Chuyên đề tốt nghiệp: Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương: Thực trạng và giải pháp
lượt xem 16
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường tại làng nghề sản xuất hương xã Quốc Tuấn, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương. Từ đó đưa ra các định hướng và giải pháp để giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường tại các làng nghề hương nhằm hướng đến mục tiêu phát triển làng nghề sản xuất hương theo hướng bền vững.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chuyên đề tốt nghiệp: Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương: Thực trạng và giải pháp
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC LÀNG NGHỀ HƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN XÃ QUỐC TUẤN, HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƯƠNG: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : GS.TS. NGÔ THẮNG LỢI SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH DŨNG LỚP : KINH TẾ PHÁT TRIỂN 57B MSSV : 11150964
- Hà Nội 2018
- Chuyên đề tốt nghiệp 3 GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi MỤC LỤC SV: Trần Anh Dũng Lớp: Kinh tế phát triển 57B
- Chuyên đề tốt nghiệp 4 GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi DANH MỤC VIẾT TẮT BTNMT: Bộ tài nguyên môi trường CN : Công nghiệp CNHHĐH: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa COD: Nhu cầu oxy hóa học DV : Dịch vụ HD: Hải Dương KT&HT: Kinh tế và hạ tầng NN&PTNT: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NSNN : Ngân sách nhà nước NTM: Nông thôn mới QCVN :Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QĐ: Quyết định SCT: Sở Công Thương STNMT: Sở Tài nguyên môi trường TCKH: Tài chính – kế hoạch TSS: Tổng chất rắn lơ lửng TTCN: Tiểu thủ công nghiệp TW: Trung ương UBND: Ủy ban nhân dân SV: Trần Anh Dũng Lớp: Kinh tế phát triển 57B
- Chuyên đề tốt nghiệp 5 GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi DANH MỤC BẢNG SV: Trần Anh Dũng Lớp: Kinh tế phát triển 57B
- Chuyên đề tốt nghiệp 6 GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi DANH MỤC HÌNH SV: Trần Anh Dũng Lớp: Kinh tế phát triển 57B
- Chuyên đề tốt nghiệp 7 GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kinh tế tư nhân là động lực cho tăng trưởng kinh tế. Đẩy mạnh phát triển kinh tế tư nhân trong đó khôi phục và phát triển các làng nghề đã và đang được Đảng và Nhà Nước rất quan tâm. Khôi phục và phát triển các làng nghề không chỉ giữ bản sắc mà còn giúp cho nền kinh tế có sự đa dạng hóa sản phẩm. Phát triển các làng nghề vừa là điều kiện vừa là kết quả của quá trình tập trung hóa và phân công lao động ở nông thôn. Cuộc sống của người dân hiện này dần trở nên ổn định cùng với sự phát triển của các làng nghề. Sự phát triển của các làng nghề góp phần đáng kể trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở địa phương: Góp phần tạo công ăn việc làm và thu nhập cho dân cư ở khu vực nông thôn; Cải thiện đời sống gia đình, tận dụng lao động lúc nông nhàn và góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân, cải thiện bộ mặt nông thôn tươi đẹp, văn minh hơn. Bên cạnh những mặt tích cực đó, việc phát triển các làng nghề đã xuất hiện nhiều vấn đề cần phải khắc phục, đặc biệt là vấn đề ô nhiễm môi trường làng nghề đang diễn ra rất phổ biến ở Việt Nam hiện nay. Chính vì vậy, khắc phục ô nhiễm môi trường ở các làng nghề là nhiệm vụ cấp thiết hàng đầu ở các tỉnh, thành phố để giúp cho kinh tế tư nhân thật sự trở thành động lực của nền kinh tế. Hải Dương là một tỉnh thuộc đồng bằng Bắc Bộ và cũng là tỉnh có rất nhiều làng nghề. Hiện nay, các làng nghề ở đây đã dần dần được phục hồi và phát triển rất mạnh mẽ, đóng góp rất lớn vào GDP toàn tỉnh đồng thời đem lại việc làm ổn định và nguồn thu nhập cao cho người lao động. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh với khoảng 66 làng nghề trải rộng trên 20 nhóm ngành nghề sản xuất chính. Trong đó, làng nghề mộc vẫn chiếm số lượng lớn với 14 làng nghề (chiếm 21%) và tiếp theo sau là làng nghề chế biến thực phẩm, làng nghề thêu ren, làng nghề hương và một số làng nghề khác. Tuy nhiên, việc khôi phục và phát triển các làng nghề vẫn gặp rất nhiều khó khăn như phát triển sản xuất theo kiểu tự phát, chưa nắm bắt được thị trường, chưa có thị trường ổn định.... Bên cạnh đó thì nhiều hộ vẫn làm thủ công, máy móc cũ kỹ, thô sơ.... điều này ảnh hưởng rất nhiều đến việc bảo vệ môi trường làng nghề và ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững của các làng nghề tại đây. SV: Trần Anh Dũng Lớp: Kinh tế phát triển 57B
