intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Công nghiệp gang thép Việt Nam : Một giai đoạn phát triển và chuyển đổi chính sách mới part 4

Chia sẻ: Asgfkj Aslfho | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

123
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bảng 6 Một số dự án khu liên hiệp thép ở Đông Á Vị trí Doanh nghiệp Hàn Quốc Huyndai Steel Đài Loan Dragon Steel (China Steel 47.88%) sở hữu Trung Quốc Ningbo Iron and Steel (Công ty thành viên của tập đoàn Hangzhou Steel Group) Tình trạng Năng lực sản xuất thép thô Các sản phẩm chính Thép cuộn cán Thép cuộn nóng Thép cuộn cán nóng, thép tấm cán nguội, thép mạ kẽm

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Công nghiệp gang thép Việt Nam : Một giai đoạn phát triển và chuyển đổi chính sách mới part 4

  1. Bảng 6 Một số dự án khu liên hiệp thép ở Đông Á V ị trí Hàn Qu ố c Đài Lo an Tru n g Qu ố c Trung Qu ố c Do anh nghiệp Hu yndai Steel Dragon Steel (China Ningbo I r on and Tập đ oàn An sh an Iron Steel sở hữu Steel (Công t y t hành and Steel Group 4 7.88 %) viên củ a tập đoàn Hangzhou Iron & Steel Group) Tình trạng Đan g x â y d ự ng Đan g x â y d ự ng Đã đ ượ c cấp phép Đan g x â y d ự ng Năng lự c sản xu ất 7 t riệu tấn/n ăm 2 , 2 68 t riệu tấn/n ăm 4 triệu tấn/n ăm 5 triệu tấn/n ăm t hép t hô Các sản ph ẩ m ch ín h Th ép cu ộ n cán Th ép cu ộ n nóng Th ép cu ộ n cán n óng, Th ép tấ m rộ ng t rung n óng, thép tấm d à y t hép tấm cán n gu ộ i, b ình và d ày, t hép cán và t rung b ình t hép mạ kẽ m và tấ m cán n óng Lượ ng vố n đ ầu tư 5 , 2 4 tỷ won 11 0 tỷ đ ô la Đài 1 7 tỷ n hân dân t ệ 2 6 , 6 tỷ n hân dân t ệ Lo a n Lượ ng vố n đ ầu tư US D 5 ,58 tỷ US D 3 ,33 tỷ US D 2 ,18 tỷ US D 3 ,41 tỷ (USD) Gh i c h ú Gi a i đ o ạ n 1 Ngu ồ n : Tác gi ả tổ ng h ợ p từ LM D n gày 2 9/1/2007; Y ONHAP NEWS n gày25 /1 0/2 00 6 và các tư liệu củ a JIS F. Tu y nhiên dự án này không tiến triển, dâ y chu yền sản xuất thép thanh và thép dâ y phải ngừng hoạt động do hiệu quả kinh doanh kém. Sau đó Sunco tập trung kinh doanh các sản p hẩm thép tấ m. Công ty bắt đầu đưa vào hoạt động dây chu yền mạ nóng và chuẩn bị lắp ráp dây c hu yền cán nguội đổi chiều. Tu y nhiên công ty đ ã gặp phải những khó khăn về tài ch ính sau những thiế u hụt về ngu yên liệu sản xuất và sự ngưng trệ của thị trường. Tháng 11 năm 2006, Sunco thông báo rằng họ sẽ liên kết kinh doanh với Công ty trá ch nhiệm hữu hạn Maruichi Steel Tube của Nhật Bản. Sunco sẽ tăng vốn đầu tư trong đó Maruichi Steel Tube sở hữu 35,3% cổ phần của Sunco và sẽ cung cấp những hỗ trợ cho kinh doanh thép ống và các sản phẩm thép tấ m. 14 Thật khó có thể tưởng tượng rằng Sunco có thể đảm nhận được dự án đầu tư 1,95 tỷ đô la M ỹ bởi hiện tại công ty đang phải vật lộn trong việc phục hồi điều hành công ty và cũng bởi số vốn của họ sau khi đã gia tăng cũng chỉ có 74,42 triệu đô la Mỹ. Hơn thế, cũng không chắc chắn rằng liệu số