intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyển đổi số trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 - Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế: Phần 1

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:493

26
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế Chuyển đổi số trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0: Phần 1 gồm các nội dung chính như sau: Chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục; Tác động của chuyển đổi số đến doanh nghiệp trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyển đổi số trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 - Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế: Phần 1

  1. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC TẾ CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 INTERNATIONAL CONFERENCE PROCEEDINGS DIGITAL TRANSFORMATION IN THE CONTEXT OF INDUSTRY 4.0 NHÀ XUẤT BẢN HÀ NỘI Tháng 9 - 2022 1
  2. 2
  3. BÁO CÁO ĐỀ DẪN HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC TẾ “CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0” PGS,TS. Nguyễn Hoàng Hiệu trưởng Trường Đại học Thương mại Kính thưa các quí vị đại biểu! Trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng hiện nay, chuyển đổi số được xem là xu hướng tất yếu, là vấn đề sống còn đối với các quốc gia, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trên toàn thế giới. Những thay đổi to lớn về năng suất lao động, trải nghiệm của người dùng và các mô hình kinh doanh mới trên mọi ngành nghề, lĩnh vực như giáo dục, công nghiệp, nông nghiệp, thương mại và dịch vụ kinh doanh,... đã cho thấy vai trò và tác động to lớn của chuyển đổi số trong nền kinh tế - xã hội. Đặc biệt, giai đoạn vừa qua, cách mạng công nghiệp 4.0 và đại dịch Covid-19 đã minh chứng những tác động quan trọng của chuyển đổi số đến hoạt động kinh tế - xã hội nói chung và đến hoạt động của các tổ chức, doanh nghiệp nói riêng. Trong lĩnh vực giáo dục, chuyển đổi số đã tạo nên nhiều bước ngoặt phát triển, mở ra nhiều phương thức giáo dục mới thông minh, hiệu quả hơn và đồng thời tiết kiệm chi phí cho người học. Trong lĩnh vực kinh tế, chuyển đổi số góp phần xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, gắn với chủ động, tích cực hội nhập quốc tế sâu rộng, thực chất và hiệu quả. Đối với doanh nghiệp, chuyển đổi số làm tăng tốc độ tiếp cận thị trường, tăng cường vị trí cạnh tranh trên thị trường, tăng năng suất lao động, mở rộng khả năng thu hút và giữ chân khách hàng, thúc đẩy tăng trưởng doanh thu. Với mong muốn tạo lập diễn đàn trao đổi học thuật, chia sẻ tri thức từ các nghiên cứu của các học giả trong nước và quốc tế về vấn đề chuyển đổi số trong các lĩnh vực kinh tế, kinh doanh và quản lý, giáo dục,..., Trường Đại học Thương mại phối hợp với Học viện Viettel và Trường Đại học Khoa học Ứng dụng IMC Krems – Cộng hoà Áo đồng tổ chức Hội thảo khoa học quốc tế “Chuyển đổi số trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0”. Hội thảo là diễn đàn để các nhà nghiên cứu, nhà hoạch định chính sách, các doanh nghiệp… trong và ngoài nước trao đổi, thảo luận, đánh giá thực trạng hoạt động chuyển đổi số trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 trên thế giới và Việt Nam; các cơ hội và thách thức của quá trình chuyển đổi số; chia sẻ kinh nghiệm và các kết quả nghiên cứu mới của chuyển đổi số trong các lĩnh vực giáo dục, kinh tế, kinh doanh và quản lý… trong bối cảnh hoạt động chuyển đổi số đang diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và kinh doanh. Hội thảo đã nhận được gần 100 bài viết của các nhà khoa học, các chuyên gia, các nhà quản lý trong và ngoài nước. Trong số các tác giả đã gửi bài tham luận có đại diện của các cơ sở giáo dục trong nước như Trường Đại học Thương mại, Học viện Viettel, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Trường Đại học Ngoại thương, Học viện Ngân hàng, Học viện Chính trị khu vực II, Học viện Hành chính Quốc gia, Trường Đại học Kinh tế - Luật Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí 3
  4. Minh, Trường Đại học Hàng hải, Trường Đại học Công đoàn, Học viện Cán bộ Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Hưng Yên, Trường Đại học Lạc Hồng, Trường Đại học Cửu Long, Trường Đại học Trà Vinh, Trường Đại học Thủ Dầu Một, Trường Đại học Sài Gòn, Trường Cao đẳng thương mại,…; các nghiên cứu đến từ các cơ sở giáo dục nước ngoài như Trường Đại học Khoa học Ứng dụng IMC Krems – Cộng hoà Áo, Trường Đại học Aix - Marseille Cộng hòa Pháp, Đại học Quốc gia Chung Nam – Hàn Quốc, Trường Đại học John Von Neumann – Hungary; cùng với sự tham gia của đại diện một số cơ quan nghiên cứu và doanh nghiệp như Viện Chiến lược phát triển – Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Viện Khoa học Xã hội vùng Tây Nguyên, Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội (Viettel),… Hội thảo được tổ chức với Phiên toàn thể và 02 Phiên chuyên đề gồm 4 nhóm chủ đề tham luận như sau: Nhóm 1: Chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục Các nghiên cứu trong chủ đề này tập trung phân tích thực tiễn chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục nói chung và chuyển đổi số trong giáo dục đại học nói riêng. Cụ thể gồm các vấn đề như: Chuyển đổi số trong giáo dục đại học: nội dung, quy trình và thách thức đối với các trường đại học Việt Nam; Chuyển đổi số trong giáo dục đại học: Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam; Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi số tại các trường đại học Việt Nam; Nghiên cứu các yếu tố tác động đến chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục đại học tại Việt Nam; Số hoá trường đại học và giải pháp quản lý dữ liệu cho trường đại học số; Ứng dụng chuyển đổi số vào phương pháp dạy học;… Thông qua việc nghiên cứu thực trạng, đánh giá những thuận lợi và khó khăn của hoạt động chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục đại học, các nghiên cứu đã đề xuất giải pháp và kiến nghị góp phần chuyển đổi số có hiệu quả đối với lĩnh vực giáo dục đại học ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0. Ngoài ra, một số nghiên cứu cũng đề cập đến việc áp dụng các mô hình học tập và quản lý cụ thể trong hoạt động đào tạo tại các trường đại học. Nhóm 2: Tác động của chuyển đổi số đến doanh nghiệp trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 Trong chủ đề này, các bài viết tập trung vào nghiên cứu xu hướng chuyển đổi số trong doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng. Cụ thể gồm các vấn đề như: Chuyển đổi số trong học tập, đào tạo tại doanh nghiệp: Nghiên cứu thực tiễn tại tập đoàn Viettel; Phối hợp để chuyển đổi số hiệu quả cho doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ; Khuyến khích đổi mới toàn diện trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa; Nghiên cứu hoạt động showrooming và webrooming tại các doanh nghiệp bán lẻ của Việt Nam; Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi số tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Đồng Nai; Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và chuyển đổi số của các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh đại dịch COVID-19; Tác động của chuyển đổi số trong quản trị nhân lực đến năng lực đổi mới sáng tạo của nhân viên, lợi thế cạnh tranh và phát triển bền vững tại các doanh nghiệp Việt Nam; Ứng dụng công nghệ trong logistics 4.0: kinh nghiệm thế giới và khó khăn cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vận tải hàng hoá Việt Nam; Chính sách tài chính thúc đẩy doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số: kinh nghiệm quốc tế và khuyến 4
  5. nghị cho Việt Nam; Chuyển đổi số tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, cơ hội và thách thức;... Từ những nghiên cứu này, các tác giả đã đề xuất một số giải pháp về thay đổi mô hình kinh doanh, hoàn thiện thể chế, vận dụng các kinh nghiệm quốc tế,… để nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển đổi số tại doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập dưới tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Bên cạnh đó, một số nghiên cứu cũng đề cập đến việc thúc đẩy chuyển đổi số trong quản trị nhân lực nhằm tăng cường năng lực đổi mới, sáng tạo, nâng cao lợi thế cạnh tranh và phát triển bền vững của doanh nghiệp trong bối cảnh mới. Nhóm 3: Chuyển đổi số trong lĩnh vực kinh tế, kinh doanh và quản lý Ở nhóm chủ đề này, các bài viết tập trung nghiên cứu các giải pháp về chuyển đổi số trong hoạt động ngân hàng, trong quản lý thuế, trong lĩnh vực kế toán kiểm toán, trong quản lý chuỗi cung ứng, trong phát triển nông nghiệp,... Cụ thể gồm các vấn đề như: Ảnh hưởng của chuyển đổi số đến hiệu suất công việc và vai trò trung gian của phát triển nguồn nhân lực: nghiên cứu trường hợp các ngân hàng thương mại Việt Nam; Giải pháp ứng dụng công nghệ số trong hoạt động ngân hàng tại Việt Nam; Giải pháp ứng dụng công nghệ blockchain cho các ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh nền kinh tế số; Chuyển đổi số và quản lý thuế: xu hướng thế giới và kinh nghiệm áp dụng tại Việt Nam; Chuyển đổi số trong phát triển nông nghiệp; Chuyển đổi số trong lĩnh vực kế toán kiểm toán; Chuyển đổi số trong lĩnh vực lao động;… Từ đó, các nghiên cứu đã đưa ra các hàm ý và khuyến nghị để thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong các lĩnh vực nêu trên tại Việt Nam. Ngoài ra, trong chủ đề này còn đưa ra các giải pháp về sử dụng các ứng dụng như trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, điện toán đám mây, công nghệ chuỗi khối,… tại các doanh nghiệp trong thời gian tới. Nhóm 4: Các vấn đề lý luận, thực tiễn và bài học kinh nghiệm về chuyển đổi số trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 Trong chủ đề này, các nghiên cứu xoay quanh các nội dung về lý luận và thực tiễn của thanh toán số, văn hoá số, kinh tế số, vai trò của chuyển đổi số,…; kinh nghiệm chuyển đổi số trên thế giới và bài học cho Việt Nam; thách thức liên quan đến hệ sinh thái khởi nghiệp;… Các vấn đề cụ thể như: Thanh toán số, các xu thế công nghệ tài chính và nền kinh tế ngầm tại Đông Nam Á; Quan điểm và hàm ý về các quy tắc thương mại số trong kỷ chuyển nguyên số; Văn hoá số nền tảng thúc đẩy chuyển đổi số cho Viettel; Xây dựng chính phủ điện tử ở Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi số; Chính sách phát triển kinh tế số của một số quốc gia và bài học cho Việt Nam; Cơ hội và thách thức của quản trị nhà nước trong bối cảnh chuyển đổi số tại thành phố Hồ Chí Minh; Thay đổi ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0; Chuyển đổi số trong quản trị nhà nước ở các nước trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam;… Một số vấn đề rút ra cho Việt Nam trong chuyển đổi số bao gồm: nâng cao nhận thức về chuyển đổi số, phát triển kinh tế số về ý nghĩa, tầm quan trọng, nội dung chuyển đổi số; hoàn thiện thể chế, khung khổ pháp luật theo hướng tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy chuyển đổi số, phát triển kinh tế số; xây dựng, phát triển hệ thống hạ tầng, nền tảng số quốc gia đồng bộ; thúc đẩy chuyển đổi số trong các doanh nghiệp; đổi mới cách dạy và học 5
  6. trên cơ sở áp dụng công nghệ số, khuyến khích các mô hình giáo dục, đào tạo mới dựa trên nền tảng số;… Ban tổ chức Hội thảo đã cố gắng hết sức để tuyển chọn một cách kỹ lưỡng nhất những công trình tiêu biểu của các tác giả gửi về tham dự. Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian và dung lượng của bản in Kỷ yếu Hội thảo, chỉ có 65 trong số gần 100 bài viết được chọn lọc in trong Kỷ yếu này. Ban tổ chức chân thành cảm ơn các tác giả đã quan tâm gửi bài, đến tham dự và báo cáo tại Hội thảo. Những đóng góp tâm huyết của quý tác giả đã làm nên thành công của Hội thảo lần này. Thay mặt Ban tổ chức Hội thảo, một lần nữa xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học, các chuyên gia, các nhà quản lý đã đóng góp trí tuệ cho Hội thảo, cảm ơn các cơ quan, tổ chức, các cơ sở giáo dục đã giúp đỡ, ủng hộ và tạo điều kiện cho các tác giả tham dự Hội thảo quan trọng và giàu ý nghĩa này. Xin kính chúc quý vị đại biểu dồi dào sức khỏe, thành công và hạnh phúc. Chúc Hội thảo thành công tốt đẹp! 6