- Chuyên đề tốt nghiệp 8 GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi Làng nghề hương ở xã Quốc Tuấn, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương cũng là một làng nghề đã tồn tại và phát triển lâu đời ở đây. Hiện nay, việc phát triển làng nghề hương theo hướng bền vững cũng được lãnh đạo huyện quan tâm và đề cập đến. Tuy nhiên, vấn đề ô nhiễm môi trường ở đây vẫn rất bất cập và còn nhiều thách thức. Thứ nhất, về vấn đề ảnh hưởng tới sức khỏe người lao động, sản xuất hương vẫn mang tính thủ công, điều kiện sản xuất chưa đảm bảo, người lao động chưa được đào tạo đầy đủ. Chính vì vậy, nguy cơ xuất hiện về bệnh tật cho con người là rất cao. Thứ hai, việc phát triển nghề hương đã và đang gây ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, đặc biệt là ô nhiễm nguồn nước, làm ảnh hưởng tới đời sống mỹ quan cũng như sức khỏe người dân và sản xuất nông nghiệp tại đây. Đứng trước thực trạng sức khỏe người dân và sức khỏe môi trường do sản xuất hương gây ra, sinh viên chọn đề tài : “Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương: Thực trạng và giải pháp” giúp tìm ra thực trạng, nguyên nhân và đưa ra giải pháp giúp phát triển nghề hương và bảo vệ môi trường. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung: Đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường tại làng nghề sản xuất hương xã Quốc Tuấn, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương. Từ đó đưa ra các định hướng và giải pháp để giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường tại các làng nghề hương nhằm hướng đến mục tiêu phát triển làng nghề sản xuất hương theo hướng bền vững. Mục tiêu cụ thể: Thứ nhất, Xây dựng khung nghiên cứu của chuyên đề về ô nhiễm môi trường và ô nhiễm môi trường tại các làng nghề hương và tác động của nó đối với đời sống và sản xuất của nhân dân sinh sống trong các làng nghề hương. Thứ hai, Đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường, tác động của ô nhiễm môi trường và hậu quả của ô nhiễm môi trường tới sản xuất và đời sống của người dân tại các làng nghề của xã Quốc Tuấn, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương. Thứ ba, Tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng đến tình trạng ô nhiễm môi trường ở các làng nghề hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn huyện Nam Sách tỉnh Hải Dương. SV: Trần Anh Dũng Lớp: Kinh tế phát triển 57B
- Chuyên đề tốt nghiệp 9 GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi Thứ tư, Đưa ra những định hướng cụ thể để giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các làng nghề hương của xã Quốc Tuấn, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương. Thứ năm, Đưa ra các giải pháp để giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các làng nghề hương của xã Quốc Tuấn, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương. 3. Đối tượng nghiên cứu Các làng nghề hương tại xã Quốc Tuấn, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương và tình trạng ô nhiễm môi trường tại các làng nghề hương đó. 4. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Thực hiện nghiên cứu khảo sát trên phạm vi 3 thôn cũng là 3 làng nghề tại xã Quốc Tuấn: Đông Thôn, An Xá và Trực Trì. Phạm vi thời gian: Nghiên cứu đã tiến hành thu thập các số liệu thứ cấp vào năm 2017 thông qua số liệu tổng hợp từ các phòng ban liên quan ở huyện Nam Sách và tỉnh Hải Dương. Nghiên cứu cũng tiến hành khảo sát vào tháng 11 – 2018 và đưa ra giải pháp giảm ô nhiễm môi trường tại ba làng nghề xã Quốc Tuấn cho những năm tiếp theo. Phạm vi về nội dung: Chuyên đề chủ yếu nghiên cứu về môi trường và ô nhiễm môi trường của các làng nghề hương trong đó tập trung vào mức độ, nguyên nhân của ô nhiễm và hậu quả của ô nhiễm tới đời sống và sản xuất của người dân sống trong các làng nghề hương. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp làm việc tại bàn và phương pháp chuyên gia: sinh viên tiến hành nghiên cứu, tổng hợp và phân tích các văn bản, tài liệu có liên quan đồng thời tham khảo ý kiến của thầy cô trong khoa Kế hoạch và Phát triển, trường Đại học Kinh tế Quốc dân để tìm hiểu cơ sở lý luận cho đề tài. Phương pháp quan sát: Quan sát môi trường và hoạt động môi trường, trang thiết bị cho các hoạt động môi trường, tìm hiểu môi trường và công tác môi trường tại các địa phương khác để rút ra nhận xét và đánh giá về môi trường và các hoạt động môi trường tại xã Quốc Tuấn, huyện Nam Sách. Phương pháp phỏng vấn sâu: Phương pháp này được thực hiện nhằm thu thập ý kiến của các cán bộ địa phương và các hộ sản xuất hương và những hộ dân SV: Trần Anh Dũng Lớp: Kinh tế phát triển 57B
