intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp của việc sử dụng thẻ thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2006-2011

Chia sẻ: Phạm Thị Thanh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:31

127
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung Chuyên đề: Thực trạng và giải pháp của việc sử dụng thẻ thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2006-2011 xoay quanh vấn đề sử dụng thẻ thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam giai đoạn 2006-2011. Tham khảo nội dung tài liệu để nắm bắt nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp của việc sử dụng thẻ thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2006-2011

  1. Chuyên đề môn học LỜI MỞ ĐẦU 1.Lí do chọn đề tài môn học Lịch sử loài người trải qua nhiều giai đoạn, xã hội nguyên thủy, xã hội  nô lệ, xã hội phong kiến, xã hội tư bản, xã hội chủ nghĩa. Trải qua quá trình  phát triển lâu dài như vậy, từ lúc con người chỉ biết săn bắt hái lượm để nuôi  sống bản thân đến tự sản xuất ra những lương thực, thực phẩm phục vụ cho   nhu cầu của mình rồi con người biết trao đổi các sản phẩm cho nhau để tiếp   tục thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của mình. Trong quá trình phát triển đó, con   người đã nhận thức được vai trò to lớn của tiền tệ, tiền tệ  với chức năng  thanh toán là cầu nối giữa sản xuất, phân phối lưu thông và tiêu dùng.Và cũng   chính sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của kinh tế ­ xã hội đã tạo cho tiền tệ  những hình thức biểu hiện mới phù hợp hơn. Khi một nền kinh tế  phát triển cao, số  lượng các giao dịch và giá trị  giao dịch lớn,  ứng dụng của khoa học công nghệ  vào ngân hàng đã đưa tới  việc sử dụng nhiều hình thức thanh toán trong lưu thông tiền tệ mà không sử  dụng tiền mặt như  séc, thẻ  tín dụng, thẻ  ATM... thay thế  cho việc sử dụng   tiền mặt ngày càng được  ưa chuộng. Việt Nam trước ngưỡng cửa hội nhập   nền kinh tế  thế  giới cần hình thành và phát triển một hệ  thống thanh toán  hiện đại, phù hợp với điều kiện của đất nước đồng thời hội nhập với hệ  thống tài chính quốc tế.Việt Nam được coi là nước có tỉ trọng tiền mặt trong  lưu thông cao. Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề  tài  "Thực trạng và giải pháp của   việc sử dụng thẻ thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn   2006­2011" làm đề tài nghiên cứu. 2.Phương pháp viết. SVTH: Phạm Thị Thanh ­ Lớp DHTN7TH Page 1
  2. Chuyên đề môn học Trong quá trình viết và tìm hiểu chuyên đề  các phương pháp được sử  dụng là: ­ Phương pháp phân tích, tổng hợp. ­ Phương pháp diễn dịch, quy nạp. ­ Phương pháp thống kê. 3.Nội dung chuyên đề. Nội dung chuyên đề xoay quanh vấn đề sử dụng thẻ thanh toán không  dùng tiền mặt ở Việt Nam giai đoạn 2006­2011. Với kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, em mong cô quan  tâm đóng góp ý kiến và giúp đỡ em hoàn thiện hơn nữa về chuyên đề này. Cuối cùng em xin chân thành cảm  ơn thầy cô trong tổ  bộ  môn đã  giảng dạy, hướng dẫn nhiệt tình để em hoàn thành bài chuyên đề này. SVTH: Phạm Thị Thanh ­ Lớp DHTN7TH Page 2