  7. CHỦ ĐỀ TOPIC 7
  8. 8
  9. CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC: NỘI DUNG, QUY TRÌNH VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM PGS,TS. Nguyễn Hoàng Trường Đại học Thương mại Tóm tắt: Đại dịch Covid-19 toàn cầu đã ngăn cản giao tiếp trực tiếp truyền thống, nhưng cũng tạo động lực thúc đẩy nền kinh tế chuyển đổi số, bao gồm cả lĩnh vực giáo dục đại học. Bài viết này nghiên cứu thực trạng chuyển đổi số tại các trường đại học Việt Nam, cụ thể làm rõ các nội dung chuyển đổi số về số hóa tài liệu, giảng dạy và quản lý học viên trực tuyến, truyền thông số và quản trị vận hành. Đồng thời, bài viết cũng trình bày quy trinh chuyển đổi số 5 giai đoạn tại các trường đại học, chỉ rõ hiện nay các trường Việt Nam đang triển khai đồng thời một số giai đoạn đầu về số hóa tài liệu, giảng dạy trực tuyến và quản lý sinh viên trực tuyến từng phần. Trong quá trình này, các trường đang phải đối diện với nhiều thách thức về chiến lược, về chi phí, về nguồn lực công nghệ, về nguồn nhân lực triển khai, trong thay đổi phương pháp sư phạm và chương trình giảng dạy, và các vấn đề bảo mật dữ liệu và pháp lý liên quan. Trên cơ sở phân tích thực trạng, bài viết đề xuất một số giải pháp đối với các trường, và kiến nghị đối với Chính phủ và Bộ Giáo dục và Đào tạo nhằm thúc đẩy chuyển đổi số tại các trường đại học Việt Nam trong thời gian tới. Từ khóa: Số hóa, chuyển đổi số, giáo dục số, quy trình chuyển đổi số, nội dung chuyển đổi số, trường đại học, Việt Nam. DIGITAL TRANSFORMATION IN HIGHER EDUCATION: ISSUES, PROCESSES AND CHALLENGES TO UNIVERSITIES IN VIETNAM Abstract: The global Covid-19 pandemic has prevented traditional face-to-face communication, but also created a high motivation of digitalizing the economy, including in the higher education. This article analyzes the digital transformation at Vietnamese universities, by clarifying the contents of digital transformation, including digitalizing documents, online teaching and student management, digital communication and online administration. We also present the 5-stage digital transformation process at universities, by indicating that currently Vietnamese universities are implementing simultaneously some initial stages (digitalizing documents, online teaching and online partial student management). In this process, and Vietnamese universities are facing some important challenges in terms of strategy, cost, technology resources, human resources, pedagogical and curricula changes, data security and related legal issues. On the basis of research results, the article proposes some solutions for universities, and recommendations for the Government and the Ministry of Education and Training of Vietnam in order to promote digital transformation at Vietnamese universities in the future. Keywords: Digitalization, digital transformation, e-learning, contents of digital transformation, process of digital transformation, university, higher education, Vietnam. 9
  10. 1. Mở đầu Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, chuyển đổi số đang dần trở thành một xu thế trong nhiều lĩnh vực trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng. Đại dịch Covid-19 toàn cầu đã ngăn cản con người tương tác với nhau theo cách trực tiếp truyền thống, nhưng lại tạo động lực thúc đẩy chuyển đổi số, ảnh hưởng sâu rộng đến mọi hoạt động của con người và tổ chức, bao gồm cả lĩnh vực giáo dục. Với vai trò là trung tâm sáng tạo và truyền tải kiến thức, kỷ nguyên số đòi hỏi giáo dục đại học cung cấp ra thị trường lực lượng lao động có tay nghề cao, có kỹ năng công nghệ hiện đại. Nếu như trong mô hình giáo dục truyền thống, hai nhiệm vụ cơ bản của các trường đại học là đào tạo và nghiên cứu khoa học, thì mô hình đại học trong kỷ nguyên số đang là bước chuyển mình về chất đối với các trường đại học, nhằm thực hiện được nhiệm vụ thứ ba của giáo dục đại học hiện đại, là tham gia đóng góp trực tiếp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của nước nhà (Compagnucci và Spigarelli, 2020). Để đáp ứng được yêu cầu xã hội này, các trường phải hiện đại hóa chương trình giảng dạy, không chỉ về kiến thức, mà bao gồm cả phương thức đào tạo mới, để tăng tốc hoạt động dạy và học kỹ thuật số (Limani và cộng sự, 2019; Bùi Ngọc Sơn và cộng sự, 2022). Trong bối cảnh đó, chuyển đổi số tại các trường đại học đang là vấn đề tất yếu được quan tâm hàng đầu, những cũng đặt ra nhiều vấn đề đối với các trường đại học Việt Nam. Bài viết nghiên cứu các nội dung và quy trình chuyển đổi số tại các trường đại học, từ đó làm rõ tính cấp thiết, bản chất và chỉ ra những thách thức mà các trường phải đối diện trong chuyển đổi số. Trên cơ sở phân tích thực trạng tại Việt Nam, bài viết đề xuất một số giải pháp thúc đẩy và tối ưu chuyển đổi số tại các trường trong thời gian tới. 2. Cơ sở lý luận Chuyển đổi số là một khái niệm gắn liền, thậm chí là động lực của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, trong đó công nghệ số định hình xã hội và hoạt động kinh tế toàn cầu trong tương lai. Một cách khái quát, chuyển đối số là việc sử dụng kỹ thuật số, ngoài những cải tiến và hỗ trợ của các phương pháp truyền thống (văn bản, tương tác trực tiếp), nhằm khuyến khích và thúc đẩy đổi mới sáng tạo (Kaputa và cộng sự, 2022). Cụ thể hơn, chuyển đổi số là một quá trình cải tiến một đối tượng thông qua kích hoạt những thay đổi đáng kể trong các thuộc tính của nó, trên cơ sở kết hợp