- Chuyên đề tốt nghiệp 10 GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi sống xung quanh các cơ sở sản xuất này để có cái nhìn tổng thể, thực tế, gần gũi nhất về hiện trạng môi trường ở địa phương. Phương pháp điều tra, khảo sát: Trên cơ sở vận dụng kết quả nghiên cứu lý luận vào trường hợp cụ thể (xã Quốc Tuấn) sinh viên tiến hành điều tra 3 cơ sở sản xuất hương để đánh giá được thực trạng phát triển làng nghề hương, tác động của việc phát triển làng nghề hương tới môi trường và nguyên nhân của sự ảnh hưởng đó. Từ những kết luận phân tích ở trên, tác giả đưa ra một số khuyến nghị định hướng và giải pháp phát triển làng nghề và bảo vệ môi trường tại xã Quốc Tuấn, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương. 6. Kết cấu đề tài CHƯƠNG 1: Làng nghề sản xuất hương và ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương. CHƯƠNG 2: Phương pháp đánh giá ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương của xã Quốc Tuấn, huyện Nam Sách. CHƯƠNG 3: Thực trạng ô nhiễm môi trường tại các làng nghề hương ở xã Quốc Tuấn, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương CHƯƠNG 4: Định hướng và giải pháp giảm ô nhiễm môi trường tại các làng nghề hương của xã Quốc Tuấn, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương. SV: Trần Anh Dũng Lớp: Kinh tế phát triển 57B
- Chuyên đề tốt nghiệp 11 GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi CHƯƠNG I : LÀNG NGHỀ SẢN XUẤT HƯƠNG VÀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC LÀNG NGHỀ SẢN XUẤT HƯƠNG 1.1. SẢN XUẤT HƯƠNG VÀ LÀNG NGHỀ SẢN XUẤT HƯƠNG 1.1.1. Sản phẩm hương và đặc điểm của sản xuất sản phẩm hương 1.1.1.1. Sản phẩm hương Sự tồn tại và phát triển của nhang hương cùng với sự tồn tại và phát triển của đạo Phật cũng như đời sống tâm linh của người dân Châu Á nói chung và đời sống tín ngưỡng của người Việt Nam nói riêng. Hương được sử dụng trong những ngày lễ, ngày rằm và trong tục thờ cúng của người Việt Nam. Đặc biệt trong những ngày tết, hương được sử dụng nhiều hơn. Ngày nay, nhu cầu sử dụng hương ngày càng lớn nên việc sản xuất hương được đẩy mạnh. Vì vậy ngoài sự hoạt động của các làng nghề sản xuất hương, các cơ sở sản xuất hương cũng ngày càng mở ra và cạnh tranh trực tiếp với các làng nghề. Để đáp ứng được nhu cầu sản xuất, nguyên liệu đầu vào trở nên khan hiếm hơn nên hương hóa chất xuất hiện gây hại đối với người sản xuất và người tiêu dùng. Hiện nay, thị trường tồn tại hai loại hương là hương sạch và hương hóa chất. Trong quá trình làm hương, việc phơi khô hương làm cho hương được khô đều và dễ cháy cũng như làm chất lượng hương tốt hơn việc sấy hương. Vì vậy, việc sản xuất hương tại các làng nghề chủ yếu dựa nhiều vào thời tiết. Mùa khô và có nắng, thời tiết hanh và có gió sẽ thích hợp cho việc sản xuất hương hơn là mùa mưa với không khí mang hơi ẩm nhiều. Việc làm khô hương vào mùa mưa trở nên khó khăn hơn, đặc biệt là những làng nghề chưa phổ biến máy sấy hương. Việc phơi hương cũng gây ảnh hưởng tới môi trường sống và sinh hoạt của người dân. 1.1.1.2. Đặc điểm của sản xuất sản phẩm hương a. Sản xuất sản phẩm hương mang tính truyền thống Sản xuất hương hiện nay mặc dù nhiều nơi đã có sự cải tiến về máy móc để cơ giới hóa việc sản xuất. Tuy nhiên, vẫn còn một số làng nghề sử dụng máy móc thô sơ, lạc hậu, chủ yếu vẫn dùng sức người để sản xuất. Vì vậy, năng suất SV: Trần Anh Dũng Lớp: Kinh tế phát triển 57B