  3. Chuyên đề môn học NỘI DUNG  CHƯƠNG  1   :  GIỚI THIỆU VỀ MÔN HỌC 1.1. Giới thiệu chung về môn học. Môn  "Tài chính­Tiền tệ  P1"  được hình thành trên cơ  sở  tổng hợp có  chọn lọc những nội dung chủ yếu của hai môn học: “Tài chính học” và “Lưu  thông tiền tệ­tín dụng” của chuyên ngành Tài chính­Ngân hàng. Những kiến  thức của môn học này mang tính tổng hợp, có liên quan đến điều kiện kinh tế  vĩ mô trong nền kinh tế thị trường có điều tiết. Do đó, nó trở thành môn học  cơ sở cho tất cả sinh viên đại học thuộc các khối ngành kinh tế. Môn học này cung cấp cho sinh viên những kiến thức, những khái niệm  và nội dung chủ yếu về Tài chính, Tiền tệ, Tín dụng và Ngân hàng. Nó có tác  dụng làm cơ  sở  bổ  trợ cho việc nghiên cứu các môn kinh tế  ngành. Chính vì  điều này mà việc học tập, nghiên cứu và tìm hiểu về môn học này là rất cần  thiết cho mọi sinh viên trong các khối ngành kinh tế, đặc biệt là chuyên ngành   Tài chính­Ngân hàng. Giáo trình "Tài chính­Tiền tệ  P1" của trường Đại Học Công Nghiệp   TPHCM được PGS.TS Phan Thị  Cúc, TS Nguyễn Trung Trực, ThS Đào Văn  Huy... biên soạn. Bố cục môn học gồm có bốn chương: Chương 1: Những vấn đề chung về tiền tệ SVTH: Phạm Thị Thanh ­ Lớp DHTN7TH Page 3
  4. Chuyên đề môn học Chương 2: Các chế độ tiền tệ Chương 3: Cung cầu tiền tệ Chương 4: Lạm phát 1.2. Những kiến thức chính trong môn học. Bản chất của tiền tệ được hiểu là vật ngang giá chung, làm phương tiện để  trao đổi hàng hóa, dịch vụ và thanh toán các khoản nợ. Ba chức năng hàng đầu của tiền tệ  đó là: phương tiện trao đổi, đơn vị  đo   lường giá trị  và phương tiện dự  trữ  về  mặt giá trị. Trong ba chức năng này  chức năng là một phương tiện trao đổi chính là cái phân biệt tiền với các tài  sản khác như  trái phiếu, cổ phiếu hoặc nhà cửa… Sự phát triển của các hình thái tiền tệ đi từ: Tiền tệ dưới dạng hàng hóa­tiền   tệ=>Tiền tệ kim loại=>Tiền giấy (giấy bạc ngân hàng). Ngoài ra còn có thêm  một số hình thức tiền tệ khác như tiền ghi sổ, tiền điện tử… Vai trò của tiền trong nền kinh tế  thị  trường hiện đại bao gồm: là công cụ  thực hiện yêu cầu hạch toán kinh tế, là công cụ quản lý kinh tế vĩ mô, tiền tệ  là công cụ thể hiện chủ quyền quốc gia. Chế độ tiền tệ là hình thức tổ chức lưu thông tiền tệ của một quốc gia, được  qui định bằng pháp luật. Bao gồm ba nhân tố: bản vị tiền tệ, đơn vị  tiền tệ,   công cụ trao đổi. Các chế độ lưu thông tiền kim loại gồm có: Chế độ bản vị bạc, chế độ song  bản vị, chế độ bản vị tiền vàng, chế độ  bản vị vàng thỏi,chế độ  bản vị  vàng   hối đoái, chế  độ  bản vị  ngoại tệ  và chế  độ  tiền giấy không chuyển đổi ra  vàng có bản vị là sức mua hàng hóa dịch vụ. SVTH: Phạm Thị Thanh ­ Lớp DHTN7TH Page 4
  5. Chuyên đề môn học Các qui định về phát hành tiền giấy và tiền kim loại ở Việt Nam: tham khảo   ở mục 2 Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam đã sửa đổi bổ sung năm 2003. Cung tiền tệ là khối tiền cung ứng của nền kinh tế đảm bảo các nhu cầu sản   xuất lưu thông hàng hóa cũng như các nhu cầu chi tiêu trao đổi khác của nền  kinh tế xã hội Cầu tiền tệ là tổng khối tiền tệ mà nhà nước, các tổ chức kinh tế mà cá nhân  cần có để thỏa mãn các nhu cầu. Lạm phát là hiện tượng cung tiền tệ  tăng lên kéo dài làm cho mức giá cả  chung tăng nhanh và kéo dài trong một thời gian  Bản chất của lạm phát là một hiện tượng tiền tệ  khi những biến động tăng   lên của giá cả diễn ra trong một thời gian dài. Nguyên nhân của lạm phát: +/ Xét theo nguồn gốc ­ Lạm phát xảy ra do nền kinh tế quốc dân bị mất cân đối, cung cấp tiền   tệ  tăng trưởng quá mức cần thiết, uy tín và sức mua của đồng tiền bị  giảm sút ­ Lạm phát do cầu kéo ­ Lạm phát do cầu thay đổi ­ Lạm phát do xuất, nhập khẩu, do chi phí đẩy,  do cơ cấu. +/ Nguyên nhân chủ quan và khách quan ­ Bắt nguồn từ những chính sách quản lý kinh tế không phù hợp của nhà  nước. SVTH: Phạm Thị Thanh ­ Lớp DHTN7TH Page 5