vốn đầu tư đó có thể đảm bảo được cả khu liên hợp sản xuất thép và dự án khai thác mỏ Thạch Khê ha y không, và nếu dự án khai thác quặng đảm bảo được thị sản lượng cũng sẽ rất nhỏ, cũng chỉ như dự án của Tycoons. Thêm vào đó , Sunco không có công nghệ sản xuất gang và thép. Mặc dù liên kết kinh doanh với Maruichi Steel Tube sẽ đem lại cho công ty khả năng thực thi kinh doanh các sản phẩm thép ống và thép tấm, nhưng khả năng thành công của Sunco trong dự án khu liên hợp sản xuất thép 14 Th eo JMD, ngày 2 0/12/2006; Tin tứ c củ a tập đ oàn t hép Ma ru ichi Steel Tube, ngày 8 /11 /2006 ( http://www. maruich ikokan.co .jp/ir/news.html ). 19
  2. và khai thác quặng vẫn còn chưa chắc chắn. Tập đoàn Samoa Qian Ding Group, mộ t công ty co n của Chien Shing Sta inles s Stee l Co., Ltd., Đài Loan, cũng có một dự án g â y nhiều thắc mắc. Doanh thu của Chien Shing năm 2006 là 149 tr iệu đô la M ỹ, và công ty cho biết mức doanh thu bị giả m đ i do nộp thuế là 5,25 triệu đô la M ỹ sau (theo TEN, 28/4/2006). Theo báo cáo hàng năm và website của công ty, Chien Shing chu yên cán cuộn thép không rỉ, đã sản xuất được 120 nghìn tấn năm 2003.15 Dự án khu liên hợp sản xuất thép không gỉ với công suất 720 nghìn tấn b ằng số vốn đầu tư là 700 triệu đô la M ỹ là quá lớn s o với khả năng của Chien Shing nếu xem xét qu y mô kinh doanh hiện tại của công ty nà y. Trên thực tế, chưa có những báo báo về việc xâ y dựng đã bắt đầu và cũng không có tên của Chien Shing trong báo cáo của Tổng công ty thép Việt Nam về xâ y dựng lắp ráp lò lu yện hồ quang điện EAF. Có thể su y đoán rằng dự án của Chien Shing sẽ không tiến triển gì nhiều hơn. POSCO cũng có một dự á n đầu tư với số vốn khoảng 1,1 tỷ đô la M ỹ nhằ m x â y dựng mộ t dâ y chu yền cán nguội công suất 1,2 triệu tấn, mộ t dâ y chuyền cán nóng công suất 3 triệu tấn và một dâ y chu yền mạ nhúng nóng công suất 400 nghìn tấn. Dự án ban đầu là xây dựng một dâ y chu yền cán nguội công suất 700 nghìn tấn trong giai đoạn đầu sau đó tăng công suất dần lên 1,1 triệu tấn vào giai đoạn thứ hai. Tu y nhiên, c ông suất của của gia i đoạn thứ nhất đã được tha y đổi thành 1,2 triệu tấn. 16 POSCO là nhà sản xuất thép liên hoàn lớn nhất Hàn Quốc và lớn thứ tư trong bảng xếp hạng những nhà sản xuất thép thô trên thế giới.17 Có thể coi tập đoàn nà y là chủ sở hữu công nghệ sản xuất thép thô. Đinh Huy Ta m, thư ký của Hiệp hội thép Việt Nam, cũng đồng ý rằng POSCO sẽ nắm lợi thế về công nghệ (theo Viet Nam Economic News Online, 14/12/ 2006). POSCO cũng đã thành lập ba liên doanh: VSC-P OSCO (chuyên về cán cuộn các sản phẩm dài), P OSVINA (chu yên mạ thép) và Vinapipe (chuyên sản xuất thép ống) bằng sự dày dạn về kinh nghiệ m của mình. Dự án liên doanh giữa Essar Stee l, Tổng công ty thép Việt Nam và Tổng công ty cao su Việt Na m (GERUCO) là nhằm xâ y d ựng nhà má y cán nóng công suất 2 tr iệu tấn với số vố n đầu tư 527 triệu đô la M ỹ. Essar là nhà