intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề tốt nghiệp: Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: Ngọc Huy Tran | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:90

135
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế. Đồng thời nêu lên những ưu điểm, hạn chế còn tồn tại. Trên cơ sở đó, đề xuất những phương hướng và một số ý kiến nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề tốt nghiệp: Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN ­­­­­  ­­­­­ CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH  TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP  THỪA THIÊN HUẾ  Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn: Phan Lương Tâm ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng Lớp: K46A KHĐT
  2. Niên khóa: 2012 ­2016 Huế, tháng 05 năm 2016 2
  3. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng LỜI CẢM ƠN Thời gian thực tập thật là có ý nghĩa đối với một sinh viên, nó không những   giúp sinh viên vận dụng được kiến thức trên giảng đường đại học mà nó còn giúp   sinh viên có thể  vận dụng được kiến thức thực tế, làm quen với các nghiệp vụ  kinh tế. Qua đó, đánh giá phân tích thực tế của địa phương hay của công ty. Từ đó   đúc kết lại kinh nghiệm bổ ích chuẩn bị hành trang cho bản thân sau này. Để hoàn thành chuyên đề này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, em đã  nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của các thầy cô giáo trường Đại học Kinh Tế  Huế. Các thầy cô đã dạy dỗ, truyền đạt cho em kiến thức, niềm tin và  ước mơ  vững bền với công việc trong suốt 4 năm qua. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm  ơn  chân thành nhất đến Giảng viên ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng. Người đã trực tiếp  hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp đỡ em trong suốt thời gian qua để hoàn thành   tốt chuyên đề tốt nghiệp này. Em cũng xin chân thành cảm  ơn Ban lãnh đạo cùng các cô chú, anh chị  tại  phòng kế toán – tài vụ cùng với các phòng ban của Công ty Cổ phần Vật tư Nông   Nghiệp Thừa Thiên Huế đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em tìm hiểu thực tế và thu  thập số liệu để hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp của mình. Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm  ơn tới gia đình, bạn bè, những người   luôn quan tâm, động viên, khích lệ em trong suốt thời gian qua. Em xin chân thành cảm ơn!  Huế, ngày 15 tháng 05 năm 2016 Sinh viên Phan Lương Tâm 3SVTH: Phan Lương Tâm – K46A KHĐT
  4. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng MỤC LỤC 4SVTH: Phan Lương Tâm – K46A KHĐT
  5. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT CPVTNN : Cổ phần Vật tư Nông nghiệp CBCNV : Cán bộ công nhân viên CPBH : Chi phí bán hàng CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp DTT : Doanh thu thuần ĐHKT : Đại học Kinh tế KHKT : Khoa học kỹ thuật LNST : Lợi nhuận sau thuế GVHB : Giá vốn hàng bán PLHCSH : Phân lân hữu cơ sinh học TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ : Tài sản cố định TCP : Tổng chi phí SXKD : Sản xuất kinh doanh VCSH : Vốn chủ sở hữu VKD : Vốn kinh doanh XHCN : Xã hội chủ nghĩa 5SVTH: Phan Lương Tâm – K46A KHĐT
  6. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng DANH MỤC BẢNG 6SVTH: Phan Lương Tâm – K46A KHĐT
  7. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng DANH MỤC BIỂU ĐỒ 7SVTH: Phan Lương Tâm – K46A KHĐT
  8. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng DANH MỤC SƠ ĐỒ 8SVTH: Phan Lương Tâm – K46A KHĐT