  6. Chuyên đề môn học ­ Thiên tai, động đất, sóng thần, hoặc nền kinh tế  bị  tàn phá sau chiến   tranh. Các chỉ  số  đo lường lạm phát: Chỉ  số  giá tiêu dung (CPI), Chỉ  số  giá sinh  hoạt, Chỉ số giá sản xuất, Chỉ số giá bán buôn, Chỉ số giá hàng hóa, Chỉ số  giảm phát GDP, Chỉ số giá chi phí tiêu dùng cá nhân. Phân loại lạm phát theo mức độ:Thiểu phát, Lạm phát thấp, Lạm phát phi  mã, Siêu lạm phát. Nền kinh tế  Việt Nam đã ba lần trải qua giai đoạn siêu lạm phát vào các  năm 1986, 1998, 2008. Ngoại trừ  lạm phát nhỏ, lạm phát vừa phải có tác động tích cực đến sự  phát triểncủa nên kinh tế  còn lại nói chung lạm phát đều gây  ảnh hưởng  xấu đến quá trình phát triển của nền kinh tế xã hội. Biện pháp khắc phục lạm phát, bao gồm: ­ Biện pháp hạn chế tiền tệ hay đóng băng tiền tệ ­ Biện pháp dùng  lạm phát chống lạm phát ­ Biện pháp kiềm giữ giá cả ­ Cải cách tiền tệ SVTH: Phạm Thị Thanh ­ Lớp DHTN7TH Page 6
  7. Chuyên đề môn học  CHƯƠNG  2   : THỰC TRẠNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ THẺ  THANH TOÁN TRONG LĨNH VỰC THANH TOÁN KHÔNG  DÙNG TIỀN MẶT TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006­2011 Đối với các nền kinh tế phát triển trên thế giới, khái niệm “thanh toán  không dùng tiền mặt” là một khái niệm phổ biến và gần như đồng nghĩa với  hoạt động “thanh toán”  chung của nền kinh tế. Tuy nhiên, với nhiều nước  đang phát triển khác, trong đó có Việt Nam thì thực tế lại có sự khác biệt khi  mà thanh toán bằng tiền mặt vẫn chiếm tỷ  lệ  khá lớn và thanh toán không  dùng tiền mặt tuy tỷ  lệ  đang tăng dần, nhưng vẫn đang là mục tiêu được  nhắc đến hàng năm của các chính phủ và ngân hàng trung ương. 2.1. Thẻ thanh toán ­ đòn bẩy cho phát triển thanh toán không dùng tiền  mặt ở Việt Nam Một điều dễ  nhận thấy là tại các nước phát triển, sự  phát triển của  công nghệ, mức thu nhập bình quân đầu người khá cao cộng với sự  hỗ  trợ  của hệ thống chính sách vĩ mô đã khiến hệ thống các công cụ và phương tiện  thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) của các ngân hàng cũng như các  SVTH: Phạm Thị Thanh ­ Lớp DHTN7TH Page 7
  8. Chuyên đề môn học tổ chức phi ngân hàng thuận tiện đến mức tiền mặt chỉ còn chiếm một tỷ lệ  rất nhỏ (thường chiếm khoảng 
  9. Chuyên đề môn học khoảng 6,3%... nhưng đã có sự  cải thiện đáng kể  so với trước đây.  Tỷ  lệ  thanh toán tiền mặt giảm đồng nghĩa với tỷ  lệ  sử  dụng các phương tiện   TTKDTM ngày càng được phổ biến, điển hình nhất là sử dụng công cụ Thẻ  thanh toán ngân hàng. Có thể  nói rằng trong khoảng 5 năm trở  lại đây, sử  dụng thanh toán bằng thẻ  ngân hàng đang trở  thành “điểm nhấn” chủ  yếu  trong công tác triển khai hoạt động TTKDTM trong nền kinh tế nước ta. Sự  phát triển của công cụ  thẻ  thanh toán đã tạo ra một hiệu  ứng tích cực cho  cộng đồng dân cư trong việc sử dụng dịch vụ ngân hàng ­ tài chính, tăng tỷ lệ  người dân sử dụng dịch vụ ngân hàng ­ tài chính chiếm khoảng trên dưới 25%  dân số  tính đến giữa năm 2011.  