- Chuyên đề tốt nghiệp 12 GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi lao động vẫn chưa được cao và gây ảnh hưởng tới sức khỏe của người sản xuất. Sản xuất vẫn mang tính manh mún, nhỏ lẻ theo hộ gia đình, chưa có quy mô lớn và chuyên môn hóa trong sản xuất hương. b. Lực lượng công nhân sản xuất hương chủ yếu là nông dân. Sản xuất hương và sản xuất nông nghiệp vẫn được đan xen lẫn nhau trong các làng và người làm hương vừa là thợ thủ công vừa người nông dân và tranh thủ thời gian nông nhàn của mình để sản xuất hương. Hiện nay thì đã có sự chuyên môn hóa khi một số người nông dân đã chuyển hẳn sang làm hương để tăng thu nhập cho gia đình. Trong thời gian giáp tết, để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, đã có sự di cư lao động từ các nơi khác đến để sản xuất hương. Thợ thủ công tại các làng nghề sản xuất hương được truyền nghề và dạy nghề rất tỉ mỉ và khắt khe. Vì vậy, lao động làng nghề hương thường có tay nghề cao và giúp gìn giữ, phát huy được những truyền thống của làng nghề. c. Nguyên liệu sản xuất hương chủ yếu tại chỗ và công nghệ dùng để sản xuất hương tương đối lạc hậu. Công nghệ dùng để sản xuất hương Việc sản xuất hương chủ yếu vẫn sử dụng những công nghệ thô sơ, lạc hậu, sử dụng kĩ thuật thủ công và bán thủ công là chủ yếu. Tuy nhiên, hiện nay, sự cạnh tranh của thị trường và nhu cầu lớn hơn thì một số làng nghề đã áp dụng công nghệ mới vào việc sản xuất hương để tăng năng suất và chất lượng hương để cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của thị trường. Nguyên liệu để sản xuất hương Hương trên thị trường hiện nay được sản xuất chính từ ba nguyên liệu là : các cây bài, cây trầm hương và các chất hóa học. Ở các làng nghề, ban đầu là sản xuất từ các cây thảo dược và các nguyên liệu hầu hết gần nơi sản xuất. Tuy nhiên, vì sự cạnh tranh của các cơ sở sản xuất hương khác nên các làng nghề đã bắt đầu sử dụng những nguyên liệu đầu vào giá rẻ hơn hoặc các nguyên liệu có quanh năm để sản xuất hương nhằm cạnh tranh cả về giá và số lượng hương trên thị trường. d. Sản phẩm của nghề sản xuất hương SV: Trần Anh Dũng Lớp: Kinh tế phát triển 57B
- Chuyên đề tốt nghiệp 13 GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi Sản phẩm hương đa dạng và phong phú về hình dạng và mẫu mã. Có thể kể đến như hương thẳng và hương vòng, có những nơi dùng hương quấn giấy. Trên thị trường hiện nay có 2 loại hương đó là hương sạch và hương hóa chất. Hương sạch được sản xuất từ những cây thảo hương và tinh dầu tạo mùi. Hương hóa chất được tạo ra từ các hóa chất của benzen và đồng vị của benzen. Tuy vậy, việc sản xuất hương sạch hay hương hóa chất đều gây ra những sự ô nhiễm nhất định cho môi trường và ảnh hưởng tới những hộ sản xuất và hộ dân xung quanh. 1.1.2. Quy trình sản xuất và tiêu thụ hương Quy trình sản xuất và tiêu thụ hương trại qua 7 bước, được mô tả qua mô hình sau: Hình 1.1: Quy trình sản xuất hương Nguồn: Tổng hợp từ khảo sát Mô tả cụ thể quy trình sản xuất và tiêu thụ hương Trước khi cho nguyên liệu vào nghiền, người sản xuất sẽ phơi khô các thảo dược, dược phẩm và đặc biệt là cây bài. Thứ nhất, Đối với khâu nghiền nguyên liệu, tất cả những nguyên liệu, dược phẩm như hồi, tùng, quế, đinh hương, thuốc bắc, hoàng đàn... và cây bài được cho vào máy và nghiền nhỏ để khi tạo bột hương không bị sạn và bột hương được nhuyễn và tạo được mùi đặc trưng của hương. Để có thể đạt chất lượng bột tốt, trước khi nghiền nhỏ cần lựa chọn, phân loại và loại bỏ các tạp chất kỹ lưỡng. SV: Trần Anh Dũng Lớp: Kinh tế phát triển 57B
- Chuyên đề tốt nghiệp 14 GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi Thứ hai, Sau đó, người thợ thủ công cho nguyên liệu đã được nghiền nhỏ vào máy đảo bột để tạo ra bột chuẩn bị cho bước tiếp theo. Trước khi sang khâu sản xuất thứ ba, người thợ thủ công cần ray mịn bột nhằm có thể lấy được bột hương mịn tối đa, tạo điều kiện cho việc sản xuất ra sản phẩm hương đẹp mắt và chất lượng hơn. Thứ ba, Sau khi thu được bột hương mịn tối đa, ta trộn bột hương với bột keo và nước bằng một tỷ lệ vừa đủ, sự kết dính này không làm ảnh hưởng đến chất lượng và mùi của hương đồng thời giúp cho việc sản xuất hương tốt hơn. Sau đó, người thợ thủ công đổ bột vào máy bắn hương và cho que hương vào máy và tạo thành hương nén. Hệ thống máy nghiền và máy đảo bột chỉ có 1 đầu vào và 1 đầu ra. Tuy nhiên, hệ thống máy bắn hương có 2 đầu vào và 1 đầu ra. Hai đầu vào gồm 1 đầu ở trên để cho bột hương và 1 đầu nằm ngang để cho chân hương vào. Đầu ra là nơi để chân hương sau khi được quấn thêm 1 lớp bột hương. Người thợ thủ công có trách nhiệm theo dõi quy trình ra hương để có thể xử lý kịp thời những vấn đề như tắc máy hay chân hương bị gãy... Thứ tư, Sau khi hương nén được thành hình thành, người thợ thủ công mang hương đi phơi khô để thu được sản phẩm hương cuối cùng. Hiện