.3Ý nghĩa việc làm.............................................................................9   2.4 Pháp luật Nhà nước về việc làm.................................................10 Chương 2:Thực trạng về vấn đề việc làm ở tỉnh Bạc Liêu hiện nay 11 ..................................  I.Khái quát về tình hình kinh tế ­ xã hội của tỉnh 11 ...............  II.Thực trạng về vấn đề việc làm ở tỉnh Bạc Liêu hiện nay 11 ..................................................   1.Cơ cấu vị trí và địa lý tỉnh Bạc Liêu 11 ...............................................................   2.Tình hình kinh tế và xã hội  12                                    3. Tổng quan về lao động và việc làm..............13   3.1 Về lao động .................................................................................13   3.2 Về việc làm và thất nghiệp  .......................................................14         4.Về giải quyết việc làm...................................................................16   4.1 Kết quả giải quyết việc làm giai đoạn 2008 – 2009...................16              4.2 Chuyển dịch cơ cấu lao động giai đoạn 2008 ­2009...................16              4.3 Chất lượng lao động của tỉnh......................................................16 Chương 3:Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giải quyết  việc làm..........................................................................................................18    I. Phương hướng,mục tiêu,thách thức và giải pháp VL (2010 ­ 2015).......18                 1. Phương hướng,mục tiêu.............................................................18      2.Cơ hội và thách thức....................................................................19      2.1 Cơ hội .......................................................................................19      2.2 Thách thức.................................................................................19      3.Giải pháp......................................................................................19     II.Nhận xét và một số kiến nghị......................................................20  Trang 1
  2.      1.Nhận xét.......................................................................................20      2.Một số kiến nghị..........................................................................21 PHẦN KẾT LUẬN.............................................................................22 Lời cảm ơn ! ­­­­­­­­­ Trong quá trình học môn Thị Trường Lao Động là  những ngày tháng vô cùng quý   báu đối với   em. Thầy đã tận tâm giảng dạy   trang bị  cho em những hành trang   kiến thức để  em tìm hiểu và nghiên cứu. nay bài tiểu luận này chính là sự đúc kết   tiếp thu bài giảng của thầy, cộng thêm học hỏi bạn bè và tìm hiểu thêm, báo đài.   Trong thời gian học môn Thị Trường Lao Động đã giúp cho  em tích lũy thêm kiến   thức và sự hiểu biết về chuyên ngành của mình. Để hoàn thành chuyên đề này, em   xin chân thành cảm  ơn thầy Nguyễn Ngọc Tuấn, đã tạo điều kiện thuận lợi về   thời gian cũng như chỉ dạy tận tâm cho em. Nhân đây em xin gửi lơi cam  ̀ ̉ ơn đên quy thây cô Tr ́ ́ ̀ ường Đai Hoc Lao Đông Xa Hôi ̣ ̣ ̣ ̃ ̣  ̀  Nguyễn Ngoc Tuân va Thây ̀ ̣ ́   ngươi phu trach giang day bô môn Thi Tr ̀ ̣ ́ ̉ ̣ ̣ ̣ ương Lao ̀   ̣ Đông. Trong qua trinh th ́ ̀ ực hiên lam bai tiêu luân nay không tranh khoi thiêu sot, em ̣ ̀ ̀ ̉ ̣ ̀ ́ ̉ ́ ́   ́ ́ ược những y  kiên nhân xet quý báu  cua quy Thây Cô. rât mong co đ ́ ́ ̣ ́ ̉ ́ ̀ Em xin cám ơn thầy Nguyễn Ngọc Tuấn, chúc thầy gặp nhiều may mắn thuận lợi   và thành công trong công tác giảng dạy cũng như  trong cuộc sống và xin gửi lời   ́ ến toàn thể  quy thây cô tr chuc đ ́ ̀ ường Đai Hoc Lao Đông – Xa Hôi (SCII) dôi dao ̣ ̣ ̣ ̃ ̣ ̀ ̀  sưc khoe va găp nhiêu may măn trong cuôc sông.  ́ ̉ ̀ ̣ ̀ ́ ̣ ́ Sau cung em xin chân thành cám  ̀ ơn Sở Lao động Thương bình và Xã hội tỉnh Bạc   Liêu đã tạo điều kện cho em thực hiện bài tiểu luận này./. ­­­­­­­  Trang 2
  3. PHẦN MỞ ĐẦU       1.Lý do chọn chuyên đề a./. Giới thiệu sơ nét về thực trạng của vùng: Trong cơ  chế  thị  trường, người sử  dụng lao động muốn tuyển dụng, bổ  sung thay thế đội ngũ lao động theo yêu cầu của mình thì không thể không cần đến  thị trường cung cấp lao động, đó là các tổ chức đào tạo nghề gắn với việc làm. Các   tổ chức này đã và đang hoạt động rất mạnh mẽ trên địa bàn toàn tỉnh, góp phần rất   lớn cho sự phát triển toàn diện của từng địa phương các huyện cũng như  toàn tỉnh   Bạc Liêu. Với chức năng hoạt động mang tính chất dịch vụ  cộng đồng trên lĩnh  vực lao động việc làm ­ nghề  nghiệp, các tổ  chức này đáp ứng các nhu cầu về  tư  vấn, giới thiệu việc làm và dạy nghề cho người lao động, người sử dụng lao động.  