Thẻ  thanh toán ngày càng đóng vai trò quan  trọng trong việc thực hiện  chủ  trương của chính phủ  về  việc đẩy mạnh  TTKDTM, cho dù do yếu tố  lịch  sử, thì hoạt động thanh toán  thẻ  tại Việt  Nam đang  còn rất non trẻ, chỉ  với gần 20 năm tuổi. Trong những năm đầu  triển khai khoảng những năm 1991­1992, các ngân hàng thương mại (NHTM)  đi tiên phong về  dịch vụ  thẻ  tại  Việt Nam như  Vietcombank, ACB mới chỉ  thực hiện vai trò là  đại lý thanh toán thẻ  quốc tế  cho các ngân hàng nước  ngoài   là   thành   viên   của   các   tổ   chức  thẻ   quốc   tế  (TCTQT)   như  Visa   và  MasterCard. Phải đến năm 1996  ­ 1997, một số  NHTM của Việt Nam mới  chính thức trở  thành thành viên chính thức  của các  TCTQT MasterCard và  Visa, thiết lập hệ thống nối mạng trực ti ếp với các TCTQT đó để song song  thực hiện dịch vụ thanh toán và phát hành thẻ quốc tế.Trong giai đoạn 1996 ­  2001, tuy đã có một số  ngân hàng là thành viên của Visa/Master nhưng nhìn  chung, thị trường thẻ Việt Nam còn hết sức sơ khai, nhận thức của người dân  về  thanh toán thẻ  và các phương tiện TTKDTM còn hạn ch ế  nên các sản  phẩm thẻ chủ yếu chỉ đáp ứng nhu cầu của tầng lớp dân cư có thu nhập cao   và phần lớn chỉ  được sử  dụng khi mua sắm hàng hoá dịch vụ  ở  nước ngoài.   Bắt đầu từ  khoảng năm 2002, trên nền tảng hệ  thống ngân hàng “lõi” (core  banking) mới hiện đại được các NHTM đầu tư  nâng cấp, các NHTM đã lần  SVTH: Phạm Thị Thanh ­ Lớp DHTN7TH Page 9
  10. Chuyên đề môn học lượt triển khai các ứng dụng cụ thể, trong đó nổi bật lên là những sản phẩm   thẻ  ghi nợ nội địa lần đầu tiên được phát hành tại Việt Nam như Connect24  của Vietcombank, F@stAccess của Techcombank, thẻ đa năng của Ngân hàng  Đông Á... và cùng với đó là việc Vietcombank triển khai hệ  thống giao dịch   ATM dựa trên nền tảng kết nối trực tuyến toàn hệ thống, thị trường thẻ Việt   Nam bắt đầu thực sự có bước đột phá quan trọng. Theo sau đó, nhiều NHTM  khác cũng đã tích cực đầu tư hệ thống công nghệ phục vụ cho phát triển sản   phẩm thẻ ghi nợ nội địa. Nhờ đó, người dân đã bắt đầu biết đến và làm quen  với một phương tiện thanh toán tiện lợi, nhanh gọn, dễ đăng ký, dễ  sử dụng   hoạt động dựa trên cơ  sở  tài khoản cá nhân. Điều này đã giúp cho công cụ  thanh toán thẻ có chỗ đứng rất quan trọng trong hoạt động TTKDTM của khu   vực dân cư tại Việt Nam hiện nay. 2.2. Thực trạng hoạt động phát hành thẻ thanh toán của các NHTM Việt  Nam 2006­2011 Có thể nói trong khoảng hơn 5 năm trở lại đây, thị trường thẻ ViệtNam   đã có sự phát triển vượt bậc cả về hoạt động thanh toán và phát hànhthẻ, số  lượng các ngân hàng tham gia cung  ứng dịch vụ  thẻ  ngày càng giatăng với   việc cho ra đời hàng loạt các sản phẩm thẻ hiện đại, nhiều tính năng, tiện ích  đáp ứng yêu cầu của khách hàng. 2.2.2.  Hoạt động phát hành thẻ Về số  lượng thẻ: Nếu như  năm 2006, toàn thị  trường mới có khoảng  gần 5,1 triệu thẻ và khoảng 70 thương hiệu thẻ các loại thì đến 30/6/2011,con  số đó đã lên tới hơn 36,63 triệu thẻ, cao gấp 7 lần so v ới năm 2006, một mức   tăng trưởng rất lớn, trong đó, hơn 89% là thẻ  ghi nợ  nội địa (32,4 triệu thẻ)  (Xem bảng 2). Cùng với 32,4 triệu thẻ  ghi nợ  nội địa là sự  góp mặt của 20   triệu khách hàng mở  tài khoản và đang sử  dụng thẻ  với số  dư  bình quân   khoảng 1,5 triệu VND/tài khoản, hoạt động phát triển thẻ  ghi nợ  nội địa đã   góp phần mang lại nguồn vốn huy động từ dân cư là 30.000 tỷ  VND. Đây là  SVTH: Phạm Thị Thanh ­ Lớp DHTN7TH Page 10