sản xu ất thép liên hoàn bằng côn g nghệ thép ép nóng (HBI) và là nhà xuất khẩu các sản phẩm thép tấ m lớn nhất ở Ấn Độ.18 Công ty c ó công nghệ cán nóng thép tấm nhưng vẫn áp dụng công nghệ ép nóng (HBI) tha y cho công nghệ lò cao. Do vậ y, có cơ sở để suy đoán rằng Essar không kinh nghiệm bằng POSCO khi cần sản xuất những sản phẩm thép cao cấp. 15 Th eo b áo cáo h àng n ăm củ a c ông t y t hép Ch ien Shing Stainless Steel Co ., Ltd., (2 00 3 ) (b ản tiếng Trung Qu ố c) và mộ t số d ữ liệu củ a côn g ty Ch ien S h in g Stainless Steel Co ., Ltd . cô ng b ố trên website ( http://www.c sss c.co m.t w/en/i ndex. html ). 16 S ố vố n b áo cáo b an đ ầu là 1 ,128 tỷ đ ô la M ỹ. Sau kh i ch ỉnh sử a d ự án d ây ch u yền cu ộ n, không có b áo cáo về số vố n đ ầu tư . Kh o ảng 1 ,1 tỷ đ ô la M ỹ l à con số tác giả d ự t ính. Th eo t in tứ c củ a POS CO IR News 2 4 /11 /2006 (http://www.posco .co.kr/homep age/docs/ en /ir/news/s91b1010030l.jsp). 17 Th eo JISF (2006) t r.54-55 . Ngu ồ n gố c từ b ản tin Metal Bulletin. Đây là b ảng x ếp h ạng n ă m 2 005. 18 Th eo tran g web củ a Ess ar Stee l (http://www.es sarst eel.co m/ steel/profile.ht m), tru y c ập ngày 1 9/6/2007. 20
  3. Mặc dù số vốn đầu tư của POSCO và Essar không lớn hơn vốn đầu tư của Tycoons và Sunco, nhưng đó là mức vốn hợp lí cho việc xâ y dựng dâ y c hu yền cán nguội và cán nóng.19 Những dự án như vậ y có khả năng hướng vào sản xuấ t tha y thế nh ập khẩu những sản phẩm thép tấ m khi mà nhu cầu về những sản phẩm nà y chắc chắn sẽ tăng theo sự gia tăng công nghiệp hóa ở Việt Nam. Điều này tương tự với trường hợp các công ty Nhật Bản đầu tư trực tiếp vào Thái Lan q ua các công ty thành viên ( Kawabata, 2005, Chapter 4). Đáng chú ý là khi nhu cầu về các sản phẩ m thép cao cấp tăng lên, POSCO với công nghệ tiên tiến trong sản xuất thép tấm, sẽ nắ m giữ ưu thế. Vấn đề then chốt là liệu công ty có khả năng cung cấp thép cao cấp cho các doanh nghiệp sản xuất nước ngoài tại Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhật Bản hay không. POSCO sẽ mất lợi thế trong trường hợp các sản phẩm thép thứ cấp chiế m lĩnh thị trường. Thách thức chung với POSCO và Essar sẽ là việc bảo đảm hợp lý phần ngu yên liệu đầu vào như thép tấ m và cuộn nóng. POSCO đang xem xét việc nh ập nguyên liệu trong tương lai từ mộ t liên hợp sản xuất thép mới của họ h iện đang trong giai đoạn x â y dựng ở bang Orissa, Ấn Độ. Nhưng từ nay đến lúc đó, họ sẽ nhập nguyên liệu từ Hàn Quốc (theo JMD, November 21/11/ 2006). Cũng có báo cáo cho biết Essar sẽ nhập ngu yên liệu chính từ Ấn Độ (theo International Herald Tribune, Februar y 12, 2007). Như đã trình bà y ở trên, các dự án của P OSCO và Essar có tính khả th i và c ó khả năng đem lại những phát triển xa hơn ch o công nghiệp thép Việt Nam. Ngược lại, ba dự án của các nhà đầu tư đến từ Đài Loan lại gâ y ra những nghi vấn về tính khả thi. Không tính theo từng ngành công nghiệp, nói chung vốn đầu tư trực tiếp từ Đài Loan có xu hướng giả m dần về tỷ lệ thực thi (ha y là tỷ lệ phần tră m giữa số vốn đầu tư thực th ế so với số vốn được cấp phép đầu tư).20 Trong nhiều trường hợp họ xin cấp phép trước cả khi hoàn chỉnh dự án. Những dự án đầu tư cho ngành thép như vậ y cũng đủ phản ánh những đặc trưng của các nhà đầu tư Đài Loan. Gần đây nhất, hai dự án qu y mô lớn được bổ sung vào danh sách. Một dự án về hợp tác nghiên cứu khả thi của các khu liên hợ p sản xuất thép giữa P OSCO và Tổng công ty công n ghiệp Tàu thủ y Việt Nam (Vinashin). Một dự án về nghiên cứ khả thi củ a các khu liên hợp sản xu ất thép và khai thác 19 Có th ể so sánh vớ i trườ ng h ợp củ a Th ái Lan về các d ự án xâ y d ự ng n hà má y cán t hép n hững n ăm 9 0. Công t y S ahaviri ya Steel Industries (SSI), đ ượ c th ành lập bở i hộ i do anh nghiệp đ ịa p hươ ng, đ ã lắp đ ặt mộ t dây chuyền cán n gu ộ i vớ i công su ất 2,4 triệu tấ n b ằng số vố n đ ầu tư l à 5 20 tri ệu đ ô la M ỹ. SSI đ ã b áo cáo số v ố n đ ầu tư l à 1 3,3 tỷ b ạt. Tá c giả t ính th eo đ ô la M ỹ t heo tỷ giá 1 US D=25,5 b ạt. Th am kh ả o thêm tại website ( http://www.ssi -ste el.co m/en/i n vestor/investor.ht m. Công t y t hép Th e S iam Un ited Steel (S US ) (1995), là d oanh n ghiệp liên doanh giữ a Th ái L an và Nippon Steel củ a Nh ật B ản, đ ã lắp ráp mộ t dây chuyền cán n gu ộ i công su ất 1 triệu tấn b ằng số vố n đ ầu tư 700 triệu đ ô la M ỹ. Công t y Th ai Co ld Ro lled Steel S heet (TCR SS), doanh n ghiệp liên d oanh giữ a công t y S SI và NK K ( na y l à JF E Steel) củ a Nh ật Bản, đ ã lắp ráp dây ch u yền cu ộ n ngu ộ i công su ất 1 triệu tấn b ằng số vố n đ ầu tư 5 42 triệu tấn (theo Kawabata 2 005, tr.156). Trong các trườ ng h ợ p củ a công t y S US và TC RSS, công n gh ệ củ a Nh ật đ ượ c áp d ụ ng. Từ cá c so s án h trên , có th ể th ấ y rõ là các d ự án đ ầu tư củ a Essar và P OS CO là h ợ p l ý. 20 Với số vố n đ ầu tư tíc h lũ y t ừ nă m 1 988 đ ến 2 005 tỷ lệ t hực hiện c ủa Đài Lo a n là 36%. Cùng trong thờ i k ỳ nà y t ỷ lệ nà y c ủa Nh ật B ả n là 75%, Hàn Q uố c là 49% và Si ng apore là 48% (t heo Đ ại s ứ quán N hật B ả n tại Việt Na m, 2006, tr.17). 21
  4. quặng sắt giữa Tata Steel và Tổng công ty thép Việt Nam. Cả hai dự án đền mới ở giai đoạn kí kết văn bản ghi nhớ thỏa thuận. Cần quan sát thêm về sự tiến triển của những dự án nà y. Thêm nữa, Tập đoàn Eminence ra thông báo vào tháng 5 năm 2007 về việc xâ y dựng khu liên hiệp sản xuất thép và các chi nhánh khác trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa với số vốn đầu tư đáng kinh ngạc là 21 3 0 t ỷ đ ô l a M ỹ. Tu y nhiên , tập đoàn E minence vẫn c hưa cung cấp thêm những thông tin đầ y đủ về tập đoàn. Thậm chí tên củ a tập đoàn chưa được biết đến trong giới k inh doanh thép. Chủ tịch tập đoàn cũng thông báo rằng sẽ tổ chức họp báo để giải thích chi tiết về dự án đầu tư này. Tu y nhiên, cuộc họp báo đã bị hoãn. Dự án Eminence do đó không được nêu tên trong biểu 5 do tính thiếu chân thực của nó. 2. Các vấn đề về thị trường Trong phần nà y, các dự án quy mô lớn sẽ được bàn luận trên góc độ cân bằng cung-cầu. P hương pháp dự đoán mức cầu khá phức tạp. Trong số các sản phẩm dẹt, cuộn thép nóng và một và i loại thép tấ m dà y hoặc trung bình đều được sản xuất bằng dây chu yền cán nóng. Các loại thép tấ m dà y và trung bình còn lại phải được cán bằng dây chu yền cán chuyên dụng. Thép cuộn nóng là nguyên liệu chính cho các sản phẩm thép tấm và hầu hết các loại thép ống có hàn. Tổng cầu tiề m năng cho thép cán nóng ở Việt Nam có thể tính toán được bằng cách cộng thêm các sản phẩm thép tấm nhập khẩu vào số thép ống có hàn nhập khẩu rồi trừ đi số thép tấ m cuộn bằng dâ y chu yền chu yên dụng. Giả thiết rằng 70% số thép tấm dà y và trung bình phải được cuộn bằng dây chu yền chu yê n dụng. Dự đoán dựa trên hai công thức tính toán. Một là cộng dồn các số lượng nhập khẩu của các sản phẩm bao gồ m thép tấ m cu ộn và cán nóng, thép tấ m c uộn và cán nguội, thép tấ m đã qua xử lí bề mặ t, thép ống và 30% thép tấ m dà y và trung bình. Kết quả thu được là 1.803 triệu tấn. Hai là từ tổng số các sản phẩm dẹt nhập khẩu trừ di 70% số thép tấm. Kế t quả thu được là 2511 triệu tấn. Như vậ y, nhu cầu về thép cán nóng có thể dao động từ con số 1.803 đến 2.511 triệu tấn.22 Sử dụng phương pháp tương tự, nhu cầu về nhà má y thép cán nguội có thể được tính toán dựa trên cách cộng thêm vào số lượng thép cuộn nguội sản xuất trong nước số lượng nhập khẩu thép tấm cuộn nguội và thép tấm đã xử lí bề mặt. Con số nà y kh oảng 0,937 triệu tấn. 21 T hô ng ti n về T ập đ oàn Emi ne nce đ ược tổ ng hợp t ừ VE ngà y 17/5/2007; VNN các ngà y 5,22,25 và 30/5/2007 (truy cập ngà y 2/ 6/2007). 22 Tác giả t ính toán t heo số liệu củ a S E AISI (2006a, 2006b). Ướ c t ính nh ỏ n h ất đ ượ c t ính bằn g cá ch cộ ng t hêm số th ố ng kê n h ập kh ẩu củ a S E AIS I xếp theo h ạng mụ c sản ph ẩ m. Giá trị lớ n nh ất đ ượ c t ính d ự a trên gi á trị n h ập kh ẩu củ a tổ n g các sản ph ẩ m tấ m t heo báo cáo củ a V S C gử i SEAISI . V ẫn có sai số lớ n mặc d ù số l iệu ngu ồ n giố ng n hau. Tu y không rõ n guyên n hân nh ững có t h ể n ói rằng t hố ng kê củ a Việt Nam vẫn còn sơ sài. Th eo ư ớ c t ình này, có t h ể n ói th ấy rằng n hu cầu về t hành ph ẩm t hép cùng n gh ĩa vớ i nhu cầu về c ác n gu yên liệu ch ính. Tu y n hiên , cần lưu ý rằng, cầu n ộ i đ ịa về các n gu yên liệ u ch ủ yếu không t h ể tồ n tại n ếu kh ả n ăng sản xu ất giớ i h ạn. Lấ y ví d ụ , cầu v ề t hép tấ m đ ã xử lí b ề mặt đ ượ c x e m l à cầ u về t hép tấ m cu ộ n lạnh và t hép cu ộ n n óng t rong t ính to án n ày. Tu y n h iên , th ép tấm đ ã q ua xử lí b ề mặt s ẽ p h ải nhập kh ẩu n ếu n ăng lự c các d â y ch u yền mạ t rong n ướ c không p hù h ợ p, kh i đ ó, sẽ không còn cầu tron g n ướ c về các mặ t hàng t hép tấm cu ộ n lạnh và cu ộ n nó n g. Nga y cả n ếu có n ăng lự c th ích ứng về các d â y ch u yền cán n óng và cán n gu ộ i ở Việt Nam đ i n ữ a th ì chún g cũ ng không t h ể h o ạt đ ộ ng đ ượ c. Đây ch ính là h ạn chế củ a việ c ư ớ c t ính này. 22
  5. Nhu cầu về các sản phẩm thép chế biến tăng khoả ng 10% mỗi năm kể từ nă m 2001. Dựa trên dự đoán rằng xu thế này sẽ vẫ n duy trì, tỷ lệ tăng 10% có thể được xem là một viễn cảnh tiêu chuẩn. Và cũng có thể dự đoán một viễn cảnh bi quan với tỷ lệ tă ng trưởng 7% và một viễn cảnh lạc quan với t ỷ lệ tăng trưởng là 13%/ năm. Bảng 7 đưa ra ước tính về giá tr ị tối thiểu và tối đ a của nhu cầu cùng với khả năng sản xuất đã dự tính để có thể so sánh. Ướ c tính cầu tối thiểu là nhu cầu tăng khoảng 7% so với mức cầu thấp nhất hiện tại, và ước tính cầu tố i đa là mức nhu cầu tăng 1 3% so với mức cao nhất ở thời điể m hiện tạ i. Theo cách ước tính nà y, giả thiết rằng tấ t cả các phân x ưởng đi vào hoạt động hết công suất năm nga y sau khi xâ y dựng hoàn thiện. Nhu cầu thép tấm và lá cán nguội vào năm 2010 dự tính khoảng từ 1,314 đến 1,726 triệu tấn trong khi năng lực sản xuất chỉ đạt 1,98 triệu tấn. Thị trường trong nước không đủ lớn để sản xuất khép kín các dây chu yền cán nguội. Thêm vào đó, nếu dây ch u yền cán nguội của Tycoo ns có khả năng sản xuất 1,25 triệu tấn/nă m23 thì tổng sản lượng năm 2015 sẽ là 3.23 tr iệu tấn trong khi nhu cầu là 1,843 đến 3,181 triệu tấn. Thậm chí với viễn cảnh lạc quan nhất năng lực sản xuất vẫn cao hơn so với nhu cầu. Bảng 7 Dự báo cung-cầu về các sản phẩm thép tấm ở Việt Nam Đơn vị: 1000 tấn Cầ u v ề thép t ấ m cá n C ầ u v ề cá c s ản p hẩ m Nă ng Nă ng nó ng thép c án ng uội ( CRM ) s u ất c ủa s u ất c ủa Ướ c t ính Ướ c t ính các n hà các n hà Các p hâ n x ưở ng đ ã kiệ n M ứ c tăng M ứ c tăng Nă m n h ỏ n h ất + l ớ n nh ất + toàn x ây dựng máy cán máy h àng n ă m h àng n ă m 7% tốc độ 1 3% t ố c đ ộ nó ng cu ộ n vớ i t ố c đ ộ vớ i t ố c đ ộ tăng h àng tăng h àng (HSM ) ng u ội 7% 1 3% n ăm n ăm 2 005 1 8 03 2 511 9 37 937 0 2 006 1 929 2 837 1 003 1059 400 400 d o CRM (PFS) 2 007 2 0 64 3 206 1 073 1196 400 200 d o CRM (Sunsco ) và 2 008 2 2 09 3 623 1148 1352 780 1 80 d o CRM (Lotus Steel) 2009 2 3 63 4 094 1 228 1528 780 2000 do HCM 2 010 2 5 29 4 626 2 000 1314 1726 1980 (Essa r-V S C-GER UCO) v à 1 200 do CRM (P OS CO) 2 011 2 7 06 5 228 2 000 1406 1951 1980 2 012 2 8 95 5 907 2 000 1505 2204 1980 2 013 3 098 6 675 5 000 1610 2491 1980 3000 do HS M (P OS CO) 2 014 3 3 15 7 543 5 000 1723 2815 1980 2500 do HS M (Tycoons) và 2 015 3 5 47 8 524 7 500 1843 3181 3230 1 250 do CRM (Tycoons) Chú thích: Cầu bao gồ m cả c ầu về c ác n gu yên liệu sản xu ât ch ủ yếu. Ngu ồ n : Tác gi ả tổ ng h ợ p từ số liệu củ a SEAISI Vào năm 2010, nhu cầu cho các sản phẩm dẹt được cuộn bằng dây chu yền cán nóng (như thép cuộn 23 Công su ất củ a má y cu ộ n ngu ội củ a Tycoons không đ ượ c công b ố , d o vậ y tác giả cho rằng có t h ể l à 1 ,25 t riệu tấn, kh o ảng mộ t n ử a cô n g su ất dây chuyền cán n óng. 23
  6. nóng và một số loại thép tấm) có thể đạt khoảng từ 2,529 đến 4,626 triệu tấn trong khi liên doanh giữa Essar-VSC và GERUCO sẽ sản xuất được 2 triệu tấn. Có nghĩa là, sẽ vẫn du y trì được tần suất sử dụng cao ngay kh i thực hiện mở rộng sản xuất tha y thế nhập khẩu. Đến năm 2 013, nhu cầu này sẽ tăng lên khoảng từ 3,098 đến 6,675 triệu tấn trong khi năng lực sản xuất đạt 5 triệu tấn, vì khi đó POSCO đã bắt đầu sản xuất khép kín với công suất 3 triệu tấn. Thêm vào đó, nế u Tycoons cũng sản xuất khép kín vào nă m 2015 với công suấ t 2,5 triệu tấn thì tổng sản lượng sẽ là 7,5 tr iệu tấn, trong khi nhu cầu sẽ khoảng từ 3,547 đến 8,524 triệu tấn. Để giữ được tần suất sử dụng cao cho tất cả các dâ y chu yền sản xuất, ngành thép cần giữ mức tăng trưởng về nhu cầu hàng năm từ 12% trở lên tính từ mức tối đa của nhu cầu hiện tại. Những viễn cảnh trên chỉ là dự đoán; không thể nói chắc chắn chừng nào mà chưa biết được liệu tất cả các dự án trên có thi hành hay không. Hơn nữa, cần chú ý thêm rằng, dự án P OSCO-Vinashin và dự án Tata -VSC không được ước tính đến do nhiều chi tiết về ha i dự án nà y chưa được công bố. Dù là còn những thiếu sót như vậ y, nhưng những con số trên đã cho thấ y, không dễ dàng để thực hiện các dự án về thép qu y mô lớn ở Việt Nam do thị trường nội địa còn rất nhỏ bé. N hững doanh nghiệp nước ngoài nên ngừng xuất khẩu khi những công ty vệ tinh của họ có thể sản xuất số lượng nhiền hơn lượng tiêu thụ trên thị trường nội địa, một yếu tố có thể gâ y ra rủi ro cho dự án. Theo một cách nhìn khác về tình trạng nà y, các nhà đầu tư nên dự trù những dự án đầu tư quy mô lớn hơn dự kiến để có được độc quyền thiểu số, ngăn các công ty khác xâm nhập thị trường Việt Nam. Trong trường hợp như vậ y, khả năng thực thi của những dự án này lại trở nên không rõ ràng. III. Những vấn đề chín h sách trong tương lai cho ngành công nghiệp thép Việt Na m Những vấn đề về chính sách cũng đẩy cơ cấu và các nhân tố thuộc ngành công nghiệp thép đến nhiều tha y đổi. Trong phần nà y, những vấn đề chủ yếu về chính sách sẽ được bàn luận và kiể m chứng. 1. Cải cách doanh nghiệp Nhà nước và tương lai của Tổng công ty thép Việt Nam- VSC Tổng công ty tháp Việt Nam VSC vẫn hoạt động theo đúng quyết đ ịnh 91, một doanh nghiệp nhà nước thuộc sự quản lí của Thủ tướng chính phủ, nhưng thực trạng này đang bị xáo trộn bởi chính sách kinh tế mở cửa và cải cách doanh nghiệp Nhà nước. Tổng công ty thép Việt Nam đang mất dần vị thế ban đầu của mình, vị thế của người giám sát sả n xuất và thị trường ngành thép Việt Nam. Các nhà đầu tư ngày na y đa dạng hơn, các dự án đầu tư quy mô lớn không chỉ bó hẹp trong liên doanh với Tổng công ty thép mà còn mở ra với các doanh nghiệp 100% vốn trực tiếp nước ngoài. 24
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2