nay, 1 số hộ sản xuất dùng máy sấy hương để khắc phục lại thời tiết ẩm mùa xuân và đầu mùa hạ, giúp cho việc sản xuất và tiêu thụ hương được thông suốt. Thứ năm, Sau khi thu được sản phẩm hương cuối cùng, người làm hương kiểm tra và loại bỏ những cây hương không đạt yêu cầu như bột hương bị vỡ, không đều, chân hương bị gãy... và cắt cây hương theo tỷ lệ nhất định để đạt được hiệu quả cao khi xử dụng. Sau cùng, người thợ thủ công đóng gói và đóng hộp để giao đến các cơ sở bán buôn, bán lẻ hương. Sản phẩm còn lại sẽ được đóng thùng để kho làm thành phẩm dự trữ khi cần. Trong quy trình sản xuất hương, ô nhiễm môi trường được hình thành ở các khâu nghiền nguyên liệu, đảo bột, ra hương, phơi hương, loại bỏ hương hỏng và sự ô nhiễm này được phân tích cụ thể ở các phần sau. SV: Trần Anh Dũng Lớp: Kinh tế phát triển 57B
- Chuyên đề tốt nghiệp 15 GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi 1.1.3. Làng nghề sản xuất hương 1.1.3.1. Khái niệm và đặc điểm làng nghề a. Khái niệm làng nghề Trên nhiều phương tiện thông tin ở trung ương và địa phương hai từ “Làng nghề” đã xuất hiện khá nhiều. Tuy nhiên hiện nay vẫn chưa có định nghĩa thống nhất, mà chủ yếu được coi là một phạm trù trong văn hoá. Theo một số nghiên cứu, làng nghề được hiểu là sự kết hợp giữa làng và nghề, cùng tồn tại ở một vị trí nhất định và các hộ trong làng đều sống bằng nghề đó. Theo một số nghiên cứu khác thì làng nghề vẫn diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp theo lối tiểu nông và hộ gia đình cùng với sự tồn tại của một số nghề khác tuy nhiên đã có sự nổi trội của một nghề truyền thống với niên đại từ rất lâu và có rất nhiều lao động đi theo nghề truyền thống đó. Hoặc như làng nghề được định nghĩa là là làng có một nghề tồn tại độc lập được tách khỏi nghề nông nghiệp và thu hút nhiều lao động cũng như tạo thu nhập chính cho họ. Từ đó, ta thấy được để thành một làng nghề, cần hội tụ 3 điều kiện: (i) Nghề đó phải tách khỏi nông nghiệp; (ii) Có một số lượng tương đối các hộ hoặc nhiều người cùng sản xuất một nghề; (iii)Thu nhập do sản xuất nghề mang lại chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của làng. Hiện nay, làng nghề tồn tại dưới hai dạng đó là làng nghề truyền thống và làng nghề mới với những đặc điểm khác nhau. b. Đặc điểm của làng nghề Ở mỗi làng nghề tuy bao giờ cũng có sự khác nhau về quy mô sản xuất, quy trình công nghệ, tính chất sản phẩm nhưng đều có chung một số đặc điểm sau: Làng nghề tồn tại ở nông thôn và gắn bó với quá trình sản xuất nông nghiệp, nông thôn. Hộ gia đình là đơn vị sản xuất nhỏ nhất của làng nghề và cũng là đơn vị sản xuất chiếm đa số và phổ biến trong các làng nghề. Người lao động từ hai nguồn là các thành viên trong gia đình và lao động đi thuê với các cơ sở vật chất tự xây dựng. Có sự chuyên môn hóa sản xuất trong các làng nghề. Làng nghề sản xuất càng phức tạp thì tính chuyên môn hóa càng cao. Việc chuyên môn hóa giúp tăng năng suất lao động cũng như việc quy hoạch các khu sản xuất dễ dàng hơn. SV: Trần Anh Dũng Lớp: Kinh tế phát triển 57B
- Chuyên đề tốt nghiệp 16 GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi Công nghệ sản xuất lạc hậu vẫn còn khá đơn giản, chủ yếu vẫn dựa vào sức của người lao động là chính. Kỹ thuật sản xuất vẫn dựa theo bí quyết được truyền từ đời này sang đời khác. Vì vậy chưa tạo được năng suất cao cũng như chưa tận dụng hết nguồn lực của làng nghề. Sản phẩm của các làng nghề có tính độc đáo, mang tính nghệ thuật cao nhưng hầu như được sản xuất đơn chiếc hoặc sản xuất 1 sản phẩm. Tận dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ để tạo ra sản phẩm giúp gia tăng thu nhập cho người lao động. Tuy nhiên, hiện nay, nguồn nguyên liệu tại chỗ của các làng nghề gần như đã hết và không đủ đáp ứng cho sản xuất. Vì vậy, các làng nghề đã chuyển hướng sang nhập khẩu nguyên liệu. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. 