  9. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Qua quá trình thực tập, điều tra nghiên cứu tại Công ty Cổ phân Vật tư Nông  nghiệp Thừa Thiên Huế, tôi đã lựa chọn đề  tài:  “ Phân tích hiệu quả sản xuất   kinh doanh tại Công ty Cổ phân Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế ”  làm đề  tài tốt nghiệp của mình. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa những   vấn đề  lý luận và thực tiễn về hiệu quả  sản xuất kinh doanh nhằm phân tích và   đánh giá thực trạng hiệu quả  sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ  phần Vật tư  Nông nghiệp Thừa Thiên Huế. Đồng thời nêu lên những ưu điểm, hạn chế còn tồn  tại. Trên cơ  sở  đó, đề  xuất những phương hướng và một số  ý kiến nhằm góp   phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Dữ liệu phục vụ nghiên cứu: Thu thập số liệu thông qua sách, báo, tạp chí,  internet có liên quan. Số  liệu về  các báo cáo kết quả  hoạt động kinh doanh, báo  cáo luân chuyển tiền tệ, các sổ  sách khác của Công ty Cổ  phần Vật tư  Nông   nghiệp Thừa Thiên Huế trong giai đoạn năm 2012 đến năm 2014. Phương pháp nghiên cứu:  Đề  tài sử  dụng các phương pháp thu thập số  liệu, phương pháp xử  lý số  liệu và phương pháp tổng hợp phân tích, so sánh. Cụ  thể, thu thập số liệu tại công ty thông qua các báo cáo hoạt động kinh doanh, báo  cáo luân chuyển tiền tệ,... Từ các số liệu thu thập tổng hợp báo cáo để  tiến hành  phân tích và so sánh các chỉ  số  qua các năm từ  đó áp dụng các công thức tính ra  được các chỉ số tài chính của công ty và liên hệ với tình hình hoạt động kinh doanh   của công ty qua các năm để đưa ra nhận xét, đánh giá về đơn vị. Kết quả  nghiên cứu: Qua quá trình phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh  cho ta thấy, công ty đã đạt được những thành tựu to lớn như: công tác quản lý hoạt   động sản xuất của công ty tương đối tốt, có mức tăng trưởng, giá trị sản xuất, thu  nhập cho người lao động không ngừng tăng lên cùng với doanh thu và lợi nhuận   9SVTH: Phan Lương Tâm – K46A KHĐT
  10. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng của công ty tương đối tốt đã góp phần không nhỏ  làm tăng khả  năng thanh toán,  củng cố và phát triển nguồn vốn nhằm duy trì ổn định sản xuất kinh doanh trong  thời gian tới. Nhưng bên cạnh đó, công ty vẫn còn gặp một số khó khăn cần phải  có các biện pháp khắc phục sớm như hiệu quả sử dụng vốn, lao động chưa được   cao,... Để  khắc phục các hạn chế, khó khăn trên tôi đã đưa ra một số  giải pháp,  kiến nghị  nhằm góp phần nâng cao khả  năng sản xuất kinh doanh và gia tăng lợi  nhuận cho công ty trong thời gian sắp tới. Để  giải quyết vấn đề  này đòi hỏi cần   sự  nỗ lực của đội ngũ cán bộ nhân viên tại công ty, sự  chỉ  đạo đúng đắn từ  phía   công ty và sự phối hợp, tạo điều kiện của các cấp chính quyền. Do hạn chế về thời gian, trình độ, khó khăn trong việc thu thập thông tin nên   chuyên đề chỉ tập trung nghiên cứu hiệu quả sản xuất kinh doanh dựa trên số liệu  thứ  cấp và kết quả  sau khi phân tích những chỉ  tiêu đánh giá hiệu quả  sản xuất   kinh doanh không có số liệu của ngành để so sánh. Vì vậy, đề tài còn nhiều thiếu   sót nhất định, tôi mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô cùng các anh   (chị) trong công ty để đề tài hoàn thiện hơn. 10SVTH: Phan Lương Tâm – K46A KHĐT
  11. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới hiện nay là một nền kinh tế thị trường,  là sự  cạnh tranh khốc liệt giữa các quốc gia nói chung và giữa các doanh nghiệp   trong và ngoài nước nói riêng. Từ khi Việt Nam mở cửa hội nhập và là thành viên  của WTO, AFTA và TPP đặt nền kinh tế nước ta và các doanh nghiệp đứng trước  những cơ  hội và thách thức to lớn. Hòa vào dòng chảy hội nhập kinh tế của đất  nước cùng với thế giới và khu vực đầy khó khăn và thách thức như vậy, các doanh   nghiệp đã phải cạnh tranh với nhau rất khốc liệt. Trước thực trạng ngày càng có  nhiều doanh nghiệp ra đời, một câu hỏi được đặt ra là làm thế  nào để  doanh  nghiệp đứng vững và phát triển. Các doanh nghiệp sẽ phải trả lời câu hỏi đó thông   qua hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hay không ? Mặt   khác,   hoạt   động   sản   xuất   kinh   doanh   trong   cơ   chế   thị   trường,   môi  trường cạnh tranh gay gắt, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản: sản xuất cái  gì? , sản xuất như thế nào? , sản xuất cho ai? dựa trên quan hệ cung cầu, giá cả thị  trường, cạnh tranh và hợp tác. Các doanh nghiệp phải tự  ra các quyết định kinh   doanh của mình, tự hoạch toán lãi lỗ, lãi nhiều hưởng nhiều, lãi ít hưởng ít, không   có lãi sẽ dẫn đến phá sản. Lúc này, mục tiêu lợi nhuận trở thành một trong những  mục tiêu quan trọng nhất, mang tính chất sống còn của doanh nghiệp. Đồng thời,  các doanh nghiệp phải sử  dụng có hiệu quả  các nguồn lực về  đất đai, lao động,  vốn. Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng cần nắm bắt đầy đủ, kịp thời mọi thông tin  về tình hình tài chính, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị để phục   vụ mục tiêu lợi nhuận. Để thu được kết quả kinh doanh tốt, doanh nghiệp phải cố  gắng tìm ra hướng kinh doanh hiệu quả để đem lại kết quả tốt cho doanh nghiệp,  việc sử  dụng những chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của   doanh nghiệp phải hợp lý và tiết kiệm để phản ánh đúng tình hình hoạt động sản   11SVTH: Phan Lương Tâm – K46A KHĐT
  12. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó có liên quan chặt chẽ giữa các chi phí bỏ ra   và lợi nhuận đem lại cho doanh nghiệp. Như vậy, việc đạt hiệu quả sản xuất kinh  doanh và nâng cao hiệu quả  sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề  được quan tâm   của doanh nghiệp và trở thành điều kiện thiết yếu để doanh nghiệp có thể tồn tại  và phát triển. Nhận thức được tầm quan trọng của các vấn đề  trên, được sự  đồng ý của  nhà trường, của Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế và sự tận  tình giúp đỡ của Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng, trong quá trình thực tập tôi đã nhận   thấy tầm quan trọng của  hiệu quả  hoạt  động sản xuất kinh doanh trong mỗi  doanh nghiệp nên đã quyết định chọn đề tài “ Phân tích hiệu quả sản xuất kinh   doanh tại Công ty Cổ  phần Vật tư  Nông nghiệp Thừa Thiên Huế”  để  làm đề  tài chuyên đề tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vật tư Nông  nghiệp Thừa Thiên Huế. 2.2. Mục tiêu cụ thể ­ Hệ  thống hóa những vấn đề  lý luận và thực tiễn về  hiệu quả  hoạt động   sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. ­ Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty  Cổ phần Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế. ­ Đánh giá những  ưu điểm, hạn chế  còn tồn tại, đề  xuất những phương   hướng và một số  ý kiến nhằm góp phần nâng cao hiệu quả  hoạt động sản xuất  kinh doanh của công ty. 3. Đối tượng nghiên cứu 12SVTH: Phan Lương Tâm – K46A KHĐT
  13. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng   Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vật tư Nông   nghiệp Thừa Thiên Huế. 4. Phạm vi nghiên cứu ­ Phạm vi không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại Công ty Cổ  phần Vật   tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế. ­ Phạm vi thời gian: Số liệu phân tích được thu thập trong 3 năm 2012, 2013,   2014. 5. Phương pháp nghiên cứu ­ Phương pháp thu thập số  liệu: thu thập số  liệu tại công ty thông qua các  báo cáo kết quả  hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các sổ  sách  khác tại công ty. Ngoài ra còn cập nhật thông tin trên sách báo, internet,... ­ Phương pháp xử  lý số  liệu: từ  các số  liệu thu thập được, sau đó áp dụng   các công thức tính có sẵn   để  xử  lý số  liệu. Sau đó, liên hệ  với hoạt động kinh  doanh của công ty qua các năm để đánh giá. ­ Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh: tổng hợp các báo cáo của công ty   để tiến hành phân tích và so sánh các chỉ số qua các năm.  6. Kết cấu đề tài Đề tài nghiên cứu gồm ba phần sau: Phần I: Đặt vấn đề Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu    Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sản xuất kinh doanh của   công ty     Chương 2: Phân tích hiệu quả  sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ  phần   Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế 13SVTH: Phan Lương Tâm – K46A KHĐT
  14. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng      Chương 3: Một số  giải pháp nâng cao hiệu quả  sản xuất kinh doanh tại   Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế Phần III: Kết luận và kiến nghị 14SVTH: Phan Lương Tâm – K46A KHĐT