thông tin, thiết bị điện tử, công nghệ giao tiếp và kết nối trực tuyến (Vital, 2019). Quá trình này, đòi hỏi cách tiếp cận có tổ chức, có kế hoạch rõ ràng, với sự tham gia của tất cả các bên liên quan, cả trong và ngoài tổ chức, thường được gọi là chiến lược chuyển đổi số, nhằm khai thác tối đa tiềm năng và ảnh hưởng của công nghệ mới một cách nhanh chóng và sáng tạo (Bones, 2016). Đối với các trường đại học, chuyển đổi số bao gồm phát triển hạ tầng (công nghệ) mới, ứng dụng ngày các phương tiện và công nghệ kỹ thuật số trong hoạt động dạy và học (tài liệu, chương trình và phương pháp), nghiên cứu, và cả trong các dịch vụ hỗ trợ, quản trị, truyền thông, tuyển sinh... (Kaputa và cộng sự, 2022). Công nghệ phát triển nhanh chóng làm thay đổi các cơ sở giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng, mở một kỷ nguyên mới, tạo điều kiện thuần lợi cho học viên đạt được kết quả học tập cao thông qua 10
  11. ứng dụng khoa học công nghệ trong quá trình dạy và học. Các giảng viên cũng cùng dần thích nghi sử dụng các nền tảng công nghệ số, cho phép giao tiếp và sinh hoạt cùng học sinh, sắp xếp tài liệu học tập, kiểm tra đánh giá và thậm chí cả trong quản lý lớp học. Dưới tác động của chuyển đổi số, đòi hỏi học viên, giảng viên và đội ngũ hỗ trợ phải trang bị và phát triển những kỹ năng số cần thiết, phục vụ cho hoạt động giảng dạy, học tập, nghiên cứu trong môi trường số. 2.1. Các nội dung chuyển đổi số của trường đại học Chuyển đổi số được ứng dụng trong nhiều hoạt động khác nhau tại trường đại học, quan trọng nhất là trong giảng dạy và cải tiến phương pháp sư phạm. Bozhko và cộng sự (2016) khẳng định tính cấp thiết phải ứng dụng các công cụ số để đáp ứng các tiêu chuẩn và kỹ thuật giáo dục hiện tại. Bond và cộng sự (2018) nhấn mạnh khoa học số trong lĩnh vực giáo dục đã vượt ngoài những thay đổi về kỹ thuật, tác động sâu rộng đến chương trình giảng dạy và các vấn đề tổ chức và cấu trúc giáo dục tại trường đại học. Các công cụ giáo dục số định hình vai trò mới đối với giảng viên và học viên, tạo ra các phương pháp tương tác, mô phỏng và hấp dẫn hơn trong giáo dục đại học. Trong kỷ nguyên số, xu thế thay thế các tài liệu, sách và bản in truyền thống bằng các tài nguyên số trực tuyến đang diễn ra mạnh mẽ; đồng thời, các phương thức tổ chức và trao đổi tài liệu, kiến thức, thực hành cũng đang chuyển dần sang các tài nguyên số và tương tác trực tuyến. Tương tác truyền thống trực tiếp giữa giảng viên và sinh viên đang giảm dần, trong khi các hình thức giảng dạy và học tập trực tuyến ngày càng chiếm ưu thế nhờ ưu điểm về thời gian và tiện lợi. Ôn tập, kiểm tra, bài thi trực tuyến cũng đang được số hóa nhưng chậm hơn, do phụ thuộc vào tài liệu dạy và học vẫn đang trong quá trình số hóa (Limani và cộng sự, 2019). Truyền thông, đặc biệt là giao tiếp tương tác giữa giảng viên, học viên và những người khác liên quan cũng đang được số hóa cao. Các nền tảng trực tuyến hỗ trợ ngày càng hoàn thiện cho phép tiết kiệm thời gian và cung cấp phương thức tương tác trực tuyến dễ dàng và linh hoạt hơn, nhưng cũng đòi hỏi các bên phải có động lực và có đủ kỹ năng, quyền để truy cập sử dụng (Limani và cộng sự, 2019). Chuyển đổi số cũng diễn ra với các hoạt động quản trị và dịch vụ hỗ trợ giáo dục đại học. Tay và Low (2017) khẳng định chuyển đổi số trong kiến trúc quản trị sẽ hình thành nền tảng cấu trúc quản trị giáo dục đại học linh động và mềm dẻo hơn, cho phép các trường đại học thích ứng nhanh chóng với công nghệ mới và hạ tầng kỹ thuật số. Các quy trình hành chính như đăng ký học, đăng ký thi, vinh danh điển hình, lịch học, tải tài liệu, quản trị dữ liệu sinh viên... ngày càng được số hóa trong xu thế quản trị trực tuyến và đáp ứng nhu cầu thực tiễn của học viên. 2.2. Quy trình chuyển đổi số của trường đại học Quy trình chuyển đổi số tại các trường đại học được các học giả (Alenezi, 2021; Doering và cộng sự, 2021) thống nhất gồm các giai đoạn cơ bản như sau: 11
  12. Hình 1: Quy trình chuyển đổi số trong trường đại học Nguồn: Tổng hợp theo Alenezi (2021), Doering và cộng sự (2021) - Giai đoạn 1: Số hóa tài liệu và thư viện. Tài liệu là nơi lưu truyền kiến thức, phục vụ công tác giảng dạy và nghiên cứu. Do đó, số hóa tài liệu trở thành yêu cầu tất yếu, căn cơ trong chuyển đổi số tại các trường đại học. Quá trình này kéo theo những thay đổi cơ bản quy trình hoạt động, mặc dù mục đích và đối tượng không đổi, của thư viện tại các trường. Việc quản lý, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến truy cập, bảo quản, bản quyền của tài liệu số đòi hỏi không chỉ nền tảng công nghệ, mà cả những kỹ năng số đặc thù của đội ngũ nhân viên thư viện trong vận hành thường niên của thư viện. Ở mức phát triển cao, tự động hóa các dịch vụ truy cập, hỗ trợ của thư viện có thể được triển khai thông qua các ứng dụng tương tác trí thông minh nhân tạo. - Giai đoạn 2: Xây dựng và triển khai nền tảng vận hành số. Đây là giai đoạn quan trọng nhất của quy trình chuyển đổi số tại các trường đại học, vì nền tảng vận hành số vừa phải giải quyết được vấn đề về công nghệ, vừa phải đáp ứng được các quy trình vận hành chung và đặc thù của trường đại học, với các dữ liệu tích hợp dữ liệu vào một nền tảng vận hành thống nhất và đồng bộ. Nền tảng số không chỉ tăng tính minh bạch, mà còn hợp lý hóa các quy trình, giúp trường đại học linh động và hiệu quả hơn trong các hoạt động giảng dạy, hỗ trợ và quản lý của mình. - Giai đoạn 3: Giảng dạy công nghệ. Trong giai đoạn này, hoạt động giảng dạy trực tiếp truyền thống sẽ giảm dần, thay thế bằng giảng dạy trực tuyến. Không có nghĩa giảng dạy trực tiếp sẽ bị xóa bỏ, mà triển khai song song cùng hình thức trực tuyến. Cốt lõi trong giai đoạn này là ứng dụng công nghệ trong giảng dạy, từ việc số hóa bài giảng, thiết kế bài 12
  13. giảng tương tác tự động tình huống, đặc biệt ứng dụng trí thông minh nhân tạo trong các bài thực nghiệm và giả lập. - Giai đoạn 4: Quản lý sinh viên trực tuyến. Học viên là khách hàng của các trường đại học, vì vậy điều quan trọng là phải theo dõi quá trình học tập của sinh viên để đảm bảo trường đại học hiểu rõ hơn về sinh viên của mình, và có thể điều chỉnh dịch vụ giáo dục phù hợp với nhu cầu và mong muốn của họ. Nội dung nhằm quản lý vòng đời đại học của học viên, từ khi nhập học, các môn học, quá trình học các môn, các hoạt động cộng đồng .... Bằng cách số hóa các quy trình của mình, các trường đại học có thể tương tác và hỗ trợ sinh viên một cách tốt và nhanh nhất thông qua hình thức trực tuyến. - Giai đoạn 5: Triển khai các dịch vụ hỗ trợ và chứng nhận trực tuyến. Đây là giai đoạn cuối vận hành trực tuyến hầu như toàn bộ các dịch vụ và hoạt động của trường đại học. Thế hệ học viên ngày nay lớn lên cùng Internet và các thiết bị di động, nên đã hình thành thói quen và nhu cầu sử dụng các dịch vụ trực tuyến. Vì vậy, sinh viên mong đợi các hình thức trực tuyến khi thanh toán học phí và các khoản phí liên quan. Hơn thế, điều này còn tăng tính an toàn cho các giao dịch tài chính và thuận tiện hơn cho sinh viên. Ngoài ra, việc số hóa các chứng nhận, chứng chỉ, văn bằng trực tuyến có chữ ký số cũng nên được áp dụng. Điều này sẽ giúp các trường đại học có thể giảm số lượng séc giấy phải quản lý và sử dụng. Nhờ quy trình làm việc được số hóa và tự động hóa nên năng suất tăng vì nó giảm bớt gánh nặng cho giảng viên và nhân viên về khối lượng công việc không quan trọng. Về lý thuyết, các giai đoạn trên diễn ra tuần tự từ giai đoạn đầu tiên. Tuy nhiên, trong thực tế, quy trình có thể linh động theo bất kỳ trình tự nào, hoặc thậm chí các giai đoạn có thể đồng thời được triển khai tùy theo đặc điểm, nguồn lực, thời cơ khác nhau đối với các trường đại học khác nhau. 3. Phương pháp nghiên cứu Để triển khai nghiên cứu, bài viết sử dụng hai phương pháp nghiên cứu chính. Đầu tiên là nghiên cứu, phân tích và tổng hợp các tài liệu có liên quan như sách, báo, báo cáo trong và ngoài nước có kiểm chứng rõ ràng. Từ đó xây dựng được cơ sở lý luận về việc chuyển đổi số tại các trường đại học. Tiếp theo, phương pháp phỏng vấn chuyên sâu được triển khai để thu thập dữ liệu sơ cấp. Đối tượng phỏng vấn là các chuyên gia giáo dục và thành viên ban lãnh đạo tại các trường đại học trên địa bàn Hà Nội. Các trường đại học trên địa bàn Hà Nội được lựa chọn vì thủ đô hội tụ các trường đại học có chất lượng cao cả nước như Đại học Bách Khoa, Đại học Quốc Gia Hà Nội, Đại học Ngoại Thương, Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Đại học Thương Mại... với quy trình đào tạo khoa học thực hiện bởi đội ngũ giảng viên giỏi trên cả nước. Các thông tin định tính thu thập được qua nghiên cứu tài liệu sẽ hỗ trợ cho việc nêu lên bản chất của vấn đề, đồng thời đưa ra những phân tích về đặc điểm, vai trò của chuyển đổi số tại các trường đại học hiện nay. Thông tin định lượng thu thập được là cơ sở để tác giả đưa ra những minh chứng cụ thể của vấn đề, từ đó hỗ trợ tìm ra các giải pháp cho những tồn tại liên quan tới chuyển đổi số tại các trường đại học. 13
  14. 4. Kết quả nghiên cứu 4.1. Thực trạng chuyển đổi số tại các trường đại học Việt Nam Đại dịch Covid-19 xảy ra dẫn đến khủng hoảng kinh tế - xã hội toàn cầu, nhưng cũng góp phần thúc đẩy các trường đại học Việt Nam đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số, điển hình là thực hiện giảng dạy trực tuyến, để thích ứng với bối cảnh đang thay đổi nhanh chóng. Nhiều vấn đề đã được đặt ra liên quan đến việc chuyển đổi số trong giáo dục như: số hóa thư viện, xây dựng và triển khai nền tảng vận hành số (đăng ký môn học, quản lý lớp học, thủ tục hành chính trực tuyến,...), hình thức giảng dạy trực tuyến, hình thức quản lý sinh viên trực tuyến, thanh toán và cung cấp các chứng nhận trực tuyến. Kết quả nghiên cứu tại một số trường đại học trên địa bàn Hà Nội cho thấy: Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã nhanh chóng tiếp cận, ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục, đào tạo, quản lý khoa học và dịch vụ. Đây sẽ là nền tảng kinh nghiệm cơ bản để Trường Đại học Kinh tế Quốc dân tiếp tục hiện thực hóa quy trình xây dựng mô hình chuyển đổi số một cách hiệu quả, toàn diện, kịp thời, đem đến những lợi ích tối ưu cho người dạy và người học trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay. Trường đã đưa ra một loạt phương pháp học tập mới như lớp học trực tuyến E-learning, học tập thông qua dự án, bằng ứng dụng thực tế ảo. Điều này giúp cá nhân hóa việc học cho từng sinh viên, nâng cao được hiệu quả học và giảng dạy lên vượt trội. Ngoài ra, phòng học được trang bị hệ thống thiết bị điện tử thông minh để trở thành các phòng học thông minh, có những phần mềm về quản lý sẽ giúp giảng viên có thể nắm được tiến trình học tập của sinh viên. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân còn ứng dụng chuyển đổi số vào quy trình vận hành trường học bằng việc thực hiện hệ thống quản lý trường học, hệ thống quản lý sinh viên, hệ thống quản lý nhân sự, hệ thống quản lý giảng đường, quản lý công văn giấy tờ. Quy trình quản lý và vận hành trường đại học có nhiều thay đổi được số hóa theo hướng tổng thể và đồng bộ. Một số quy trình vận hành có sự cải tiến lớn như: quy trình đăng ký học các môn theo hình thức đăng ký tín chỉ online, quy trình luân chuyển công văn, giấy tờ điện tử, quy trình quản lý các dịch vụ chung, quy trình hỗ trợ, tư vấn cho người học. Từ đó hỗ trợ hoạt động giáo dục đào tạo và nâng cao sự kết nối nội bộ đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục. Một trường đại học khác cũng ứng dựng chuyển đổi số mạnh mẽ đó là Trường Đại học Ngoại Thương. Với hơn 10 nghìn sinh viên, trường đã đầu tư, hoàn thiện hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin, đường truyền Leased Line, wifi... Trường còn đẩy mạnh tương tác trên mạng, phát huy sáng kiến của giảng viên và sinh viên. Hoạt động thư viện của trường đã được hiện đại hóa theo mô hình thư viện điện tử và hướng tới thư viện số. Việc ứng dụng công nghệ thông tin đã giúp cho đội ngũ cán bộ thư viện nâng cao năng lực quản lý, chất lượng phục vụ cũng như các kỹ năng về chuyên môn nghiệp vụ. Kho học liệu số trên ứng dụng di động của Đại học Quốc gia Hà Nội đã có hơn 102.000 sách, giáo trình số... Số lượng người học, nghiên cứu truy cập tài nguyên số cũng tăng lên không ngừng. Điều đó chứng tỏ số người học, nghiên cứu trên nền tảng số ngày càng lớn. Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội xếp thứ 65 trong tổng số 3.942 kho tài nguyên số toàn cầu. Đây là một bước tiến lớn trong việc ứng dụng chuyển đổi số tại trường. 14
  15. Đối với việc quản lý sinh viên trực tuyến đồng thời thanh toán và cung cấp chứng nhận trực tuyến mới chỉ được ứng dụng vào các trường đại học cụ thể là các trường đại học tại Hà Nội. Một chứng chỉ trực tuyến là một chương trình học tập cho phép học sinh tiếp tục học tập và kỹ năng của mình bằng cách hoàn thành các khóa học ở dạng số. Trong quy trình quản lý sinh viên trực tuyến, không thể không nói đến trường đại học Bách Khoa Hà Nội. Quy trình bao gồm 4 bước cơ bản. Một là, sinh viên sẽ được cấp tài khoản với mật khẩu mặc định là mã số sinh viên. Hai là, sinh viên đăng nhập, điền mẫu theo yêu cầu và nộp trên hệ thống online. Ba là, giáo vụ sẽ nhận yêu cầu online và thông báo qua email sau khi hoàn thành. Cuối cùng, khi nhận được thông báo yêu cầu đã được xử lý thành công, sinh viên lên văn phòng viện để nộp kết quả. Tại trường Đại học Thương mại, hệ thống phần mềm Trans phục vụ giảng dạy trực tuyến đã được triển khai. Trường đã tổ chức tập huấn sử dụng phần mềm cho toàn bộ giảng viên, cán bộ quản lý, cung cấp tài khoản sử dụng và hướng dẫn đến các đối tượng liên quan, đảm bảo hoạt động dạy và học diễn ra liên tục trong bối cảnh dịch bệnh. Hiện nhà trường cũng đã thực hiện số hóa dữ liệu học viên, thực hiện quản lý học viên trực tuyến và triển khai một số dịch vụ hỗ trợ người học như thông tin tuyển sinh, đăng ký thi, công bố điểm thi... Về tài nguyên số, Trường đang xây dựng và hoàn thiện thư viên thông minh, số hóa từng bước các tài liệu, giáo trình và bài giảng, tiến đến xây dựng và đồng bộ kho tài nguyên số phục vụ công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu của giảng viên và người học. Nhìn chung, các trường đại học Việt Nam đều đã bắt đầu thực hiện chuyển đổi số, tùy theo đặc thù của mỗi trường và bối cảnh thực tế, các giai đoạn đầu được triển khai đồng thời, cụ thể là giai đoạn số hóa tài liệu, giảng dạy trực tuyến, quản lý sinh viên từng phần. Một số trường đang dần hiện đại hóa hạ tầng số, số hóa bài giảng, triển khai thư viện thông minh làm nền tảng hoàn thiện quá trình chuyển đổi số của trường đại học. 4.2. Những thách thức chuyển đối số đối với các trường đại học Việt Nam Chuyển đổi số ở các trường đại học tại Việt Nam cụ thể là Hà Nội đang từng bước phát triển, bên cạnh những tiện ích mang lại giúp cho việc học và dạy trở nên nhẹ nhàng và thông minh hơn thì chuyển đổi số tại các trường đại học vẫn gặp khá nhiều trở ngại và thách thức. Thách thức về nguồn lực con người, về cơ sở hạ tầng, về chi phí, đổi mới về phương pháp học và dạy,... khiến cho việc ứng dụng chuyển đổi số ngày càng trở nên khó khăn hơn trong các giai đoạn hoàn thiện. Cụ thể, theo kết quả nghiên cứu, các vấn đề cơ bản mà các trường đang gặp phải trong quá trình chuyển đổi số gồm: Thách thức chiến lược: Chuyển đổi số trong các trường đại học tại Việt Nam đang được nhận thức xuyên suốt và toàn diện, từ Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, đến lãnh đạo các trường đại học. Mặc dù vậy, các trường đại học còn chưa xây dựng và triển khai được chiến lược chuyển đổi số trong dài hạn nhằm giá trị mang tới cho người học từ người dạy và hệ thống đào tạo. Điều này phụ thuộc vào tầm nhìn và quan điểm hành động của Ban lãnh đạo nhà trường, không nên coi chuyển đổi số chỉ là các sáng kiến kỹ thuật số ngắn hạn, như triển khai các phần mềm ứng dụng, mà phải xác định và truyền thông đây là một chiến lược dài hạn của Trường. 15
  16. Thách thức về chi phí đầu tư: Thực tế, đầu tư vào chuyển đổi số mang bản chất của đầu tư công nghệ, mang tính rủi ro cao, đây cũng là xu thế chung đang phát triển nên các tiêu chí đánh giá vẫn chưa rõ ràng và rất khó lượng hóa. Chuyển đổi số có rất nhiều chi phí ẩn, ngoài một chi phí hiển nhiên là chi phí phần mềm thì các chi phí về thời gian, đào tạo, vận hành,... cũng là một khoản rất đáng kể. Do đó, tính toán chi phí, đánh giá khả năng sinh lời và huy động vốn thực hiện đầu chuyển đổi số là bài toán khó đối với bất kỳ đơn vị nào, kể cả các trường đại học. Trong khi, đầu tư vào chuyển đổi số nhất là tại các trường đại học tại Việt Nam là một khoản khổng lồ và dài hạn, tiềm ẩn nhiều rủi ro, phụ thuộc vào đối tác cung cấp nền tảng, sự phát triển của khoa học và công nghệ, cũng như sự phù hợp với đặc thù của mỗi trường. Thách thức về nguồn lực công nghệ: Để giáo dục trực tuyến có thể, toàn bộ đầu vào cho quá trình giáo dục phải được số hóa, trong đó quan trọng nhất là học liệu, tài liệu, sách giáo khoa. Toàn bộ dữ liệu về người học cũng cần phải số hóa để thực hiện quy trình quản lý người học và thực hiện đánh giá quá trình cũng như kết quả học tập. Hạ tầng mạng, trang thiết bị công nghệ thông tin (như máy tính, camera, máy in, máy quét), đường truyền, dịch vụ Internet cho nhà trường, giáo viên, học sinh - đặc biệt ở các vùng xa, vùng khó khăn - còn thiếu, lạc hậu, chưa đồng bộ, nhiều nơi chưa đáp ứng yêu cầu cho chuyển đổi số (cả về quản lý giáo dục và dạy - học). Bên cạnh đó, do đa phần các trường mang đặc thù giáo dục đào tạo, nên đều thiếu nguồn lực, đặc biệt bộ phận CNTT, cũng là trở ngại lớn đối với các trường đại học Việt Nam trong triển khai chuyển đổi số. Các bộ phận này thường thiếu nhân lực trình độ cáo, ít có khả năng tham gia và hỗ trợ quá trình chuyển đổi số bên cạnh công việc thường niên đang đảm nhiệm. Thách thức về nguồn nhân lực triển khai ở ba góc độ tại các trường đại học Việt Nam. Thứ nhất liên quan đến việc các cán bộ và nhân viên quản lý và trong các bộ phận hỗ trợ thiếu hoặc không đủ khả năng triển khai sử dụng các nền tảng số. Thứ hai là trình độ kỹ thuật số thấp của đội ngũ giảng viên, đặc biệt đội ngũ trung niên, có nhiều kinh nghiệm nhưng tiếp xúc hạn chế với công nghệ. Điều này đặt ra những thách thức lớn khi triển khai giảng dạy trực tuyến, và xa hơn nữa khi các phương pháp giảng dạy và công cụ và quy trình học tập mới được sử dụng. Vấn đề thứ ba là khoảng cách thế hệ giữa các học viên được coi là thành thạo công nghệ số và các giảng viên, học viện phải thích ứng và học cách sử dụng công nghệ. Sự chênh lệch thế hệ này tạo ra những rào cản đáng kể về tâm sinh lý đối với các bên tham gia trong truyền tải và tiếp nhận kiến thức. Thách thức thay đổi phương pháp sư phạm và chương trình giảng dạy: Chuyển đổi số không chỉ giới hạn trong tài liệu số, giảng dạy trực tuyến, mà cần sự tham gia sáng tạo của đội ngũ giảng viên, nhà nghiên cứu trong xây dựng và triển khai các các mô hình và môi trường dạy và học mới; nói cách khác là sự chuyển đổi toàn bộ cách thức, phương pháp giảng dạy, kỹ thuật quản lý lớp học, tương tác với người học sang không gian số, khai thác công nghệ thông tin để tổ chức giảng dạy thành công. Công việc này đòi hỏi phải có sự nghiên cứu và ứng dụng khoa học tâm lý học thần kinh, trí tuệ nhân tạo vào thiết kế nội dung cũng như công cụ thực hiện giảng dạy, tận dụng thế mạnh của công nghệ để thực hiện cá nhân hoá chương trình giáo dục, điều không thể thực hiện được khi đào tạo trực tiếp truyền thống với sĩ số học sinh đông (50-60 học sinh/lớp) như ở các thành phố lớn ở Việt Nam. Bên cạnh đó, toàn bộ dữ liệu về quá 16
  17. trình học tập của học sinh cũng được theo dõi và lưu trữ bằng công nghệ chứ không phải thông qua hệ thống hồ sơ sổ sách thông thường. Đây được đánh giá là trở ngại chính mà các trường đại học Việt Nam đang gặp phải trong việc thích ứng chuyển đổi số khi năng lực và trình độ công nghệ của đội ngũ nhân lực còn hạn chế. Thách thức về bảo mật dữ liệu và các vấn đề pháp lý liên quan: Công nghệ số kết nối vạn vật mang lại nhiều lợi ích, thời cơ, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ an ninh mạng. Thu thập, chia sẻ, khai thác dữ liệu quản lý giáo dục và học liệu số cần hành lang pháp lý chung phù hợp với các quy định về bản quyền tác giả, sở hữu trí tuệ, an ninh thông tin, giao dịch điện tử và luật chia sẻ cung cấp thông tin, cụ thể như: Quy định danh mục các thông tin thuộc diện bắt buộc khai báo, nhập liệu - phân biệt với thông tin cá nhân riêng tư thuộc quyền cá nhân; quy định quyền tác giả cho các bài giảng điện tử (trường hợp nào được sử dụng, điều kiện gì, sử dụng toàn bộ hay một phần); quy định khai thác cơ sở dữ liệu, kho học liệu số (những ai được quyền khai thác, khai thác gì, mức độ đến đâu, điều kiện gì, ai thẩm định, ai cho phép); quy định tính pháp lý của hồ sơ điện tử nói chung và sổ điểm, học bạ điện tử nói riêng (đặc biệt trong trường hợp chuyển cấp, chuyển trường ở phạm vi toàn quốc). Mặc dù các vấn đề bảo mật dữ liệu, và/hoặc các vấn đề pháp lý liên quan có thể được xử lý tối ưu cùng với sự phát triển của công nghệ và hỗ trợ của pháp luật, nhưng trong ngắn hạn cũng là những thách thức lớn đối với các trường đại học Việt Nam trong quá trình chuyển đổi số. 5. Giải pháp và kiến nghị Từ các giả thuyết và thực trạng đã được đề cập ở trên, tác giả đề\\\ xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy chuyển đổi số tại các trường đại học ở Việt Nam. Cụ thể như sau: 5.1. Các giải pháp đối với các trường đại học Việt Nam Thứ nhất, cần bồi dưỡng được đội ngũ nhân lực (cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên, học sinh sinh viên) có kiến thức, kỹ năng đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số. Trước hết là kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, kỹ năng an toàn thông tin, kỹ năng khai thác, sử dụng hiệu quả các ứng dụng phục vụ công việc dạy - học. Để thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo ở nước ta một cách thực chất thì cần một hệ thống giải pháp đồng bộ và sự thay đổi tư duy của các cấp lãnh đạo, quản lý giáo dục đến từng thầy giáo, cô giáo, giảng viên và học sinh, sinh viên. Cần nhạy bén để nắm bắt và tận dụng cơ hội của quá trình chuyển đổi số. Trau dồi và trang bị kiến thức, tư duy kỹ thuật số để có thể làm chủ công nghệ và hiểu rõ giới hạn của nó. Thứ hai, các trường cần xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách thuận lợi cho chuyển đổi số, liên quan đến học liệu như sở hữu trí tuệ, bản quyền tác giả; liên quan đến chất lượng việc dạy học trên môi trường mạng như an toàn thông tin mạng; liên quan đến chính trị, tư tưởng, đạo đức người dạy, người học như bảo vệ thông tin cá nhân, an ninh thông tin trên môi trường mạng; và các quy định liên quan đến điều kiện tổ chức dạy - học trên mạng, kiểm định chất lượng, tính pháp lý và công nhận kết quả khi dạy - học trực tuyến. Hệ thống phần mềm giảng dạy và quản lý phải tương thích và kết nối với nhau trong cùng một hệ sinh thái và tuân thủ bảo mật thông tin. 17
  18. Thứ ba, các trường cũng cần tạo một môi trường giáo dục linh động, cụ thể đó là mở ra một nền giáo dục mở hoàn toàn mới. Bất cứ thời điểm nào, tại bất cứ đâu, bất cứ ai đều có thể tiếp cận được các thông tin kiến thức một cách đa chiều nhất. Nó loại bỏ hoàn toàn những giới hạn về khoảng cách, tối ưu thời gian học và nâng cao nhận thức, tư duy của sinh viên. Thứ tư, nền tảng hạ tầng công nghệ thông tin, cơ sở vật chất cơ bản phải được trang bị hiện đại, đồng bộ trong toàn ngành giáo dục đảm bảo việc quản lý, dạy - học có thể được thực hiện một cách đảm bảo và tối ưu, nhà trường phải đảm bảo môi trường mạng thông suốt, ổn định, an toàn thông tin. Thực hiện việc này cần huy động được các nguồn lực chung tay hỗ trợ trang thiết bị đầu cuối và tham gia cung cấp các hệ thống, giải pháp đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số. Thứ năm, kỹ năng số cần được nâng cao cùng với đào tạo cho các bên tham gia. Sinh viên, giảng viên và quản trị viên cần trau dồi kỹ năng sử dụng các công cụ công nghệ hiện đại. Hiệu quả bền vững là khi cả người học và giảng viên đều được đào tạo tốt để sử dụng các phương tiện kỹ thuật số nhằm đạt được các mục tiêu giáo dục. Ngoài ra, cần tăng cường sự hỗ trợ đồng hành của các cán bộ kỹ thuật và chuyên gia công nghệ để đảm bảo việc giảng dạy diễn ra trôi chảy và hiệu quả. 5.2. Các kiến nghị đối với Chính phủ và Bộ Giáo dục và Đào tạo Ngành Giáo dục đào tạo đóng vai trò quan trọng thúc đẩy tiến trình chuyển đổi số quốc gia nói chung và các trường đại học nói riêng. Theo đó, Bộ Giáo dục & Đào tạo cần tập trung triển khai một số nhiệm vụ giải pháp cụ thể gồm: Thứ nhất, cần xây dựng, hoàn thiện thể chế, cơ chế chính sách phục vụ chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. Rà soát, đề xuất hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan và chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp để đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số. Nghiên cứu, đề xuất các chính sách hỗ trợ cho người dạy, người học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong chuyển đổi số giáo dục nghề nghiệp. Thứ hai, xem xét lồng ghép nội dung giáo dục về chuyển đổi số quốc gia, đặc biệt là những kỹ năng, kiến thức cơ bản, tư duy sáng tạo, khả năng thích nghi với những yêu cầu của cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4 đưa vào giảng dạy trong nhà trường một cách phù hợp. Thứ ba, cần thực hiện phổ cập tin học (như phổ cập xóa mù chữ), triển khai dạy tin học cơ bản, làm quen với tin học cho học sinh ở tất cả các cấp học, ngay từ khi đến trường, bổ túc kiến thức cho người dân, toàn xã hội, đặc biệt qua các trung tâm giáo dục cộng đồng, trung tâm giáo dục thường xuyên. Thứ tư, tăng cường đào tạo nhân lực công nghệ thông tin chuyên nghiệp theo hướng ứng dụng, phục vụ yêu cầu chuyển đổi số ở các trường đại học. Đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng số cho nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp. Áp dụng hình thức học tập thích nghi, phối kết hợp hài hòa việc dạy và học trực tiếp tại trường với việc dùng các công nghệ, học liệu số, thiết bị thật, thiết bị ảo, phòng học ảo; cá nhân hóa việc học tập. 18
  19. Thứ năm, Bộ Giáo dục & Đào tạo cần nâng cao nhận thức của các cấp lãnh đạo, cán bộ quản lý, nhà giáo về vai trò quan trọng và yêu cầu sớm triển khai chuyển đổi số trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp nhằm xây dựng, hình thành hệ sinh thái số giáo dục nghề nghiệp, đáp ứng nhu cầu của người học và mọi người dân trong nền kinh tế số, xã hội số. Thứ sáu, cần ưu tiên nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư cải tiến hệ thống công nghệ thông tin. Huy động các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, cộng đồng trong và ngoài nước tham gia đầu tư, tài trợ kinh phí để nghiên cứu, ứng dụng công nghệ và thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục. 6. Kết luận Chuyển đổi số có thể là bước cuối cùng để đạt được các mục tiêu xã hội cụ thể, chẳng hạn như mở ra giáo dục đại học và đào tạo các chuyên gia có khả năng đối phó với một môi trường năng động và phức tạp. Chuyển đổi số trong giáo dục không chỉ là đổi mới phương thức cập nhật thiết bị, công nghệ mà nó còn là vấn đề văn hóa và con người. Vai trò cần thiết của các trường đại học là trở thành một nền tảng thể chế toàn diện trong việc giáo dục ứng dụng chuyển đổi số. Kỷ nguyên giáo dục ứng dụng chuyển đổi số sẽ mở ra cơ hội học tập với chi phí thấp hơn và hiệu quả hơn so với trước đây các do trường học sẽ phải tốn ít chi phí hơn để chi trả cho các vấn đề liên quan đến mặt bằng, cơ sở vật chất, thiết bị,.... Bài nghiên cứu này đã khái quát những nội dung và quy trình chuyển đổi số cơ bản tại trường đại học, đồng thời phân tích thực trạng tại các trường Việt Nam. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, các trường đã và đang triển khai đồng thời một số giai đoạn, tùy theo điều kiện và đặc thù của mình. Trong đó đa phần đã bắt đầu từng bước số hóa tài liệu, xây dựng cơ sở tài nguyên số, quản lý sinh viên từng phần trực tuyến, và đặc biệt đã triển khai mạnh mẽ hoạt động giảng dạy trực tuyến trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19. Trong tương lại gần, quá trình chuyển đối số kỳ vọng sẽ được diễn ra mạnh mẽ và sâu rộng hơn cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ và sự ủng hộ, hỗ trợ từ phía Nhà nước và các Bộ ban ngành liên quan. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Alenezi M. (2021), “Deep Dive into Digital Transformation in Higher Education Institutions”, Education Sciences, 11, no. 12: 770. 2 Bond M., Marín V.I., Dolch C., Bedenlier S., Zawacki-Richter O. (2018), “Digital transformation in German higher education: Student and teacher perceptions and usage of digital media”, International Journal of Educational Technology in Higher Education, 15, 48, p1-20. 3. Bones C. (2016), Leading digital strategy. London, Kogan 4. Bozhko Y.V., Maksimkin A.I., Baryshev G.K., Voronin A.I., Kondratyeva A.S. (2016), “Digital transformation as the key to synthesis of educational and innovation process in the research university”, In: Chugunov, A., Bolgov, R., Kabanov, Y., Kampis, G., Wimmer, M. (eds) Digital Transformation and Global Society. DTGS 2016. Communications in Computer and Information Science, vol 674. Springer, Cham. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2