1.1.3.2. Khái niệm và đặc điểm của làng nghề hương a. Khái niệm của làng nghề sản xuất hương Làng nghề sản xuất hương hầu hết là những làng nghề truyền thống với việc sản xuất tách khỏi ngành nông nghiệp và có đa số hộ trong làng cùng làm hương. Đồng thời, người lao động trong làng nghề hương có thu nhập chính từ nghề này. Nghề sản xuất hương có từ rất lâu đời gắn liền với sự phát triển của đạo Phật và phong tục tập quán của người Việt Nam. Hàng năm, số lượng hương được sản xuất rất nhiều với lượng từ 500 đến 800 tấn mỗi năm ở mỗi làng hương chủ yếu để đáp ứng nhu cầu của người dân địa phương và một phần xuất khẩu. Việc tiêu thụ hương được diễn ra trong những người lễ, tết, ngày rằm, mùng một, đặc biệt là dịp cuối năm với mỗi tháng, người sản xuất hương có thể tiêu thụ được khoảng 300 – 400 thùng và mỗi thùng khoảng 2,5 đến 3 vạn nén. Hiện nay, ở Việt Nam có rất nhiều làng nghề hương được phân bố rải rác ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam điều này cho thấy nghề sản xuất hương khá phát triển ở Việt Nam. b. Đặc điểm của làng nghề hương Các làng nghề ở Việt Nam có những đặc điểm chung giống nhau. Tuy nhiên, làng nghề hương với những đặc điểm sản xuất hương đã có những đặc điểm riêng biệt của mình. Thứ nhất, Làng nghề sản xuất hương tồn tại ở nông thôn và gắn với yếu tố lịch sử SV: Trần Anh Dũng Lớp: Kinh tế phát triển 57B
- Chuyên đề tốt nghiệp 17 GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi Trước đây, làng nghề hương xuất hiện ở nông thôn và thuộc nhóm ngành nông nghiệp. Việc hình thành làng nghề hương xuất phát từ lúc người nông dân tranh thủ lúc nông nhàn để cải thiện bữa ăn và tăng thu nhập cho gia đình. Tuy nhiên sau đó, nghề sản xuất hương được tách ra và sát nhập vào nhóm ngành tiểu thủ công nghiệp vì những tính chất và đặc điểm của sản xuất hương. Mặc dù vậy, làng nghề hương vẫn tồn tại ở nông thôn và chịu ảnh hưởng rất nhiều từ đặc điểm sản xuất của nông thôn. Hiện nay, kinh tế làng nghề hương liên kết với kinh tế nông nghiệp để tạo ra một kết cấu vững chắc cho phát triển kinh tế nông thôn. Thứ hai, Làng nghề sản xuất hương thường là các làng nghề truyền thống, quy mô sản xuất nhỏ Hiện nay đã có sự xuất hiện của nhiều làng nghề mới. Tuy nhiên, làng nghề hương hầu hết vẫn sản xuất theo hướng truyền thống. Chính vì thế, lao động ở làng nghề hương thường có tay nghề cao, hỗ trợ tốt cho quá trình sản xuất hương. Vì vẫn là các làng nghề truyền thống nên thị trường tiêu thụ hương không những không giảm mà còn tăng theo thời gian, giúp cho việc sản xuất và tiêu thụ hương trở nên dễ dàng hơn. Tuy nhiên, các làng nghề hương truyền thống vẫn tồn tại những điểm hạn chế như công nghệ sản xuất thô sơ, lạc hậu và thói quen sản xuất của người nông dân, làm cho năng suất lao động bị giảm đi so với sản xuất theo hướng làng nghề mới. Bên cạnh đó, quy mô hộ sản xuất nhỏ sẽ không đáp ứng được những đơn hàng lớn, chưa góp phần phát triển mạnh làng nghề hương. Thứ ba, hình thức tổ chức sản xuất hương là trong các hộ gia đình và số lượng hộ tham gia sản xuất lớn Chính vì tồn tại là các làng nghề truyền thống nên hình thức tổ chức sản xuất hương vẫn theo các hộ gia đình và theo hướng nhỏ lẻ vì vậy số lượng hộ sản xuất hương trong làng nghề lớn và đã duy trì được việc sản xuất hương trong nhiều năm. Hộ gia đình vừa là đơn vị sản xuất vừa là một đơn vị kinh tế trong làng nghề. Việc tổ chức theo hộ gia đình có thể huy động được toàn bộ thành viên của gia đình tham gia vào việc sản xuất và tận dụng được mặt bằng sản xuất của gia đình. Làng nghề hương hiện nay mang lại doanh thu lớn cho m ỗi hộ s ản xu ất và gia tăng thu nhập cho người lao động. Tuy nhiên hiện nay, làng nghề hương rất ô nhiễm từ việc sản xuất hương tạo ra, gây ảnh hưởng lớn đến đời sống và sản xuất của người dân xung quanh. SV: Trần Anh Dũng Lớp: Kinh tế phát triển 57B
- Chuyên đề tốt nghiệp 18 GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi 1.1.3.3. Vai trò của làng nghề hương đối với phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn a. Giải quyết việc làm và gia tăng thu nhập cho người dân Trước khi có làng nghề hương xuất hiện, người dân ở các làng nghề chủ yếu thực hiện việc canh tác nông nghiệp, chủ yếu là cây lúa. Việc cày cấy được thực hiện theo thời vụ và phụ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên. Vì vậy, thời gian lao động của người dân không được ổn định và có nhiều thời gian nông nhàn. Khi đó, thu nhập người nông dân không cao cũng như sự gia tăng các vấn đề xã hội. Đồng thời, sức ép từ việc gia tăng dân số cũng như tác động của nhiều yếu tố ngoại cảnh như quá trình CNH – HĐH làm cho đất canh tác nông nghiệp bị hạn chế đi nhiều, vì vậy sản xuất nông nghiệp cũng bị hạn chế. Khi làng nghề hương xuất hiện, ngoài việc canh tác nông nghiệp, người dân tranh thủ thời gian nông nhàn của