  15. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh Nền kinh tế  của mỗi nước được phát triển theo hai chiều: chiều rộng và  chiều sâu. Phát triển kinh tế theo chiều rộng là huy động mọi nguồn lực sản xuất,   tăng thêm vốn, bổ  sung lao động và kỹ  thuật, mở  mang thêm nhiều ngành nghề,  xây dựng thêm nhiều xí nghiệp, tạo ra nhiều mặt hàng mới,... Còn phát triển theo   chiều sâu là đẩy mạnh cách mạng khoa học công nghệ  sản xuất, tiến nhanh lên   hiện đại hóa, tăng cường chuyên môn hóa và hợp tác hóa, nâng cao cường độ  sử  dụng các nguồn lực, chú trọng việc sử dụng các nguồn lực, chú trọng chất lượng   sản phẩm dịch vụ. Phát triển kinh tế theo chiều sâu nhằm nâng cao hiệu quả kinh  tế. Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình   từ sản xuất đến tiêu thụ thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.   Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp chính là hiệu  quả kinh doanh vì nó là điều kiện để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển, đạt  được lợi nhuận tối đa. Vì vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất   kinh doanh phải đề  ra các phương án và các giải pháp để  nâng cao hiệu quả  sản   xuất kinh doanh. Phấn đấu nâng cao hiệu quả  sản xuất kinh doanh là một nhiệm vụ  quan   trọng đối với mọi doanh nghiệp, và muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh   đòi hỏi các doanh nghiệp sử  dụng tốt các yếu tố  đầu vào như: lao động, vật tư  máy móc thiết bị, vốn và thu được nhiều kết quả của đầu ra. 15SVTH: Phan Lương Tâm – K46A KHĐT
  16. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng Để hiểu rõ hơn khái niệm hiệu quả  sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,  ta xem xét các quan niệm đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh: ­ Về thời gian: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải là hiệu  quả  đạt được trong từng giai đoạn, từng thời kỳ, và cả  trong cả  quá trình không   giảm sút. ­ Về mặt thời gian: Hiệu quả SXKD được coi là đạt được khi toàn bộ hoạt   động của các bộ phận, các đơn vị đều mang lại hiệu quả cao trong hoạt động sản  xuất kinh doanh chung và trở thành mục tiêu phấn đấu của toàn công ty. ­ Về mặt định lượng: Hiệu quả  SXKD biểu hiện mối tương quan giữa kết   quả  thu được và chi phí bỏ  ra để  sản xuất kinh doanh, hiệu quả  sản xuất kinh   doanh chỉ  đạt được khi kết quả  cao hơn chi phí bỏ  ra, và khoảng cách này ngày  càng lớn thì hiệu quả đạt được càng cao và ngược lại. ­ Về mặt định tính: Hiệu quả SXKD không chỉ biểu hiện bằng các con số cụ  thể mà biểu hiện trình độ năng lực quản lý các nguồn lực, các ngành sản xuất, phù   hợp với phương thức kinh doanh, chiến lược và kế hoạch kinh doanh. ­ Ngoài ra, còn biểu hiện về mặt xã hội, hiệu quả sản xuất kinh doanh phản   ánh qua địa vị, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, vấn đề môi trường, tạo ra   công ăn việc làm cho người lao động, giải quyết thất nghiệp. Như  vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù   kinh tế, biểu hiện tập trung của sự  phát triển kinh tế  theo chiều sâu, phản ánh  trình độ  khai thác và sử  dụng các nguồn lực trong qua trình sản xuất nhằm thực   hiện các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp để  đạt được hiệu quả  cao nhất  hay thu được lợi nhuận lớn nhất với chi phí thấp nhất. Nó phản ánh mối quan hệ  giữa kết quả thu được so với chi phí đã bỏ  ra để  đạt được kết quả  đó trong từng   thời kỳ. 1.1.2. Bản chất  của hiệu quả sản xuất kinh doanh 16SVTH: Phan Lương Tâm – K46A KHĐT