Đây là lĩnh vực rất cần thiết và phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế  ­ xã hội   hiện nay ở nước ta. Đầu tư  phát triển sự  nghiệp giáo dục nói chung và đào tạo nghề  nói riêng  luôn là quốc sách, là mục tiêu hàng đầu của Đảng và Chính phủ  Việt Nam. Chính  sách đầu tư  phát triển cho hệ  thống đào tạo nghề  trên cả  nước từ  nông thôn đến  thành thị  luôn là mối quan tâm hàng đầu của Chính quyền từ  Trung  ương đến địa   phương. Cụ thể là quan tâm, tăng cường đầu tư  về  cơ  sở vật chất, kỹ  thuật ngày   càng lớn hơn cả về phạm vi và chiều sâu  b./.Thực trạng việc làm hiện nay: Tỉnh Bạc Liêu là một tỉnh nông nghiệp, số  người trong độ  tuổi lao động  tham gia các hoạt động chiếm tỷ lệ lớn, lực lượng lao động phần lớn là lao động   phổ thông không có kỹ năng nghề nghiệp, hoặc có nhưng không được đào tạo căn   bản qua các trường chính quy, đặc biệt là lực lượng lao động ở các xã nghèo vùng   sâu, vùng xa. Vì vậy chưa đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng lao động, đặc  biệt là các doanh nghiệp trong nước, ngoài nước và xuất khẩu lao động. Ngoài ra   sự  phân bố  dân số  và lao động khu vực lao động  ở  nông thôn còn lớn, do đó làm  tăng nhu cầu học nghề, đặc biệt là cơ  cấu kinh tế  và giải quyết việc làm theo  hướng tăng nhanh tương ứng tại khu vực phi nông nghiệp ở địa phương. Về lâu dài   Trang 3
  4. nếu không có kế hoạch trang bị kiến thức nghề nghiệp cho lực lượng lao động của   địa phương sẽ  dẫn đến trình trạng mất cân đối về  cơ  cấu lao động và không đủ  lực lượng lao động kế  thừa phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế  xã hội của   toàn tỉnh Song con người chỉ trở thành động lực cho sự phát triển khi và chỉ khi họ có  điều kiện đã sử dụng sức lao động của họ để tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho  xã hội. Quá trình kết hợp sức lao động và điều kiện sản xuất là quá trình người lao  động làm việc hay nói cách khác là khi họ có được việc làm…            Hiện nay, toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế theo hướng ổn định, hợp   tác để  cùng phát triển tác động mạnh đến sự  phát triển của mỗi tỉnh, đặc biệt là   tỉnh Bạc Liêu. Trong bối cảnh hội nhập, thì Bạc Liêu đang phải điều chỉnh thích   nghi và hoàn thiện để  cạnh tranh phát triển, lại phải đương đầu với những tác  động tiêu cực nặng nề của suy thoái kinh tế; đòi hỏi phải có cách nhìn nhận khách  quan, toàn diện trong xem xét, đánh giá nhằm tìm giải pháp tích cực hơn trong  chuyển đổi, tái cơ cấu lao động; tổ chức đào tạo để đảm bảo việc làm, an sinh xã   hội trong các chương trình mục tiêu chung.Trước những vấn đề  bức xúc về  việc   làm hiện nay, tỉnh Bạc Liêu , em quyết định chọn đề  tài “Thực trạng việc làm và   các giải pháp giải quyết việc làm  ở  tỉnh Bạc Liêu trong giai đoạn 2010­2015” để  tìm hiểu rõ hơn về thực trạng việc làm và góp một phần nhỏ kiến thức của mình  vào việc giải quyết vấn đề việc làm ở tỉnh nhà .       2. Mục tiêu nghiên cứu:           Đề  tài nghiên cứu nhằm tìm hiểu về vấn đề  việc làm, những kết quả  đạt  được, các cơ hội cũng như thách thức ảnh hưởng đến vấn đề việc làm hiện nay ở  tỉnh Bạc Liêu . Đồng thời nêu lên những hạn chế, bất cập trong các chính sách   nhằm bảo đảm và giải  quyết việc làm cho người lao động của Nhà nước.Qua đó   đề  xuất một số  kiến nghị  và giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả  họat  động giải quyết việc làm cho người lao động.      3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:  Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng việc làm và các giải pháp giải quyết việc   làm ở tỉnh Bạc Liêu trong giai đoạn 2010­2015  Phạm vi nghiên cứu: Vấn đề việc làm ở tỉnh Bạc Liêu.  4.Phương pháp nghiên cứu:  Căn cứ vào giáo trình thị trường lao động của Thầy Nguyễn Ngọc Tuấn;  Dựa trên phân tích số  liệu của các báo cáo thực tiễn từ  các báo cáo Phòng   Lao động Thương binh – Xã hội các huyện thị, Trung Tâm giới thiệu việc làm, về  Sở  lao động Thương binh­ Xã Hội tỉnh, cục thống kê về  việc làm trong giai đoạn   2010­2015.  Trang 4
  5.       4. Nguồn số liệu:  Giáo trình thị trường lao động của PGS.TS.Nguyễn Tiệp ­ Dựa trên các báo chí,website:tuoitre.com.vn. ­ Sở Lao động Thương binh – Xã hội Tỉnh  ­ Trung tâm giới thiệu việc làm Bạc  Liêu       5. Kết cấu: Lời cám ơn Phân m̀ ở đâu ( ̀ Phương thức giới thiệu) ̀ ̣ Phân nôi dung  Chương I: Cơ sở lí luận về giải quyết việc làm  Chương II: Thực trạng việc làm ở tỉnh Bạc Liêu hiện nay  Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả  hoạt động giải quyết việc  làm Phân kêt ̀ ́             Do kiến thức, tư  duy còn hạn hẹp cho nên không tránh khỏi những sai sót  trong quá trình nghiên cứu. Em kính mong được sự giúp đỡ, góp ý của quý thầy cô  và các độc giả quan tâm để em hoàn thành tốt chuyên đề này. PHẦN NỘI DUNG Chương 1:Cơ sở lí luận về giải quyết việc làm         I. Một số khái niệm 1.1 Việc làm:               Hiện nay,việc làm được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau .  Dưới góc độ kinh tế­xã hội, có quan niệm cho rằng:  Việc làm là một vấn đề  mang tính chất cá nhân,  trong đó có sự  trả  công do có sự tham gia mang tính chất cá nhân và trực tiếp của người lao động vào   quá trình sản xuất;   Cũng có quan niệm cho rằng việc làm là tất cả những gì quan hệ đến   cách kiếm sống của con người, kể cả các quan hệ xã hội và các tiêu chuẩn hành vi  tạo thành quá trình kinh tế;   Có quan niệm lại cho rằng việc làm là sự kết hợp giữa sức lao động   và tư  liệu sản xuất nhằm biến đổi đối tượng lao động theo mục đích của con   người…  Trang 5
  6.  Dưới góc độ pháp lí trong Bộ luật Lao động :             Việc làm được hiểu như  sau:”  Mọi hoạt động lao động tạo ra thu  nhập không bị  pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”(Điều 13 Bộ  luật   Lao đông)            1.2 Quan hệ việc làm: Quan hệ  việc làm là quan hệ  xã hội hình thành trong lĩnh vực giải quyết   việc làm, bảo đảm việc làm cho người lao động. Quan hệ việc làm là loại quan hệ  pháp luật phức tạp, nó bao gồm cả những yếu tố của quan hệ pháp luật hành chính  Quan hệ về việc làm bao gồm 3 loại:  Quan hệ về bảo đảm việc làm giữa Nhà nước với người lao động;   Quan hệ  về  bảo đảm việc làm giữa người sử  dụng lao động với   người lao động;   Quan hệ giữa các tổ chức giới thiệu việc làm với người lao động.   1.3 Tạo việc làm:          Tạo việc làm cho người lao động là một công việc hết sức khó khăn và nó   chịu  ảnh hưởng của nhiều nhân tố  như: Vốn đầu tư, sức lao động, nhu cầu thị  trường về sản phẩm, dịch vụ hàng hóa;           Bởi vậy tạo việc làm là quá trình kết hợp các yếu tố  trên thông qua nó để  người lao động tạo ra các của cải vật chất (số  lượng, chất lượng), sức lao động   (tái sản xuất sức lao động) và các điều kiện kinh tế xã hội khác mang lại.            2. Các hình thức việc làm: Những hoạt động việc làm biểu hiện dưới các hình thức sau: ­ Làm những công việc được trả  công lao động dưới dạng bằng tiền hoặc  hiện vật hoặc đổi công; ­ Các công việc tự làm (tự sản xuất, kinh doanh) để thu lợi nhuận; ­ Làm các công việc sản xuất, kinh doanh cho gia đình mình không nhận tiền   công hay lợi nhuận.       Ngoài ra, các hình thức việc làm còn thường được xem xét theo các góc  độ: ­ Tính chất địa lý của việc làm: Việc làm khu vực nông thôn, thành thị, vùng  kinh tế (vùng kinh tế trọng điểm); ­ Tính chất kỹ thuật của việc làm: Từ tính chất đặc thù về kĩ thuật và công   nghệ của việc làm có thể phân biệt việc làm theo ngành, nghề khác nhau (việc làm  ngành nghề cơ khí, dệt, may, chế biến thực phẩm…);  ­ Tính chất thành thạo của việc làm: Việc làm giản đơn (phổ  thông), việc   làm có chuyên môn, kĩ thuật (việc làm đòi hỏi có kiến thức, kĩ năng ), việc làm   trình độ chuyên môn, kĩ thuật cao;  ­ Tính chất kinh tế của việc làm: Vị trí của việc làm trong hệ thống quản lí   lao động như: việc làm quản lí, công nhân, nhân viên…  Trang 6
  7. ­ Điều kiện lao động của việc làm: Việc làm đảm bảo an toàn ­ vệ sinh lao   động, việc làm không đảm bảo an toàn ­  vê sinh lao động; ­ Tính chất di động của việc làm: Việc làm có tính di động cao (mức độ cao  về  thay đổi nghề  nghiệp, khả  năng kiêm nhiều nghề, khả  năng thay đổi thứ  bậc   trong công việc …) ­ Tính chất đàng hoàng của việc làm: Việc làm đàng hoàng và việc làm không  đàng hoàng.  Việc làm đàng hoàng là việc làm trong đó người lao động được đảm bảo   các điều kiện : ­ Được tạo điều kiện để tiếp nhận những tiến bộ kỹ thuật công nghệ  ­ Thỏa mãn với môi trường làm việc ( đảm bảo được sức khỏe, vệ sinh, an toàn   lao động ) ­ Được nhận phần thù lao tương xứng với lao động bỏ ra; ­ Có tiếng nói tại nơi làm việc và cộng đồng;  ­ Cân bằng được công việc với đời sống gia đình; ­ Có điều kiện đảm bảo học hành cho con cái; ­ Có điều kiện cạnh tranh lành mạnh trên thị trường lao động.             2.1 Phân loại việc làm: Có nhiều cách phân loại việc làm theo các chỉ tiêu  khác nhau: Phân loại việc làm theo mức độ sử dụng thời gian lao động :  Việc làm đầy đủ: Với cách hiểu chung nhất là người có việc làm là  người đang có hoạt động nghề nghiệp, có thu nhập từ hoạt động đó để  nuôi sống  bản thân và gia đình mà không bị pháp luật ngăn cấm . Tuy nhiên việc xác định số  người có việc làm theo khái niệm trên chưa phản ánh trung thực trình độ  sử  dụng  lao động xã hội vì không đề  cập đến chất lượng của công việc làm. Trên thực tế  nhiều người lao động đang có việc làm nhưng làm việc trong thời gian ngắn, việc   làm có năng suất thấp thu nhập cũng thấp. Đây chính là sự không hợp lý trong khái  niệm người có việc làm và cần được bổ xung với ý nghĩa đầy đủ của nó đó là việc   làm đầy đủ;  Việc làm đầy đủ  căn cứ  trên hai khía cạnh chủ  yếu đó là: Mức độ   sử  dụng thời gian lao động, năng suất lao động và thu nhập. Mọi việc làm đầy đủ đòi  hỏi người lao động phải sử  dụng đầy đủ  thời gian lao động theo luật định (Việt   Nam hiện nay qui định 8 giờ  /một ngày) mặt khác việc làm đó phải mang lại thu  nhập không thấp hơn mức tiền lương tối thiểu cho người lao động;   Vậy với những người làm việc đủ  thời gian qui định và có thu nhập lớn   hơn tiền lương tối thiểu hiện hành là những người có việc làm đầy đủ. Thiếu việc làm  : Với khái niệm việc làm đầy đủ  như  trên thì thiếu việc   làm là những việc làm không tạo điều kiện cho người lao động tiến hành nó sử   Trang 7
  8. dụng hết quỹ thời gian lao động, mang lại thu nhập cho họ thấp dưới mức lương   tối thiểu và người tiến hành việc làm không đầy đủ là người thiếu việc làm’ Theo tổ  chức lao động thế  giới ( Viết tắt là ILO ) thì khái niệm thiếu việc làm  được biểu hiện dưới hai dạng sau:          ­ Thiếu việc làm vô hình : Là những người có đủ việc làm làm đủ thời gian  thậm chí còn quá thời gian qui định nhưng thu nhập thấp do tay nghề,  ỹ năng lao  động thấp, điều kiện lao động xấu, tổ chức lao động kém, cho năng suất lao động   thấp thường có mong muốn tìm công việc khác có mức thu nhập cao hơn.  Thước đo của thiếu việc làm vô hình là :                 Thu nhập thực tế                      K =                   x 100%                                 Mức lương tối thiểu hiện hành ­ Thiếu việc làm hữu hình : Là hiện tượng người lao động làm việc với thời  gian ít hơn quỹ thời gian qui định, không đủ việc làm và đang có mong muốn kiếm  thêm việc làm và luôn sẵn sàng để làm việc. Thước đo của thiếu việc làm hữu hình là :     Số giờ làm việc thực tế                     K =          x 100%                                      Số giờ làm việc theo quy định  Thất nghiệp : Người thất nghiệp là người trong độ  tuổi lao động   nhưng không có việc làm, có khả năng lao động, hay nói cách khác là sẵn sàng làm  việc và đang đi tìm việc làm .  Phân loại việc làm theo vị trí lao động của người lao động . Việc làm chính  : Là công việc mà người lao động thực hiện dành   nhiều thời gian nhất và đòi hỏi yêu cầu của công việc cần trình độ chuyên môn kỹ  thuật . Việc làm phụ : Là công việc mà người lao động thực hiện khi còn   nhiều thời gian ở công việc chính              2.2 Các mô hình kinh tế của sự xác định việc làm :  Mô hình thị trường tự do cạnh tranh truyền thống:           Mô hình này cho rằng không có sự lệch lạc về thị trường và vấn đề việc làm  và tiền lương do sự tác động qua lại giữa cung và cầu về lao động. Theo mô hình    Trang 8
  9. này tiền lương được xem là yếu tố dễ thay đổi, sẽ không có tình trạng thất nghiệp   trong xã hội. Khi bàn tới vấn đề này chúng ta phải xem tại sao nhu cầu về lao động  lại là nhu cầu phát sinh (Derived Demand) và nó được quyết định từ  sản phẩm lao   động lợi nhuận biên (Marginal Revenue Product of Labor) như  thế  nào. Chúng ta  cũng bàn về  việc nguồn cung lao động được xem là cân bằng giữa công việc và  thời gian rảnh rỗi ra sao và khi tiền lương tăng lên sẽ  khuyến khích người công   nhân làm việc nhiều hơn và có ít thời gian rỗi hơn như thế nào.  Mô hình giữa sản lượng và việc làm ở tầm vĩ mô:          Mô hình giữa sản sượng và việc làm giải thích rằng sự  tăng trưởng về  sản  lượng có được là do nhiều yếu tố sản xuất được đưa vào trong quá trình sản xuất   hoặc bởi các yếu tố sản xuất hiện có đang trở  nên có hiệu quả  hơn. Mô hình này  cho thấy qua thời gian chúng ta sẽ hy vọng các nước đang phát triển sẽ trở nên có  hiệu quả hơn.   Mô hình thúc đẩy giá cả ở tầm vi mô:            Mô hình này cho thấy tính chênh lệch về mức giá của các yếu tố sẽ dẫn đến   việc sử dụng các nguồn lực kém đi tính tối ưu. Chẳng hạn, nếu đối với các yếu tố  cứng nhắc hiện có, giá lao động vẫn cao hơn vốn và khi đó các doanh nghiệp sẽ  lựa chọn một phương pháp sản xuất cần nhiều vốn hơn và kết quả  là tổng số  người có việc làm trong xã hội sẽ ít hơn.  Mô hình thứ  tư, bao hàm nhất là mô hình di cư từ  Nông thôn ra   Thành thị            2.3 Ý nghĩa của việc làm:          Việc làm là một trong những điều kiện cần thiết cho sự kết hợp giữa tư liệu   sản xuất, công cụ sản xuất và sức lao động. Tạo việc làm và giải quyết việc làm   cho người lao động luôn là vấn đề  bức xúc và quan trọng, nó mang mục đích ý   nghĩa vô cùng lớn lao đối với từng người lao động và toàn xã hội .   Mục đích của tạo việc làm nhằm khai thác và sử  dụng hiệu quả  các nguồn  lực, các tiềm năng kinh tế, tránh lãng phí nguồn lực xã hội.  Về mặt xã hội tạo việc  làm nhằm mục đích giúp con người nâng cao vai trò của mình trong quá trình phát  triển kinh tế, giảm được tình trạng thất nghiệp trong xã hội. Không có việc làm là  một trong những nguyên nhân gây ra các tệ  nạn xã hội như: Trộm cắp, lừa  đảo,  nghiện hút... giải quyết việc làm cho người lao động nhất là các thanh niên là hạn  chế các tệ nạn xã hội do không có công ăn việc làm gây ra và giải quyết các vấn   đề kinh tế xã hội đòi hỏi .           Về mặt kinh tế khi con người có việc làm sẽ  thoả  mãn được các nhu cầu  thông qua các hoạt động lao động để thoả mãn nhu cầu vật chất, tinh thần, ổn định   và nâng cao đời sống của người lao động. Việc làm hiện nay gắn chặt với thu   nhập. Người lao động không muốn làm  ở  những nơi có thu nhập thấp đó là một    Trang 9
  10. thực tế  do nhu cầu đòi hỏi của xã hội. Hiện nay nhiều người lao động được trả  công rất rẻ mạt, tiền công không đủ sống dẫn đến tâm lý không thích đi làm, hiệu   quả  làm việc không cao,  ỷ  lại ngại  đi xa các thành phố  thị  xã.   Một mặt thất  nghiệp nhiều ở thành thị nhưng nông thôn lại thiếu cán bộ, thiếu người có trình độ  chuyên môn. Bởi vậy tạo điều kiện có việc làm cho người lao động thôi chưa đủ  mà còn tạo việc làm gắn với thu nhập cao mang lại sự   ổn  định cuộc sống cho  người lao động .           Giải quyết việc làm, tạo việc làm cho người lao động có ý nghĩa giúp họ  tham gia vào qúa trình sản xuất xã hội cũng là yêu cầu của sự  phát triển, là điều   kiện cơ bản cho sự tồn tại và phát triển của con người.             2.4 Pháp luật Nhà nước về việc làm:  Luật tổ chức chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001 Bộ luật Lao động ban  hành ngày 23 tháng 6 năm 1994, sửa đổi bổ sung vào các   năm 2002,2006,2007 Theo đề  nghị  của Bộ  trưởng Bộ  Lao động­ Thương binh và  Xã hội . Nghị định 39/2003/NĐ­CP ngày 18 tháng 4 năm 2003 quy định chi tiết và hướng  dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về việc làm. Căn cứ luật dạy nghề số 75/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội khoá 11,   kỳ họp thứ 10. Căn cứ  nghị  định số  70/2009/NĐ­CP ngày 21/8/2009 của Chính phủ  quy định  trách nhiệm quản lý Nhà nước về dạy nghề ; Căn cứ quyết định số1956/QĐ­TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ  phê duyệt Đề án ‘Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020’ ; Căn cứ  Quyết định số  295/QĐ­TTg ngày 26/2/2010 của Thủ  tướng Chính phủ  phê duyệt Đề án ‘Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010 – 2015’ ; Căn cứ Quyết định số 32/QĐ­UBND ngày 31/12/2009 của UBND tỉnh Bạc Liêu  Ban hành đề án ‘Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề giai đoạn 2010 –   2015 và định hướng đến năm 2020 của tỉnh Bạc Liêu. Chương 2 :Thực trạng về vấn đề việc làm ở tỉnh Bạc Liêu hiện nay I. Khái quát về tình hình kinh tế ­xã hội của tỉnh  Hiện nay nước ta đang vận hành nền kinh tế  theo cơ  chế thị  trường, trong   đó có thị trường lao động và sức lao động đã trở thành hàng hóa để trao đổi trên thị  trường theo quy luật cung cầu. Vì vậy cần phải có những tổ  chức chuyên nghiệp   để hướng dẫn, làm đầu mối cho quá trình vận hành và trao đổi đó theo yêu cầu của  thị trường.  Trang 10
  11. Xây dựng tỉnh Bạc Liêu tỉnh hiện đại và văn minh, là đô thị  loại III trước   năm 2011. Thực hiện chủ  trương và kế  hoạch giai đoạn 2011­2015 của tỉnh Bạc   Liêu là tập trung chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp và dịch vụ,   đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hóa ­ hiện đại hóa trong nhiều lĩnh vực; kèm  theo đó là chuyển dịch cơ  cấu lao động, đào tạo nghề  nghiệp và nâng cao chất  lượng nguồn nhân lực. Dự báo kinh tế cả nước tăng bình quân 9% và tỉnh Bạc Liêu 10% năm trong  giai đoạn 2006 ­ 2010, ngoài biện pháp tăng năng suất lao động để  đạt mục tiêu,   đầu tư mở rộng sản xuất; mặt khác nền kinh tế chuyển dịch mạnh từ nông nghiệp  sang hướng công nghiệp nên có một sự  chuyển dịch từ  hướng nông thôn ra thành  thị, đến các khu công nghiệp và các khu vực kinh tế phát triển .           Hiện tại tỷ lệ lao động được qua đào tạo nghề ở huyện còn thấp, tình trạng   lao động ở nông thôn chủ yếu là lao động phổ thông.            Trong giai đoạn tới (2010 – 2015) lực lượng lao động có kỹ  thuật, có tay  nghề cao vẫn còn thấp chiếm vị trí rất quan trọng. Trong đào tạo nghề cho người   lao động có trình độ tay nghề, thực hiện việc giảm nghèo và tiến tới công nghiệp  hoá – hiện đại hoá đất nước.  II.Thực trạng vấn đề việc làm ở Tỉnh Bạc liêu hiện nay 1. Cơ cấu vị trí và địa lý tỉnh Bạc Liêu. Bạc Liêu là một tỉnh thuộc duyên hải vùng đồng bằng sông Cữu Long, Miền Nam  Việt Nam   Phía Bắc giáp tỉnh Hậu Giang.  Phía Đông Bắc giáp Tỉnh Sóc Trăng  Tây bắc giáp tỉnh Kiên Giang    Tây và tây Nam giáp tỉnh Cà Mau   Đông và đông nam giáp biển với 56 km bờ biển. Tỉnh lỵ là Thành Phố Bạc Liêu, Cách thành phố Hồ Chí Minh 280 km.       Bạc Liêu có diện tích tự nhiên 2.520,6 km2 và dân số năm điều tra dân số ngày  01/04/2009 là 856.250 người với mật độ  dân số  339 người / km2.  Nếu so với 63  tirnh thành phố thì Bạc Liêu đứng thứ 40 về diện tích và thứ 48 về dân số. Xét theo độ tuổi , Bạc Liêu là tỉnh có dân số trẻ. Năm 2009, số người trong độ  tuổi dưới 15 chiếm 27,18%, từ 15­59 tuổi chiếm 65,68%, từ 60 tuổi trở lên chiếm   4,14%. So với khu vực Đồng Bằng Sông Cữu Long, Bạc Liêu có tỷ lệ người dưới  và trong độ tuổi lao động cao hơn, tỷ lệ người trên độ  tuổi lao động thấp hơn. So   với mức trung bình của cả nước, Bạc Liêu có tỷ lệ người dưới và trên độ  tuổi lao  động cao hơn, tỷ lệ người trong độ tuổi lao động thấp hơn.   Trang 11
  12.       Về dân tộc, trên địa bàn tỉnh Bạc Lỉêu có nhiều dân tộc cùng cư trú. Trong đó,  người kinh chiếm 89,98% dân số, người Hoa chiếm 2,33%, người Khmẻ  chiếm  7,66% còn lại là các dân tộc khác. ( Số liệu thống kê năm 2009).        Nhìn chung Bạc Liêu có đội ngũ lao động khá đông, dân số trẻ, khỏe, có thể  lục tốt nhưng chất lượng lao động thấp.        Mặc khác, bạc Liêu là tỉnh nông nghiệp, đa số lao động quen làm việc tự do,  chưa có tác phong sản xuất công nghiệp, ý thức chấp hành luật pháp, kỷ  luật lao  động thấp. Không có ngoại ngữ, thiếu khả  năng cạnh tranh trong thị  trường lao  động xã hộ và phân công lao động khu vực. Vì thế còn rất nhiều lao động ở đô thị  còn chưa có việc làm và một lượng lớn phụ nữ không có nghề nghiệp thiếu cơ hội   tìm việc làm chuyên lo nôi trợ.      Trong khi đó: a.Nhu cầu giải quyết việc làm cho người lao động của tỉnh hàng năm giai đoạn   2010­ 2015 từ 15.000 lao động trở lên.      Trong đó:  ­ Cung  ứng tại địa phương, các khu công nghiệp, khu chế  xuất khoảng từ  15.000 lao động trở lên. ­ Xuất khẩu lao động khoảng 200 – 400 lao động / năm. b. Bên cạnh đó nhu cầu dạy nghề  phát triển nguồn nhân lực của địa phương:  Ở  giai đoạn này mỗi năm dạy nghề cho từ 18­19 ngàn lao động. ­ Lao động Tỉnh   Bạc Liêu  ở  xa các trung tâm công nghiệp Bình Dương,  Đồng Nai, Tp.HCM khoảng 300 km, ít có cơ  hội tìm hiểu thị  trường. Nếu có sàn  giao dịch việc làm sẽ là cầu nối đưa việc làm đến với người lao động. Nhất là sàn   giao dịch việc làm sẽ  kết nối với các Trung tâm Giới thiệu việc làm khác  ở  khu  vực và bộ  Lao động – Thương binh và xã hội, thúc đẩy mở  rộng thị  trường lao  động việc làm.  2. Tình hình kinh tế và xã hội: Theo quy hoạch tổngr thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2010 –  2015 xác định tốc độ tăng trưởng kinh tế ( GDP): ­ Giai đoạn 2006 – 2010:      11,51% ­ Giai đoạn 2011 – 2015:       13,5% Đồng thời sẽ chuyễn dịch mạnh mẽ cơ cấu phân công lao động trong ngư, nông  lâm qua sản xuất công nghiệp  ­ xây dựng và dịch vụ. Tỷ lệ lao động nông nghiệp   giảm từ gần 70% nay xuống còn 60% ( 2010), 50% (2015).     Cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ và công   nghiệp. Tốc độ tăng trưởng của ngành nông ­ lâm – thủy sản: 36,4%, công nghiệp  và xây dựng: 31, 7%, thương mại – dịch vụ: 31,9% trong giai đoạn 2010 – 2015. Cơ  cấu kinh tế  năm 2010 là: nông – lâm – ngư  nghiệp 53%, công nghiệp – xây dựng  23,66 % dịch vụ 23,34 %  trong GDP.  Trang 12
  13.      Tốc độ tăng tổng thu ngân sách bình quân giai đoạn 2011­ 2015 khoảng 16%   GDP.      Để đạt được mục tiêu trên sẽ phải thực hiện quá trình di chuyển các luồng  lao động lớn từ  nông thôn ra đô thị, đi vào các khi công nghiệp trong và ngoài  tỉnh.                        Tình hình kinh tế ­ xã hội trong những năm qua có chuyển biến tích cực, đời  sống, vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện, bộ  mặt nông thôn, quan hệ sản xuất từng bước được đổi mới, hệ thống chính trị ở cơ  sở được tăng cường, dân chủ trong nhân dân được phát huy, an ninh chính trị và trật  tự an toàn xã hội được đảm bảo. 3.Tổng quan về lao động, việc làm :        3.1. V   ề lao động    : ­ Lực lượng lao động chiếm tỷ trọng khá cao trong dân số và có tốc độ  tăng   khá nhanh, chủ yếu do tăng tự  nhiên. Nam chiếm đa số trong lực lượng lao động.   Do quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng nên đa số lực lượng lao động cư trú ở  khu vực thành thị và xu hướng này có chiều hướng tăng nhanh.  Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Tổng số người đủ 15 tuổi trở lên HĐKT 426.309 460.865 % so với dân số trung bình 50,2 53,6 Trong đó:  ­ Nữ 418.211 428.058 ­ Cư trú tại khu vực thành thị 221.538 226.058 ­ Chất lượng lao động thấp và chậm được cải thiện, trong đó chủ yếu là do  trình độ học vấn của lực lượng lao động còn quá thấp, đại đa số chưa qua đào tạo   nên việc làm không ổn định và thu nhập từ các việc làm còn thấp. Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 * Cơ cấu % chia theo trình độ học vấn ­ Chưa biết chữ 1,5 1,32 ­ Chưa tốt nghiệp tiểu học 9,5 7,4 ­ Đã tốt nghiệp tiểu học 22,2 20,7 ­ Đã tốt nghiệp trung học cơ sở 10,72 12,67  Trang 13
  14. Cơ cấu % chia theo mức độ đào tạo ­ Chưa qua đào tạo 42,21 41,92 ­ Đã qua đào tạo 14,98 15,27 ­ Còn nhiều lao động không hoạt động kinh tế với nhiều l ý do, nhưng các xu  hướng đáng quan tâm nhất là số lao động làm nội trợ gia đình chiếm số lượng khá   cao, tăng nhanh. Ngoài ra số lượng đang đi học cũng tăng nhanh, số người già yếu  mất khả năng lao động giảm trong 2 năm qua.     Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Số người lao động không HĐKT theo nguyên nhân ­ Nội trợ gia đình 29.873 39.742 ­ Đang đi học 30.542 34.210 ­ Ốm đau, tàn tật 11.350 18.610 ­ Già 12.439 12.270 3.2 Về việc làm và thất nghiệp: ­ Số người có việc làm hàng năm tăng với tốc độ bình quân là 4,8 % trong 2   năm qua với đa số là nam. Số người có việc làm ở khu vực thành thị tăng nhanh và   số  người có việc làm theo hình thức làm công ăn lương tăng rất nhanh thể  hiện   đúng xu hướng tất yếu của quá trình đô thị  hoá và phát triển kinh tế  nhiều thành  phần. Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Số người từ đủ 15 tuổi trở lên có việc làm 426.309 460.865 Trong đó: ­ Nữ 198.106 211.998 ­ Cư trú tại khu vực thành thị 221.538 226.058 ­ Số người làm công ăn lương 112.745 120.828 ­ Chỗ  làm việc trong các đơn vị  thuộc loại hình kinh tế  nhà nước tăng số  lượng và tỷ trọng với tốc độ chậm. Số chỗ làm việc trong các doanh nghiệp thuộc   loại hình kinh tế tư nhân, ngoài nhà nước chiếm tỉ trọng rất cao và tăng nhanh theo   từng năm. Đáng lưu ý là ch ỗ  làm vi ệc trong các doanh nghi ệp có v ốn đ ầu t ư  c ủa  nước ngoài tăng nhẹ  do chính sách mở  cửa, đô thị  hoá kêu gọi vốn đầu tư  nhằm  phát triển, đẩy mạnh nền kinh tế.    Trang 14
  15. Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chia theo loại hình kinh tế ­ Nhà nước 25.303 26.007 ­ Ngoài nhà nước  396.060 428.946 ­ Có vốn đầu tư của nước ngoài 4.946 5.912 ­ Số người thiếu việc làm không ổn định, chủ  yếu là do tính không ổn định  của sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn nên đại đa số người thiếu việc làm  là lao động trong khu vực I. Đa số người thiếu việc làm là nam, là người cư  trú ở  khu vực nông thôn.  Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Số người thiếu việc làm  135.218 142.362 Trong đó: ­ Nữ 62.888 96.636 ­ Cư trú ở khu vực nông thôn 106.827 114.486 Chia theo nhóm ngành kinh tế quốc dân ­ Khu vực I 20.418 16.196 ­ Khu vực II 948 1.511 ­ Khu vực III 4.204 677 ­ Tỷ  lệ  thất nghiệp còn khá cao, trong đó đáng quan tâm nhất là tình trạng  thất nghiệp của người trong độ  tuối lao động, thanh niên tuy có xu hướng giảm  dần nhưng không đáng kể. Tỉ  lệ  thất nghiệp của nữ tăng hơn so với nam do nhu   cầu tuyển dụng lao động và hoàn cảnh của cá thể. Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị (%) 8,38 7,49 Trong đó: ­ Của người trong độ tuổi LĐ 4,3 3,8 Về thất nghiệp  Cơ cấu % người thất nghiệp  Trang 15
  16. ­ Nữ   3,9 4,54 ­ Nam  4,48 2,95 4. Về giải quyết việc làm: 4.1 Kết quả giải quyết việc làm giai đoạn 2008­2009: Trong 2 năm qua, các ngành, các cấp ở  tỉnh Bạc Liêu đã cố gắng phát triển  kinh tế, giải quyết việc làm đạt kết quả như sau: Chỉ tiêu 2008 2009 Số lao động thất nghiệp  69.152 66.022 Số lao động được giải quyết việc làm 17.622 22.869 Chia theo giải pháp ­ Thông qua trung tâm giới thiệu việc làm  474 262 ­ Xuất khẩu lao động 100 144 ­ Doanh nghiệp tự tuyển 4.946 5.912              4.2 Chuyển dịch cơ cấu lao động giai đoạn 2008­2009: Những kết quả  dạy nghề  và giải quyết việc làm 2 năm qua đã góp phần   chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tích cực, cụ thể như sau: Chỉ tiêu 2008 2009 Lao động làm việc trong nền KTQD 284.360 291.449 Tỷ lệ (%) 100 100 Lao động khu vực I 147.664 148.985 Tỷ lệ (%) 51,93 51,12 Lao động khu vực II 46.289 49.247 Tỷ lệ (%) 16.28 16,90 Lao động khu vực III 90.385 93.216 Tỷ lệ (%) 31,79 31,98  Trang 16
  17. Nguồn do TTGTVL Bạc Liêu cung cấp   4.3.Chất lượng lao động của tỉnh : Kết   quả   giải   quyết  việc   làm  mới   đáp   ứng   được   nhu   cầu   việc   làm   cho   khoảng 60% số lao động phát sinh thêm và 75% số lao động có nhu cầu cấp thiết   về  việc làm. Số  người được giải quyết việc làm  ở  các doanh nghiệp, cơ  sở  sản  xuất kinh doanh và dịch vụ  chỉ  mới chiếm khoảng 55% trong tổng số  lao  động   được giải quyết việc làm hàng năm. Tỷ  lệ  thất nghiệp còn khá cao, số  lao động   thất nghiệp đa số  là trẻ  và có trình độ  học vấn thấp, không nghề, tạo nên sức ép   lớn về việc làm đối với xã hội.  Chất lượng thấp làm lao động  mất thế cạnh tranh, ngay cả ở thị trường lao động   nội địa. Với chất lượng nguồn nhân lực như hiện tại là phải chấp nhận nhiều thiệt   thòi. Theo kết quả phiên giao dịch ngày 10/10/2010 Bảng báo cáo kết quả hoạt động của phiên giao dịch việc làm ngày 10 tháng 10 tháng 2010. * Tổng số lao động được phỏng vấn  887 ngưởi    Trong đó ­ Tổng số lao động được hẹn phỏng vấn lần II 283 người * Tổng số lao động được tuyển dụng 318 người ­ Lao động có trình độ Đại học 83 người ­Lao động có trình độ Cao đẳng khác 67 người ­Lao động có trình độ Cao đẳng nghề 39 người ­Lao động có trình độ Trung cấp chuyên nghiệp 43 người ­ Lao động có trình độ Trung cấp nghề 18 người ­ Lao động có trình độ Sơ cấp nghề 15 người * Tổng số học sinh đăng kí học nghề 21 người Trong đó ­ Hệ Cao đẳng nghề  4 hồ sơ  ­Hệ Trung cấp nghề 10 hồ sơ ­ Hệ Sơ cấp nghề 7 hồ sơ * Tổng số doanh nghiệp tham gia phien giao dịch  ngày  65 doanh  10/10/2010 nghiệp * Tổng số người lao động đến phiên giao dịch (ước tính) 956 người *Tổng doanh nghiệp đăng kí tham gia phiên giao dịch qua  48 doanh  mạng www.vieclambaclieu.vn  ngày 10/11/2010 nghiệp .     Tỷ lệ lao động được đào tạo của tỉnh vẫn tăng đều qua các năm nhưng đến nay  Tỷ  lệ  đào tạo lao động có bằng cấp còn thấp (tăng khoảng 8,3%/năm) và chưa   Trang 17
  18. tương ứng với nhu cầu lao động có đào tạo cho phát triển kinh tế. Cơ cấu đào tạo  theo ngành nghề, theo trình độ  còn nhiều bất cập. Chất lượng thấp làm lao động   tỉnh còn hạn chế về mặt trình độ, tay nghề còn yếu, mất thế cạnh tranh, so với các  lao động tỉnh bạn khác.  Kết thúc Phiên giao dịch việc làm (17 giờ 00 ngày 10/10/2010) đã có 617 lao  động được phỏng vấn. Tổng số lao động được tuyển dụng: 334 người                Chia theo trình độ:                + Lao động có trình độ ĐH: 84 người.                + Lao động có trình độ CĐ: 58 người.                 + Lao động có trình độ TC, CNKT: 47 người.                + Lao động có trình độ sơ cấp nghề: 43 người.                + Lao động phổ thông: 102 người. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giải quyết việc làm            I. Phương hướng, mục tiêu, thách thức và giải pháp về vấn đề việc làm  trong giai đoạn 2010­2015:             1. Phương hướng, mục tiêu:   Bộ trưởng Bộ LĐ­TB­XH Nguyễn Thị Kim Ngân đã có quyết định thông qua  chương trình công tác lĩnh vực lao động, người có công và xã hội năm 2010. Theo  đó, ở lĩnh vực giải quyết việc làm, trong năm 2010 phấn đấu tạo việc làm cho hơn   1,5 triệu lao động, đi đôi với khống chế tỉ lệ lao động thất nghiệp khu vực thành  thị  dưới 4,7%; cơ  cấu lao động nông, lâm, ngư  nghiệp 50%; công nghiệp và xây  dựng 21%; dịch vụ 29%.    Ở  lĩnh vực xuất khẩu lao động: năm 2010 cả  nước   phấn đấu đưa 1500  người đi làm việc ở nước ngoài. Bên cạnh thực hiện mục tiêu, chủ trương Bộ LĐ­ TB­XH đặt ra là theo sát diễn biến thị  trường nước ngoài để  kịp thời đề  xuất các  giải pháp nhằm ổn định và phát triển thị trường;           Riêng năm 2011 sẽ phải giải quyết việc làm mới cho 200 người; tuyển sinh   đào tạo nghề cho 120 người. Đồng thời thí điểm các mô hình đào tạo nghề cho 200   người lao động khác. Mỗi lao động nông thôn trong diện đào tạo được hỗ  trợ  phí   đào tạo nghề ngắn hạn (dưới 3 tháng) với mức tối đa 3.000.000 đồng/người/khoá   và được hỗ trợ tiền ăn, nơi nghỉ cho học viên. Mục tiêu giải quyết việc làm giai đoạn 2011­2015: ­ Mỗi năm giải quyết việc làm cho 13.500 lao động, trong đó đưa đi xuất  khẩu lao động là 2.000 người. ­ Khống chế  tỷ  lệ  thất nghiệp của lao động  ở  khu vực thành thị   ở  các năm  dưới 5% vào năm 2010, 2011 và dưới 4% ở các năm tiếp theo; ­ Nâng tỷ  lệ  sử  dụng thời gian lao  động  ở  khu vực nông thôn lên từ  trên  85,40% vào năm 2015.  Trang 18
  19. Chỉ tiêu giải quyết việc làm cụ thể của từng năm trong giai đoạn 2011 – 2015 Cụ thể như sau: Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 Số  lao động được giải  13.500 13.500 13.500 13.500 13.500 quyết việc làm Trong đó:­ Xuất khẩu  300 350 400 470 480 lao động  Tỷ   lệ   thất   nghiệp   ở  3,75 3,41 3,07 2,73 2,39 khu vực thành thị (%) Tỷ   lệ   sử   dụng   thời  83,20 83,60 84,00 84,4 85,40 gian   lao   động   ở   khu  vực nông thôn (%) Nguồn do TTGTVL Bạc Liêu cung cấp 2. Cơ hội và thách thức: 2.1 Cơ hội:    Ngày nay, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang đẩy nhanh, cách  mạng khoa học và công nghệ  phát triển mạnh mẽ theo chiều sâu, hợp tác và phát  triển là xu hướng chủ  đạo trên thế  giới, tác động mạnh mẽ  đến sự  phát triển và  mở  ra nhiều triển vọng cho mỗi quốc gia. Hòa theo xu thế  chung của thời đại.  Những cơ  hội to lớn từ đầu tư  nước ngoài sẽ  đem lại nhiều cơ  hội việc làm cho  người lao động, chủ  yếu từ  khu vực công nghiệp và dịch vụ; thị  trường lao động   ngoài nước được mở rộng; lao động Việt Nam có cơ hội tham gia tích cực vào quá  trình phân công lao động quốc tế, tiếp cận với khoa học – kỹ thuật tiên tiến, đồng   thời luôn không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ  để  vươn lên, tự  nâng cao chất   lượng nguồn nhân lực:   2.2 Thách thức :           Khủng hoảng tài chính toàn cầu làm đảo lộn nhiều hoạt động kinh tế  ­ xã   hội; cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt hơn từ cấp độ sản phẩm, doanh nghiệp   đến toàn nền kinh tế, từ bình diện trong nước đến ngoài nước; một bộ phận doanh   nghiệp không thích nghi kịp có nguy cơ  phá sản, người lao động có nguy cơ  thất  nghiệp, thiếu việc làm, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp; chất lượng nguồn nhân  lực nước ta chưa đáp ứng yêu cầu, gây trở ngại trong quá trình hội nhập; di chuyển   lao động tự phát từ nông thôn ra thành thị, vào các khu công nghiệp tập trung và di   chuyển ra ngoài nước kéo theo nhiều vấn đề xã hội nhạy cảm như nạn “chảy máu  chất xám”, tình trạng buôn bán phụ nữ và trẻ  em qua biên giới.Trong tình hình đó,  lao động, việc làm, thu nhập và  ổn định đời sống đã trở  thành mối quan tâm, lo  lắng hàng đầu của toàn nhân loại.   Trang 19
  20. 3 Giải pháp:  Một số giải pháp chung   Quá trình phát triển kinh tế  thị  trường định hướng xã hội chủ  nghĩa, chủ  động hội nhập kinh tế quốc tế đang đặt ra hàng loạt vấn đề bức xúc liên quan đến  việc làm và chính sách giải quyết việc làm. Giải quyết việc làm là một trong   những chính sách quan trọng đối với mỗi quốc gia, đặc biệt là đối với các nước   đang phát triển có lực lượng lao động lớn như Việt Nam; giải quyết việc làm cho  người lao động trong sự phát triển của thị trường lao động là tiền đề quan trọng để  sử  dụng có hiệu quả  nguồn lao động, góp phần tích cực vào việc hình thành thể  chế  kinh tế  thị  trường, đồng thời tận dụng lợi thế  để  phát triển  khu vực và thế  giới. Lồng ghép các chính sách đối với lao động nông thôn bị  mất việc làm, thiếu   việc làm do quá trình đô thị  hóa, công nghiệp hóa, đối với lao động dôi dư  và các   chính sách về bảo hiểm xã hội, đặc biệt là bảo hiểm thất nghiệp, tạo cơ hội cho  mọi đối tượng đều được hưởng thành quả  từ  hội nhập, thực hiện mục tiêu phát  triển của Đảng đề ra.  Một số giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.   Do những bất cập không nhỏ  về  tình hình cung cầu trên thị  trường lao  động nông thôn, NNL  ở nông thôn vẫn chỉ là dạng tiềm năng chưa được khai thác  và sử dụng tốt. Để giải quyết vấn đề đó và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực ở  nông thôn trong thời gian tới, cần tiến hành các giải pháp sau: ­ Tư  vấn cho người lao động về  việc làm, học nghề, hướng nghiệp và các  chính sách liên quan đến Luật Lao động . ­ Tổ  chức việc cung  ứng lao động, giới thiệu việc làm và giới thiệu học   nghề cho người có nhu cầu làm việc, học nghề trong nước . ­ Tổ chức việc cung  ứng lao động đưa đi làm việc có thời hạn và học nghề  nước ngoài .  ­ Giảm lượng cung lao động     ­ Phải sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguồn lực đất đai     ­ Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn      ­ Tiếp theo là phát triển mạnh lâm nghiệp và thuỷ  sản nhằm thay đổi cơ  cấu      ­ Cải tiến và đổi mới cơ chế huy động vốn, sử dụng và quản lý vốn đầu tư     ­ Thúc đẩy quá trình đô thị  hoá nông thôn cùng với việc xây dựng các khu   công nghiệp nhỏ ở nông thôn  II. Nhận xét và một số kiến nghị    1. Nhận xét:  Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2