mình để sản xuất hương, giúp gia tăng thu nhập cho người dân và giảm các vấn đề xã hội. Ngoài ra, làng nghề có thể tận dụng những người nông dân không có việc làm khi ruộng đất bị thay đổi mục đích sử dụng hay những người dân quá độ tuổi lao động, trẻ em và những người khuyết tật ở trong làng nghề hương. Vì vậy, làng nghề hương có vai trò rất quan trọng và là động lực quan trọng trong việc giải quyết tình trạng thất nghiệp tạm thời cho người nông dân. Sự xuất hiện của làng nghề hương kéo theo sự xuất hiện của một số ngành khác như du lịch và vận tải, tạo điều kiện để giải quyết vấn đề việc làm và làm gia tăng thu nhập, giúp cho người dân có thể ổn định được cuộc sống của mình tại nơi sinh sống, làm phong phú hơn cuộc sống nông thôn cũng như làm giảm quá trình di dân từ nông thôn ra thành thị để tìm việc làm. Điều này có tác động tích cực đến việc quản lý xã hội ở các đô thị. Đây là sự phát triển hiệu quả và bền vững trong bối cảnh hạn chế việc làm ở nông thôn hiện nay. b. Tăng tỷ trọng nhóm ngành tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn Với những đặc tính riêng biệt, làng nghề hương được tách khỏi nhóm ngành nông nghiệp để gia nhập nhóm ngành tiểu thủ công nghiệp. Sự di chuyển này góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng nhóm ngành tiểu thủ công nghiệp và giảm tỷ trọng nhóm ngành nông nghiệp trong cơ cấu nền kinh tế. SV: Trần Anh Dũng Lớp: Kinh tế phát triển 57B
- Chuyên đề tốt nghiệp 19 GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi Làng nghề hương xuất hiện góp phần xóa bỏ sự độc canh cây lúa, làm tăng nhanh khối lượng sản phẩm hàng hóa tiêu dùng, xuất khẩu, giúp cho thu nhập người dân tăng lên, góp phần xóa đói giảm nghèo ở trong các làng nghề cũng như địa phương lân cận. Khi khối lượng hàng hóa tăng lên, thị trường được mở rộng và nền kinh tế dịch vụ có cơ hội phát triển. Khi đó, cơ cấu kinh tế nông thôn sẽ chuyển dịch theo hướng tích cực. c. Phát triển du lịch văn hóa lịch sử Làng nghề truyền thống tồn tại và phát triển cùng với sự tồn tại và phát triển của dân tộc, nó gắn liền với sự phát triển văn hóa, lịch sử dân tộc. Vì vậy, gắn kết làng nghề với phát triển du lịch hiện nay đang là hướng phát triển được các địa phương áp dụng và rất thành công. Đối với làng nghề hương, việc gắn kết làng nghề với phát triển du lịch ngoài việc giúp duy trì việc sản xuất hương, nó còn giúp bảo tồn và phát triển di tích lịch sử của các đình, chùa, thu hút khách tham quan và quảng bá được những văn hóa tốt đẹp của người Việt Nam. Bên cạnh đó, việc gắn kết hai lĩnh vực giúp đa dạng hóa các ngành kinh tế, có thể giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người dân tại làng nghề. Tuy nhiên, việc kết hợp này cần phải xem xét kỹ càng để có thể thực hiện có hiệu quả tốt nhất. d. Góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển công nghiệp Với những đặc điểm của việc sản xuất hương, người làm hương có tay nghề cao do được truyền nghề với những quy định khắt khe. Người thợ thủ công sẽ được rèn thói quen, kỷ luật và phương pháp làm việc công nghiệp. Từ đó hình thành thị trường lao động đáp ứng được cả về số và chất lượng cho những ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Đồng thời xây dựng và đạo tạo được những cán bộ quản lý, chủ doanh nghiệp tư nhân. Khi xã hội ngày càng phát triển việc có các nhà máy, khu công nghiệp, cụm công nghiệp thay thế cho những cánh đồng. Khi đó, những lao động trong tiểu thủ công nghiệp có thể dễ dàng di chuyển sang ngành công nghiệp để lao động. Điều này góp phần giúp phát triển công nghiệp theo hướng bền vững và hiệu quả. e. Thúc đẩy kinh tế tư nhân, góp phần phát triển kinh tế nông thôn, xây dựng NTM Với đặc điểm của làng nghề hương truyền thống thì việc sản xuất hương tại các làng nghề thuộc vào lĩnh vực kinh tế tư nhân. Việc phát triển làng nghề hương cũng góp phần thúc đẩy nền kinh tế tư nhân phát triển. Góp phần vào tăng SV: Trần Anh Dũng Lớp: Kinh tế phát triển 57B