  17. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng Thực chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là nâng cao  hiệu quả sử dụng các nguồn lực vào sản xuất kinh doanh và tiết kiệm chi phí các  nguồn lực đó để đạt được mục đích sản xuất kinh doanh. Đó là hai mặt của vấn   đề  đánh giá hiệu quả. Do vậy, có thể  hiểu hiệu quả  sản xuất kinh doanh của   doanh nghiệp là đạt được kết quả kinh tế tối đa với chi phí nhất định. Nói cách khác, bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng   suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội, đóng góp vào sự phát triển của  doanh nghiệp nói riêng và của xã hội nói chung. Đây là hai mặt có mối quan hệ  mật thiết của vấn đề  hiệu quả  SXKD gắn liền với hai quy luật tương  ứng của   nền sản xuất xã hội là quy luật năng suất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian.   Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử  dụng chúng có tính chất cạnh tranh  nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác,  tận dụng triệt để  và tiết kiệm các nguồn lực. Để  đạt được mục tiêu kinh doanh  buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại phát huy năng lực, hiệu quả các yếu tố  sản xuất và tiết kiệm chi phí. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả  kinh doanh là phải đạt kết quả  tối đa   với chi phí tối thiểu. Nói một cách tổng quát, hiệu quả  kinh doanh là phạm trù  phản ánh trình độ  và năng lực quản lý đảm bảo thực hiện có kết quả  cao những  nhiệm vụ kinh tế ­ xã hội đặt ra với chi phí thấp nhất. 1.1.3. Ý nghĩa và sự  cần thiết của việc nâng cao hiệu quả  sản xuất   kinh doanh Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nâng cao hiệu quả  SXKD là một vấn  đề  quan trọng, là một yếu tố  khách quan đối với mọi doanh nghiệp, đồng thời nó  cũng góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội. Và xét về  phương   diện mỗi quốc gia thì hiệu quả  SXKD là cơ  sở  để  phát triển, đưa đất nước thoát  khỏi nghèo nàn, lạc hậu. Vì vậy, nó không chỉ  là mối quan tâm hàng đầu của các   doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội, bởi các lý do sau: 17SVTH: Phan Lương Tâm – K46A KHĐT
  18. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng ­ Xuất phát từ sự khan hiếm các nguồn lực làm cho điều kiện phát triển sản   xuất theo chiều rộng bị  hạn chế. Do đó, phát triển theo chiều sâu là một yếu tố  khách quan. Nâng cao hiệu quả SXKD là một hướng phát triển kinh tế theo chiều  sâu nhằm sử dụng các nguồn lực một cách tiết kiệm có hiệu quả. ­ Để có thể thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng, hoạt động kinh doanh   của các doanh nghiệp phải đảm bảo thu được kết quả đủ bù đắp chi phí và có lợi   nhuận. Đối với các doanh nghiệp thì hiệu quả SXKD xét về số tuyệt đối chính là  lơi nhuận. Do đó, việc nâng cao hiệu quả  kinh doanh là cơ  sở  để  giảm chi phí,   tăng lợi nhuận. ­ Thị  trường càng phát triển thì sự  cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày   càng khốc liệt. Để  có thể  tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh như  vậy, buộc các doanh nghiệp phải tìm mọi cách nâng cao hiêu quả  SXKD nhằm   chiếm được ưu thế trong cạnh tranh thị trường. ­ Trong điều kiện nền kinh tế  nước ta đang trên đường hội nhập với các   nước trong khu vực và trên thế giới, sự yếu kém của các doanh nghiệp Việt Nam   khiến họ đứng trước những sức ép to lớn từ các doanh nghiệp nước ngoài. Vì vậy,  nâng   cao   hiệu   quả   SXKD   hiện   nay   gắn   liền   với   sự   sống   còn   của   các   doanh  nghiệp. ­ Nâng cao hiệu quả SXKD là cơ sở để nâng cao thu nhập cho chủ sở hữu và  cho người lao động trong doanh nghiệp. Trên cơ  sở  đó, góp phần nâng cao mức   sống của người dân nói chung và người lao động nói riêng. Như  vậy, nâng cao hiệu quả  SXKD vừa là điều kiện sống còn của doanh  nghiệp vừa có ý nghĩa thiết thực đối với nền kinh tế, là tiền đề  cho sự  phát triển   đất nước trong công cuộc đổi mới hiện nay, là một tất yếu khách quan vì lợi ích  của doanh nghiệp và của toàn xã hội. 1.1.4. Các nhân tố   ảnh hưởng đến hiệu quả  sản xuất kinh doanh trong  doanh nghiệp 18SVTH: Phan Lương Tâm – K46A KHĐT
  19. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một chỉ  tiêu chất lượng tổng hợp   liên quan đến tất cả  các mặt hoạt động kinh doanh, nên chịu tác động của nhiều   nhân tố khác nhau. Muốn đưa ra các biện pháp nâng hiệu quả kinh doanh trước hết   doanh nghiệp phải xác định được nhân tố nào tác động đến kinh doanh và tác động  đến hiệu quả  kinh doanh, nếu không làm được điều này thì doanh nghiệp không   thể  biết được hiệu quả  kinh doanh hình thành từ  đâu và cái gì sẽ  quyết định nó.  Xác định nhân tố   ảnh hưởng,  ảnh hưởng như  thế  nào và mức độ, xu hướng tác  động ra sao là nhiệm vụ của bất cứ nhà kinh doanh nào. Chúng ta có thể chia làm hai nhóm chính: Nhân tố thuộc về doanh nghiệp và   nhân tố ngoài doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là phải thấy được vai trò tác động của   từng nhân tố tác động lên các yếu tố một cách hợp lý, có hiệu quả, làm cho doanh   nghiệp ngày càng phát triển tốt hơn, phát huy tốt hơn các nhân tố tích cực và nâng  cao hiệu quả kinh doanh. 1.1.4.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp Một doanh nghiệp mu ốn ho ạt động đượ c thì phải có một hệ  thống cơ  sở  vật chất và con ngườ i, đây chính là nhân tố  thuộc về  bản thân doanh nghiệp.   Trong hoạt động của doanh nghi ệp thì mỗi nhân tố  đóng một vai trò khác nhau  để  hệ  thống hoạt động hiệu quả, nếu thiếu một trong các nhân tố  đó thì hoạt   động kém hiệu quả  hoặc ngưng ho ạt động. Dướ i đây là một số  nhân tố   ảnh   hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghi ệp: a) Vốn kinh doanh Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được thể  hiện bằng tiền của toàn bộ  tài  sản của doanh nghiệp dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn kinh doanh   có tầm ảnh hưởng lớn đối với các doanh nghiệp. Vốn kinh doanh quyết định đến quy mô của doanh nghiệp,  ảnh hưởng đến  quyết định kinh doanh của bất kì doanh nghiệp nào. Vốn có ảnh hưởng đến hiệu   quả  kinh doanh của doanh nghiệp, thiếu vốn sẽ làm cho các doanh nghiệp giảm   19SVTH: Phan Lương Tâm – K46A KHĐT
  20. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng hiệu quả  do không tận dụng được lợi thế  về  quy mô, thời cơ  và cơ  hội. Tuy  nhiên, đứng trên góc độ  của nhà kinh doanh thì cách thức giải quyết sẽ  là tối đa   hóa lợi ích trên cơ sở vốn hiện có. b) Lao động và trình độ tổ chức quản lý Con người là khởi nguồn của mọi hoạt  động có ý thức. Hoạt động kinh   doanh được bắt đầu là con người tổ chức, thực hiện nó cũng chính do con người.   Một đội ngũ công nhân viên tốt là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện kinh doanh có   hiệu quả. Với khả năng lao động và sáng tạo thì nhân tố con người được đánh giá   là nhân tố nòng cốt cho sự phát triển. Tuy vậy, mỗi cá nhân đặt ngoài sự phân công  lao động sẽ lại là một nhân tố làm giảm hiệu quả kinh doanh. Để khắc phục điều  này chính là nguyên nhân ra đời bộ máy tổ chức, quản lý. Bộ máy tổ chức, quản lý  có hiệu quả là yếu tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Một cơ cấu tổ  chức hợp lý sẽ tạo ra một cơ cấu sản xuất phù hợp và thúc đẩy doanh nghiệp kinh  doanh có hiệu quả. Cơ cấu tổ chức phù hợp góp phần phát triển nguồn nhân lực,   tạo động lực cho cá nhân phát triển, nâng cao trình độ khả năng của mình. c) Trình độ kỹ thuật khai thác, công nghệ chế biến Công cụ  lao động, phương tiện lao động là nhân tố  thứ  hai, cùng với lao   động tạo nên sức mạnh của lực lượng sản xuất. Làm chủ  công nghệ  đòi hỏi  không ngừng và cần thiết để  nâng cao hiệu quả  sản xuất kinh doanh của doanh   nghiệp, bởi công nghệ và thiết bị có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đến chất lượng  sản phẩm, đến năng suất lao động, đến chi phí kinh doanh,...của doanh nghiệp. d) Hệ thống thông tin, xử lý thông tin Trong bối cảnh nền kinh tế mở hiện nay, thế giới đang từng bước hội nhập  và toàn cầu hóa thì việc nắm bắt kịp thời, đầy đủ và chính xác những thông tin về  nhu cầu thị  trường, kỹ  thuật công nghệ, chính sách đường lối của Đảng và Nhà   nước,... là rất cần thiết. Có vậy, thì doanh nghiệp mới nắm bắt thời cơ  kinh   doanh, hạn chế những rủi ro, chủ động trước mọi tình huống xảy ra. 20SVTH: Phan Lương Tâm – K46A KHĐT
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1