  11. Chuyên đề môn học một đóng góp đáng kể đối với hoạt động huy động vốn của các NHTM, đặc  biệt là trong tình hình huy động vốn dân cư khó khăn như vừa qua. Bảng 2: Số  lượng thẻ  phát hành và số  Ngân hàng phát hành thẻ  2006­ 2011 ST Năm Số ngân hàng phát  Số thương hiệu  Tổng số thẻ  T hành thẻ (Lũy kế) thẻ (Lũy kế) phát hành  (Triệu thẻ lũy  kế) 1 2006 17 70 5,1 2 2007 22 95 9,34 3 2008 25 160 15,03 Nguồn: Báo cáo của Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam Song song với quá trình phát hành các loại thẻ nội địa chủ y ếu giao dịch  tại hệ thống ATM, dịch vụ phát hành thanh toán thẻ quốc tế đã được các ngân  hàng quan tâm thực hiện, trong đó tiên phong trong lĩnh vực triển khai phát  hành   và   thanh   toán   thẻ   quốc   tế  phải   kể   đến   Vietcombank,   Vietinbank,  Techcombank, ACB, Sacombank... Đến 30/6/2011, tổng số  thẻ  quốc tế  đạt  trên 2,2 triệu thẻ, trong đó có hơn 1,35 triệu thẻ  ghi nợ quốc tế và hơn 800  nghìn thẻ  tín dụng quốc tế. Thẻ  trả  trước cũng đã xuất hiện trong một vài  năm gần đây với kết quả  tính đến tháng 6/2011 là gần 1,03 triệu thẻ, chiếm  2,8% tổng số thẻ toàn thị trường. (Xem biểu đồ1) Biểu đồ 1: Thị phần phát hành thẻ của một số Ngân hàng điển hình đến  30/6/2011. Thị phần thẻ nội địa Thị phần thẻ quốc tế SVTH: Phạm Thị Thanh ­ Lớp DHTN7TH Page 11
  12. Chuyên đề môn học Nguồn: NHNN và Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam 2.2.3. Hoạt động phát triển hệ thống thanh toán thẻ Trong hoạt động thẻ, việc phát hành (Issuing) thường phải gắn liền với  quá trình mở  rộng mạng lưới chấp nhận thanh toán thẻ  (Accquring). Trong   những năm gần đây, hoạt động mở  rộng hệ  thống ATM và đơn vị  Thị  phần  thẻ  nội địa, thị phần thẻ  Quốc tế  chấp nhận thanh toán thẻ ­ POS (ĐVCNT)  đã có sự tăng trưởng đáng kể,nhất là giai đoạn 2006 – 2011. Có thể  nói hoạt động phát triển hệ  thống ATM và POS phục vụ  các  hoạt động thanh toán thẻ đã được các ngân hàng quan tâm phát triển cả về số  lượng lẫn chất lượng, tuy đây là lĩnh vực đầu tư lớn, tốn kém cả chi phí đầu   tư và vận hành hệ thống nhưng số lượng đầu tư đã liên tục có sự tăng trưởng  vì thế  đã tạo điều kiện rất tốt cho các hoạt động thanh toán thẻ  được phát  triển góp phần cải thiện tỷ  lệ  đáng kể  hoạt động TTKDTM trong n ền kinh  tế. Các ngân hàng NHTMCP lớn như Techcombank, Đông Á, Sacombank... là  những ngân hàng đã rất nỗ  lực và tích cực trong việc triển khai hệ  thống   ATM và POS: (Xem bảng 3). Bảng 3: Mức độ phát triển hệ thống ATM/POS 2006­2011 SVTH: Phạm Thị Thanh ­ Lớp DHTN7TH Page 12
  13. Chuyên đề môn học STT Năm ATM POS Số lượng %Tăng so  Số lượng %Tăng so  (Lũy kế) với năm N­1 (Lũy kế) với năm N­1 1 2006 3000 ­ 11000 ­ 2 2007 4596 53 19616 78 3 2008 7480 62,7 26930 37,2 4 2009 9723 29,9 36620 35,9 5 2010 11696 20,2 53952 47,3 6 30/06/2011 12811 10 63405 17 Nguồn: Báo các của Hiệp hội thẻ Ngân hàng Việt Nam Về phát triển mạng lưới ATM: Ngoài việc cung cấp các dịch vụ cơ bản  như  rút tiền mặt, chuyển khoản, các ngân hàng còn chủ  động nghiên cứu và  triển khai nhiều tính năng gia tăng trên hệ thống ATM như thanh toán hoá đơn  dịch vụ (điện, nước, viễn thông, bảo hiểm...), góp phần mang lại tiện ích cho   khách hàng và qua đó giúp giảm thiểu việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán. Về phát triển mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ ­ POS: nếu năm 2006,cả  thị trường mới có hơn 11.000 POS thì đến 30/6/2011, con số đó đã lên tới hơn  63.000 POS, tăng gần 6 lần. Bên cạnh việc gia tăng về  số  lượng POS, các  ngân hàng đã rất tích cực trong việc mở  rộng phạm vi ngành hàng phối hợp   lắp đặt mạng lưới chấp nhận thẻ, trong đó chú trọng các ngành kinh doanh  bán lẻ, các đơn vị  cung ứng dịch vụ hàng ngày như  dịch vụ  taxi, dịch vụ bán  vé tàu hoả,... Điểm nhấn đáng kể của công tác phát triển mở rộng mạng lưới   SVTH: Phạm Thị Thanh ­ Lớp DHTN7TH Page 13
  14. Chuyên đề môn học chấp nhận thanh toán thẻ trong 3 năm gần đây chính là hoạt động hợp tác k ết  nối mạng lưới ATM, POS. Trong thực t ế, ngay từ  khi triển khai hoạt động  phát hành và thanh toán thẻ, nói chung, các ngân hàng đều ý thức được tầm  quan trọng của hoạt động kết nối liên thông, tận dụng cơ sở hạ tầng để nâng  cao hiệu quả của hoạt động đầu tư.  Ngay từ  những năm 2004 ­ 2005, liên minh thẻ  do Vietcombank và 11  ngân hàng cổ phần và liên doanh đã chính thức đi vào hoạt động liên thông thẻ  thông qua sự  bảo trợ  của Vietcombank để  hình thành và xây dựng công ty   chuyển mạch thẻ Smartlink hiện nay. Sau đó, tổchức BanknetVn đã ra đời với  mục tiêu xây dựng một hệ  thống chuyển mạch tài chính quốc gia nhằm kết  nối các hệ  thống thanh toán thẻ  nói chung, hệthống ATM/POS nói riêng của   các ngân hàng Việt Nam, có sự  tham gia của các ngân hàng lớn như  BIDV,   Vietinbank, Agribank... Từ năm 2008, thực hiện chỉ đạo của NHNN về việc kết nối với các tổ  chức chuyển mạch thẻnhằm tạo ra mạng lưới chấp nhận thẻ thống nhất trên   toàn quốc, các ngân hàng Việt Nam đã cùng với các công ty chuyển mạch như  Smartlink, BanknetVn và VNBC liên tục mở  rộng việc kết nối. Mạng lưới  ATM đến nay gần như cơ bản đã liên thông toàn thị trường, chủ thẻ của các  ngân hàng đã có thể thực hiện các giao dịch trên ATM của các ngân hàng khác  và ngược lại một cách dễ dàng, thuận lợi với mức phí rất hợp lý. Ti ếp sau sự  thành công của kết nối mạng lưới ATM, bắt đầu từ tháng 10/2010, NHNN đã  chỉ đạo và phối hợp với các ngân hàng, các công ty chuyển mạch mở rộng kết  nối mạng POS trên địa bàn thành phố  Hà Nội, thành phố  Hồ Chí Minh và Đà  Nẵng. Việc chia sẻ  mạng lưới và đẩy mạnh kết nối liên thông hệ  thống  ATM,   POS   không  chỉ   góp  phần  gia   tăng   thuận   tiện  cho   chủ   thẻ   của   các  NHTM   mà   còn   góp   phần   nâng   cao   hiệu   quả   cho   hoạt   động   thẻ   của   các   NHTM, tiết kiệm chi phí đầu tư cho mỗi ngân hàng và cho toàn xã hội, cũng  SVTH: Phạm Thị Thanh ­ Lớp DHTN7TH Page 14
  15. Chuyên đề môn học như  giúp hạn chế  lượng tiền mặt lưu thông trong nền kinh tế, qua đó thúc  đẩy hoạt động TTKDTM... Với các nỗ  lực mở  rộng mạng lưới trên, doanh số  thanh toán thẻ  của  các NHTM đã không ngừng gia tăng qua các năm. N ếu năm 2006, doanh số  thanh toán thẻ quốc tế của toàn thị trường mới chỉ đạt hơn 470 triệu USD thì  năm 2010, toàn thị trường đạt gần 1.500 triệu USD, tăng gần 300% chỉ trong   vòng 5 năm. Đến nay, mạng lưới thanh toán thẻ  tại Việt Nam đã sẵn sang  chấp nhận thanh toán các thẻ mang thương hiệu Visa, MasterCard, American   Express, JCB, Diners Club, CUP và DiscoverCard, là các thương hiệu thẻ hàng  đầu và phổ  biến nhất trên thế giới hiện nay. Đối với hoạt động thanh toán  thẻ nội địa, thời gian gần đây, các ngân hàng đã chú trọng đầu tư và tích cực  mở rộng mạng lưới ĐVCNT nội địa, trong đó chú trọng các ĐVCNT trong các  lĩnh vực kinh doanh nhà hàng, khách sạn, trung tâm thương mại, siêu thị,...  nhằm tạo cơ sở thuận lợi và dễ dàng cho khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ nội   địa để  thanh toán hàng hoá, dịch vụ. Một số  dịch vụ  tiện ích thanh toán cá  nhân hàng ngày như  taxi, mua vé tàu hoả, vé máy bay... cũng bắt đầu được  một số  ngân hàng hợp tác với đơn vị  cung cấp dịch vụ  cho phép thanh toán   bằng thẻ  ghi nợ  nội địa.Với lợi thế đặc thù xuất phát từ tính chất phổ  biến  rộng rãi (hơn 32,4 triệu chủ  thẻ  ghi nợ  nội địa), đơn giản, dễ  sử  dụng của   loại hình thẻ  ghi nợ  nội địa, dịch vụ  thanh toán thẻ  ghi nợ  nội địa đang thể  hiện các đóng góp quan trọng trong việc tạo thói quen và nâng cao nhận thức   của người dân về  phương tiện thanh toán thẻ hiện đại, qua đó góp phần đẩy  mạnh hoạt động TTKDTM trong dân cư. Riêng trong sáu tháng đầu năm 2011,  doanh số  thanh toán thẻ  nội địa tại các ĐVCNT đã hơn 1.300 tỷ  VND, tăng   trưởng khoảng 150% so với cùng kỳ năm ngoái. 2.3. Một số  thuận lợi, khó khăn và thách thức trong việc phát triển thị  trường thẻ thanh toán 2.3.1.  Những thuận lợi của công tác triển khai thẻ thanh toán SVTH: Phạm Thị Thanh ­ Lớp DHTN7TH Page 15
  16. Chuyên đề môn học Phải nói rằng, dịch vụ  thẻ  thanh toán tại nước ta cũng như  dịch vụ  TTKDTM nói chung đang có rất nhiều điểm thuận lợi để phát triển một cách  mạnh mẽ, đặc biệt những đặc điểm sau đây là sự minh chứng cho điều này: Thứ nhất, thực tế cho thấy đối tượng phát hành thẻ của các ngân hàng  chủ   yếu   là   trong   độ   tuổi   lao   động   và   cư   dân   đô   thị.   Theo   báo   cáo   của  cácTCTQT và các báo cáo có tên tuổi, đất nước ta có dân số rất trẻ, số người   trong độ tuổi lao động chiếm gần 50 triệu người. Nền kinh tế sau nhiều năm  tăng trưởng khá đã tạo điều kiện cho thu nhập quốc dân đầu người ở nước ta  vượt qua ngưỡng trung bình >1000 USD/người. Trong đó tầng lớp trung lưu   ngày càng tăng lên đáng kể và đặc biệt cư dân đô thị  tăng lên rất nhanh cùng  với quá trình đô thị hoá của nền kinh tế ­ đây là đối tượng rất tiềm năng cho  hoạt động triển khai các dịch vụ ngân hàng ­ tài chính cao cấp như như thẻ tín  dụng, thẻ thông minh... Biểu đồ tốc độ đi thị hoá và tỷ lệ người dân trong độ  tuổi lao động tăng nhanh và dự đoán các phân hoá mạnh trong tương lai với xu  hướng cư dân đô thị  ngày càng tăng lên. Điều này đồng nghĩa với tiềm năng  cung cấp các dịch vụ  TTKDTM như thẻ thanh toán sẽ  nhiều tiềm năng hơn. (Xem biểu đồ 2) Biểu đồ 2: Phân bổ dân số theo khu vực vực theo độ tuổi của Việt Nam SVTH: Phạm Thị Thanh ­ Lớp DHTN7TH Page 16
  17. Chuyên đề môn học Nguồn: United Nations Population Division Thứ  hai,  các chính sách của Chính phủ  và NHNN trong thời gian vừa   qua đã có những tác động tích cực và đáng kể  cho việc mở  rộng triển khai  hoạt động TTKDTM. Cụ thể, có hai chính sách được đánh giá cao trong việc  tạo điều kiện cho hoạt động phát hành và thanh toán thẻ  là Quyết định số  291/2006/QĐ­TTg ngày 29/12/2006 của Thủ  tướng Chính phủ  về  việc phê  duyệt Đề án Thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006 ­ 2010 và định  hướng đến năm 2020. Đây là một văn bản quan trọng, khẳng định quy ết tâm  và định hướng của Chính phủ  trong việc đẩy mạnh TTKDTM, hạn ch ế tiền  mặt trong lưu thông, hướng tới một hệ thống thanh toán hiện đại, an toàn và   hiệu quả, phù hợp với xu hướng phát triển của khu vực cũng như  thế  giới  trong quá trình hội nhập quốc tế. Tiếp sau đó, để  góp phần cụ  thể hoá việc  triển khai Đề  án, Chính phủ  đã ban hành Chỉ  thị  số  20/2007/CT­TTg ngày  24/8/2007 về việc trả  lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương   NSNN.   Song   song   với   Quyết   định   này,   NHNN   đã   ban   hành   Chỉ   thị  05/2007/CT­NHNN ngày 11/10/2007 hướng dẫn thực hiện đã góp phần hỗ trợ  SVTH: Phạm Thị Thanh ­ Lớp DHTN7TH Page 17
  18. Chuyên đề môn học đáng kể cho các ngân hàng trong việc đẩy mạnh hoạt động trả  lương qua tài  khoản tại các NHTM. Bên cạnh đó, thông qua các chỉ đạo điều hành khác, các  hoạt động TTKDTM khác cũng được quan tâm thực hiện tạo đi ều kiện cơ  bản cho thị  trường phát triển. Theo số  liệu phân tích của MCI thì sau khi có   các chỉ  đạo nêu trên, số  thẻ  ghi nợ  nội địa đã tăng khoảng 75%/năm so với   mức độ tăng chỉ khoảng 25% của thẻ tín dụng. (Xem biểu đồ 3) Biểu đồ 3: Ảnh hưởng của chính sách chính phủ đối với  hoạt động phát  hành thẻ Ghi nợ nội địa: SVTH: Phạm Thị Thanh ­ Lớp DHTN7TH Page 18
  19. Chuyên đề môn học Nguồn: Master Card International­Report 2010 Thứ ba, sản phẩm thẻ thanh toán và dịch vụ đại lý thanh toán thẻ được  hầu hết các ngân hàng quan tâm phát triển. Đa số  các ngân hàng kể  cả  ngân   hàng nội địa và cả ngân hàng 100% vốn nước ngoài đều coi thị trường thẻ là  sản phẩm chủ  lực, cốt lõi trong dịch vụ  ngân hàng bán lẻ. Con số  hơn 80%  các ngân hàng Việt Nam phát hành thẻ đã cho thấy điều này. (Xem biểu đồ 4) Biểu đồ  4, Số  ngân hàng tham gia phát hành và thanh toán thẻ  tiếp tục  gia tăng qua từng năm: SVTH: Phạm Thị Thanh ­ Lớp DHTN7TH Page 19
  20. Chuyên đề môn học Nguồn: Báo cáo hàng năm của Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam Thứ  tư,  sự  quan tâm hưởng  ứng của các  đơn vị, cơ  quan và người  dânđối với dịch vụ  thẻ  đã có sự  gia tăng và cải thiện rất đáng kể. Nhờ  sự  tuyên truyền hiệu quả của các ngân hàng và sự hỗ trợ của các cơ quan truy ền  thông, sản phẩm thẻ có vẻ  như  ngày càng được “bình dân hoá” và đang dần   trở thành công cụ thanh toán và rút tiền quen thuộc của nhiều người dân. Đặc  biệt là sự  quan tâm hưởng ứng của các đơn vị  hưởng lương ngân sách thông   qua tài khoản và thẻ ngày càng tăng lên nhanh chóng. (Xem bảng 4) Bảng 4: Số đơn vị hưởng lương Ngân sách trả lương qua tài khoản ST Chỉ tiêu  12/2008 12/2009 12/2010 T 1 Số   đơn   vị   hưởng  73.277 78.073 81.690 lương từ   NSNN   trên   toàn  quốc 2 Số   đơn   vị   hưởng  20.838 32,131 43,953 lương NSNN   đã   trả   lương  qua tài khoản SVTH: Phạm Thị Thanh ­ Lớp DHTN7TH Page 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2