- Chuyên đề tốt nghiệp 20 GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi trưởng kinh tế theo hướng bền vững cũng như thực hiện được chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế tư nhân cũng như lấy kinh tế tư nhân làm động lực chính cho tăng trưởng kinh tế. Khi kinh tế tư nhân ở nông thôn được phát triển, sẽ kéo theo thu nhập của người dân ở nông thôn tăng lên, đây là điều kiện cần để phát triển kinh tế nông thôn. Cùng với việc xây dựng nông thôn mới hiện nay thì các cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng xã hội được phát triển, kéo theo sự tiến bộ và công bằng xã hội được nâng cao. Kết hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tích cực. Tất cả điều đó kéo theo sự phát triển kinh tế nông thôn theo hướng bền vững. f. Góp phần làm gia tăng nguồn ngân sách địa phương Làng nghề hương cũng là một bộ phận của nền kinh tế, hoạt động sản xuất hương cũng tạo ra khối lượng sản phẩm lớn. Vì vậy, xây dựng và phát triển làng nghề hương cũng góp phần làm tăng nguồn ngân sách địa phương nói riêng và ngân sách của nền kinh tế nói chung, làm giảm thiểu nợ công và có thêm nguồn kinh phí để thực hiện các chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước đưa ra như xóa đói giảm nghèo, bất bình đẳng giới, chính sách cho người già.... 1.2. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ SẢN XUẤT HƯƠNG 1.2.1. Ô nhiễm môi trường và các loại ô nhiễm môi trường ở làng nghề sản xuất hương 1.2.1.1. Ô nhiễm môi trường và các nguồn gây ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương. a. Ô nhiễm môi trường Theo Luật bảo vệ môi trường 2014: “ Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật”. Như vậy, ô nhiễm môi trường chịu việc con người phản ứng với những tác động từ chất thải gây ra những ảnh hưởng xấu đối với con người như thay đổi gen di truyền, làm cho sự đa dạng của sinh học bị giảm sút và làm giảm chất lượng nông nghiệp và gây hại cho sức khỏe con người. SV: Trần Anh Dũng Lớp: Kinh tế phát triển 57B
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo tốt nghiệp ngành khoa học môi trường: Đánh giá hiện trạng công tác quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn Vụ Bản-huyện Lạc Sơn-tỉnh Hoà Bình
73 p | 294 | 103
-
Đề tài tốt nghiệp cử nhân Điều dưỡng hệ VHVL: Chăm sóc phòng biến chứng nhiễm khuẩn ở bệnh nhân đái tháo đường
45 p | 260 | 55
-
Báo cáo tốt nghiệp: Ô nhiễm đất
24 p | 165 | 42
-
Báo cáo tốt nghiệp: Tìm hiểu hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện Yên Lập – Tỉnh Phú Thọ
47 p | 130 | 23
-
Đề tài tốt nghiệp: Vận chuyển dầu bằng tàu biển
132 p | 125 | 18
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng ô nhiễm môi trường và giải pháp xử lý vải vụn trong hoạt động may mặc tại xã Mỹ Thắng, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định
52 p | 88 | 16
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Kiểm duyệt kết quả bán hàng phần 4
11 p | 90 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Tìm hiểu thực trạng ô nhiễm môi trường nước và thiết kế bài trắc nghiệm đánh giá mức độ hiểu biết về môi trường của sinh viên khoa Hóa trường Đại học Sư Phạm Tp. HCM
148 p | 106 | 14
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Kiểm duyệt kết quả bán hàng phần 5
11 p | 80 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu thực trạng ô nhiễm môi trường nước và thiết kế bài trắc nghiệm đánh giá mức độ hiểu biết về môi trường của sinh viên khoa Hóa trường Đại học Sư Phạm Tp. HCM
148 p | 114 | 10
-
Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Thiết kế và tổ chức dạy học chuyên đề Công nghệ vi sinh vật trong xử lí ô nhiễm môi trường (Theo chương trình giáo dục phổ thông mới môn Sinh học)
107 p | 38 | 9
-
Khóa luận tốt nghiệp: Điều tra lượng chất thải và mức độ gây ô nhiễm môi trường tại một số cơ sở chăn nuôi lợn ở huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình
63 p | 36 | 9
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Kiểm duyệt kết quả bán hàng phần 3
11 p | 80 | 9
-
Đồ án tốt nghiệp ngành Kỹ thuật môi trường: Đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường không khí do hoạt động khai thác và vận chuyển than của mỏ Mạo Khê và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm
50 p | 98 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu tổng hợp vật liệu gốc PANi/Bã mía hấp thu hợp chất DDT trong dịch chiết đất ô nhiễm
51 p | 20 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu tổng hợp vật liệu gốc PANi/ mùn cưa hấp thu hợp chất DDD trong dịch chiết đất ô nhiễm
52 p | 39 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu tổng hợp vật liệu gốc PANi/bã mía hấp thu hợp chất DDD trong dung dịch chất ô nhiễm
50 p | 36 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn