intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Công nghiệp hoá ,hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam

Chia sẻ: Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:41

50
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

ại hoá nông thôn đã bắt đầu thực hiện và đạt dược một số thành tựu nhất định, cơ sở vật chất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Công nghiệp hoá ,hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam

  1. ĐÒ án Kinh tÕ chÝnh trÞ PHẦN I PHẦN MỞ ĐẦU Công nghiệp hoá, hiện đạ i hoá ngày nay đang là nhiệ m vụ trung tâ m của cả thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, là chủ trương đúng đắ n c ủa Đả ng và nhà nước ta. Từ một nước nông nghiệp, 80% dân cư s ống ở nông thôn, lao động nông nghiệp chiếm 70% lao động c ủa xã hội, Đả ng ta đã không những coi trọng nhiệ m vụ công nghiệp hoá, hiện đạ i hoá đật nước mà còn đặc biệt nhấ n mạnh nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đạ i hoá nông nghiệp nông thôn. Đây là tình trạng tất yếu để đưa nước ta thoát khởi tình trạng nghèo nàn,lạc hậu, xây dựng một nền nông nghiệp hiện đạ i văn minh. Trong những nă m qua, công nghiệp hoá, hiện đạ i hoá nông thôn đã bắt đầu thực hiện và đạt dược một số thành tựu nhất định, cơ sở vật chất- kỹ thuật trên một số mặt c ũng được tăng c ườ ng. Tuy nhiên kết quả còn hạn chế ở một số vùng nhất định. Cho đế n nay nhiều vùng nông thôn nhất là vùng sâu ,vùng xa, đờ i sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn,kết cấu hạ tầng còn lạc hậu, k ỹ thuật thô sơ chủ yếu dựa vào kỹ thuật lâu đời mà chưa dựa trên cơ sở khoa học, năng suất lao động còn thấp, sức cạnh tranh yếu, chưa thực hiện được quá trình công nghiệp hoá,hiện đạ i hoá nông nghiệp nông thôn hoặc thực hiệ n còn lúng túng, khó khăn. Chính vì vậy, tại Đạ i hội toàn quốc lần thứ IX, Đả ng ta đã khẳng định''mục tiêu c ủa chiến lược phát triển kinh tế xã hội nă m 2002-2003 là:Đưa nước ta thoát khởi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đờ i sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, tạo nền tảng để năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướ ng hiện đạ i". Trong đó, phát triển nông, lâm, ngư ngiệp và kinh tế nông thôn là mục tiêu hàng đầ u c ủa chính sách phát triể n các nghành từ nay tới năm 2010. Để thực hiện đúng và hiệu quả nhiệm vụ trọng tâm là công nghiệp hoá hiện đạ i hoá nông nghiệp và nông thôn trước hết cần có nhận thức đúng đắ n về lý luận và thực tiễn c ũng như cần nắ m vững đặc điểm, tính chất, nội dung của vấn đề công nghiệp hoá, hiện đạ i hoá nông nghiệp hoá và nông thôn ở 1
  2. ĐÒ án Kinh tÕ chÝnh trÞ nước ta. Phục vụ cho nhu cầu nghiên cứu học tập, tích luỹ kiến thức cho mô n học này nên em chọn đề tài: "Công nghiệp hoá ,hiện đ ại hoá nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam". Do thời gian có hạn nên trong bài tiểu luận này em chỉ xin trình bày ngắn gọn trong 3 chương: Chương I : Khái quát về công nghiệp hoá,hiện đạ i hoá nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam. Chương II:Tính tất yếu và tầ m quan trọng của công nghiệp hoá,hiện đạ i hoá nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam. Chương III :Thực trạng và các giải pháp thúc đẩ y CNH-HĐH nông nghiệp ở nông thôn trong thời gian tới . Đối với em, đứng trước một đề tài lớn đòi hỏi phải có sự hiểu biết sâu rộng như đề này sẽ không tránh khởi những sai sót ngoài ý muốn. Em rất mong được sự nhận xét phê bình c ủa thầy để bài viết được hoàn chỉnh hơn . Em xin trân thành cảm ơn . 2
  3. ĐÒ án Kinh tÕ chÝnh trÞ PHẦN I Nội Dung Chương I : KHÁI QUÁT VỀ CÔNG NGHIỆP HOÁ HIỆN ĐẠI HOÁ NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN Ở VIỆT NAM I- Các quan niệm về công nghiệp hoá Trong lịch sử phát triển c ủa hầu hết các nước có nên kinh tế phát triển, công nghiệp hoá là biện pháp cốt lõi để biến nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu thành nền kinh tế hiện đạ i ,có công nghiệp giữ vai trò chủ đạ o trong quá trinh phát triển.Tuy nhiên,bản thân khái niệm "Công nghiệp hoá " lại chưa quan niệ m một cách thống nhất. Do vậy, chính sách thực hiên c ũng khác nhau. Khái niệm "Công nghiệp hoá " mang tính chất lịch s ử. Nó gắn bó trướ c hết với sự suất hiện c ủa máy móc và sự thay thế lao động thủ công bằng lao động cơ khí hay còn gọi là cách mạng khoa học lần thứ nhất . Cuộc cách mạng này diễn ra ở nước Anh ,sau đó nó lan truyền sang một số nước khác nhưng mãi tới thế kỷ 19 thuật ngữ " công nghiệp hoa " mớ i suất hiện và đến nửa sau thế kỷ 20 mới được dùng phổ biến . Tổ chức phát triển công nghiệp c ủa Liên Hợp Quốc (UNIPO) đã đưa ra định nghĩa sau : "Công ngiệp hoá là một quá trình phát triển kinh tế trong đó một bộ phận nguồn lực quốc gia ngày càng lớn được xây dưng để huy động cơ cấu kinh tế nhiều nghành với công nghệ hiện đạ i để chế tạo ra các phương tiện sản xuất,hàng tiêu dùng có khả năng bảo đả m nhịp độ tăng rrưở ng cao trong toàn nền kinh tế và bảo đả m sự tiến bộ kinh tế và xã hội". II- Công nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn : Công nghiệp hoá nông thôn :Theo tinh thần của đai hội Đả ng toàn quốc trung ương lần thứ 7 (khoáVII ) Công nghiệp hoá nông thôn là quá trình chuyển giao cơ cấu kinh tế gắn liền với việc đổi mới cơ bản về công nghệ và kỹ thuật ở nông thôn,tạo nền tảng cho việc phát triển nhanh,bền vững theo hướ ng nâng cao hiệu quả kinh tế ở nông thôn,góp phần phát rriển bền vững nền kinh tế quốc dân với tốc độ cao . 3
  4. ĐÒ án Kinh tÕ chÝnh trÞ Quá trình công nghiệp hoá nông thôn bao gồm : +Đưa phương pháp sản xuất công nghiệp máy móc thiết bị vào sửdụng trong nông nghiệp và sản xuất ở nông thôn thay thế lao động thủ công . +Tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng thích hợp với việc đưa máy móc công, thiết bị và công nghệ vào nông nghiêp và nông thôn . +Áp dụng phương pháp quản lý mới hiện đại tương ứng với thiết bị và công nghệ vào nông nghiệp và nông thôn . Công nghiệp hoá nông nghiệp : Đây là một bộ phận c ủa công nghiệp hoá nông thôn .Nội dung chủ yếu là đưa các máy móc thiệt bị,ứng dụng các phương pháp sản xuất kiểu công nghiệp,các phương pháp và hình thức kiể u công nghiệp vào các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp . Công nghiệp hóa nông nghiệp còn bao hàm cả việc tạo ra gắn bó chặt chẽ giữa sản xuất nông nghiệp và sản xuất công nghiệp nhă m khai thác triệt để lợi thế của nông nghiệp,nâng cao hàm lượng chế biến sản phẩm c ủa nông Nghiệp để tăng giá trị c ủa chúng ,mở rộng thị trườ ng cho chúng . III - Hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn - Khái niệm : Đây là quá trình liên tục nâng cao trình độ khoa học - kỹ thuật vào công nghệ sản xuất và đờ i s ống ở nông thôn, cải tiến và hoàn thiện tổ chức sản xuất và tổ chức đờ i sống ở nông thôn,tạo ra một nền sản xuất có trình độ ngày càng cao,cuộc sống ngày càng văn minh ,tiến bộ . - Hiện đạ i hoá nông thôn : Quá rrình này không chỉ bao gồm công nghiệp hoá,nâng cao trình độ kỹ thuật công nghệ và tổ chức trong các lĩnh vực khác c ủa sản xuất vật chất ở nông thôn mà còn bao gôm không ngừng việc nâng cao đờ i sống văn hoá tinh thần ,phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội,hệ thống giáo dục đào tạo,y tế và các dịch vụ phục vụ đờ i sống khác ở nông thôn .Về bản chất,hiện đạ i hoá là quá trình phát triển toàn diện có kế thừa ở nông thôn . Nếu hiện đạ i hoá là xoá bỏ toàn bộ những gì tạo dựng trong quá khứ và phải đưa toàn bộ công nghệ thiết bị tiên tiến hiện đạ i vào nông thôn ngay một lúc là toàn bộ sai lầm . 4
  5. ĐÒ án Kinh tÕ chÝnh trÞ Hiện đạ i hoá nông thôn là tận dụng,cải tiến, hoàn thiện từng bước nâng cao trình độ khoa học -kỹ thuật - công nghệ và tổ chức quản lý nền sản xuất và đờ i sống xã hội ở nông thôn lên ngang tầm với trình độ thế giới . - Hiện đạ i hoá nông nghiệp : Khái niệm : Là quá trinh không ngừng nâng cao trình độ-khoa học- công nghệ, trình độ tổ chức và sản xuất nông nghiệp .Đây c ũng là quá trình cầ n được tổ chức liên tục vì luôn có những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới xuất hiện và được ứng dụng trong sản xuất . Chúng ta thấy rằng giữa công CNH và HĐH có sự liên quan mật thiết với nhau .Thực tế diễn ra trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở nhiề u vùng nước ta đã chứng tỏ : Nông nghiệp không thể mở rộng quy mô sản xuất ở ngay những vùng có tiề m năng nhưng thiếu cơ sở hạ tầng,thiếu phương tiệ n và công c ụ sản xuất. Để mở mang các vùng kinh tế,xây dưng các vùng chuyê n canh có hiệu quả, nông nghiệp phải trông cậy vào công nghiệp,chỉ có công nghiệp mới tạo ra và cung cấp cho nông nghiệp những phương tiện cần thiết để tiến hành các quá trình sản xuất bằng những công nghệ đem lại hiệu quả kinh tế cao, đặc biệt là khai thác và sử dụng hợp lý tiềm năng lao động ở nông thôn. 5
  6. ĐÒ án Kinh tÕ chÝnh trÞ Chương II TÍNH TẤT YẾU VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA CNH-HĐH NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN ỞVIỆT NAM I - Tính tất yếu c ủa CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam . Tính tất yếu c ủa công nghiệp hoá ,hiện đạ i hoá nông nghiệp nông thô n ở Việt Nam : Đại hội đả ng VII c ủa Đả ng đã khẳng định :Với những thắng lợi to lớ n của 10 nă m đổi mới dướ i s ự lãnh đạo c ủa Đảng,đất nước ta bước vào thời k ỳ phát rriển mới - thời kỳ đẩ y mạnh công nghiệp hoá, hiện đạ i hoá nhằm mục tiêu xã hội công bằng văn minh vững bước tiến lên chủ nghĩa xã hội ... Từ nay đến năm 2020 ra sức phấn đấ u đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp,trong chặng đườ ng vươn tới mục tiêu đó đạ i hội nhấn mạnh nội dung cơ bản của công nghiệp hoá ,hiện đạ i hoá trong những nă m tới là phải đặc biệt coi trọng CNH-HĐH nông nghiệp và nông thôn .Vậy tại sao chúng ta phải coi trọng CNH-HĐH nông nghiệp nông nghiệp nông thôn thì mới có thể thực hiện thành công được mục tiêu đó ? Để trả lời vấn đề này ,ta có thể đề cập tới những yếu tố sau : - Công nghiệp hoá, hiện đạ i hoá nông nghiệp nông thôn sẽ tạo tiền đề và cơ sở vững chắc thúc đẩ y toàn bộ quá trình công nghiệp hoá, hiện đạ i hoá nền kinh tế đất nước . Ở các nước chậ m phát triển,tỷ lệ đóng góp của nông nghiệp vào GDP là rất lớn và tuyệt đạ i đa số dân cư là nông dân ,ở Việt Nam ,lao động nông nghiệp chiế m 70% lực lượ ng lao động xã hội . Nếu như nền kinh tế không có vốn nước ngoài,chiến lược phát trỉên công nghiệp ở các nước này trong giai đoạn đầ u tất nhiên phải dựa vào tích luỹ nông nghiệp .Hơn nữa,nông nghiệp phát triển, đờ i sống nông dân được nâng cao thì họ mới có sức mua để tiêu thụ hàng hoá nội đạ i .Phân tích như vậy ta mới thấy được vai trò quan trọng của nông nghiệp trong việc tích luỹ vốn cho giai đoạn đầ u c ủa quá trình phát triển kinh tế .Sự ổn định chính trị để phát triển c ũng đòi hỏi nó có bước thăng tiến trong đờ i sống của tuyệt đạ i đa số nhân dân,tức là nông dân . Do vậy,đối với Việt Nam, một đất nước chậm phát triển ,để thúc đẩ y quá trình công nghiệp hoá,hiện đạ i hoá nền kinh tế đất nước thì ta phải đặc biệt coi trọng CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn . 6
  7. ĐÒ án Kinh tÕ chÝnh trÞ - Mặt khác, CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn là mũi đột phá quan trọng nhằ m giải phóng sức lao động c ủa giai cấp nông dân ,tạo điều kiện khai thác tốt nhất tiề m năng dồi dào về đất đai và lao động . Với nguồn lao động dồi dào ,đây là một lợi thế tương đối quan trọng để tiến hành công nghiệp hoá ,hiện đạ i hoá ở nông thôn .Ngược lại ,khi quá trình đó diễn ra,nó lại giải phóng sức lao động ở nông thôn tạo thêm nhiều việc là m cho ngườ i lao động .Hơn nữa,nước ta có một nguồn tài nguyên về đất đai vô cùng phong phú,trước đây mới chỉ khai thác bằng những kỹ thuật lạc hậu,qua kinh nghiệm lâu đờ i .Thực hiện công nghiệp hoá ,hiện đạ i hoá nông thôn ta có thể khai thác tốt nhất tiềm năng về đất đai để phục vụ sự nghiệp phát rriển đất nước . II - Tầm quan tr ọng c ủa công nghiệp hoá ,hiên đại hoá nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam . Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là nghành sản xuất ra của cải vật chất mà con ngườ i phải dựa vào quy luật sinh trưở ng c ủa cây trồng và vật nuôi để tạo ra sản phẩm như lương thực ,thực phẩ m ... để thoả mãn các nhu cầu của mình .Nông nghiệp theo nghĩa rộng nó còn bao gồm cả lâm nghiệp ,ngư nghiệp . Như vậy ,nông nghiệp là nghành sản xuất phụ thuộc nhiều vào tự nhiên .Những điều kiện tự nhiên như đất đai, nhiệt độ, độ ẩm, lượ ng mưa, bức xạ mặt trời ... trực tiếp ảnh hưở ng tới năng suất sản lượ ng cây trồng vật nuôi. Nông nghiệp c ũng là nghành sản xuất có năng suất lao động rất thấp, vì đây là nghành sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên; là ngành sản xuất mà việc ứng dụng khoa học - công nghệ gặp rất nhiều khó khăn . Ngoài ra sản xuất nông nghiệp ở nước ta còn gắn liền với nhiều phương thức canh tác, lề thói, tập quán ..đã có từ ngàn nă m nay . Nông thôn là khái niệm dùng chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn .Nông thôn có thể xem xét trên nhiều góc độ :kinh tế ,chính trị ,văn hoá ,xã hội ... Kinh tế nông thôn là một khu vực c ủa nền kinh tế gắn liền với địa bàn nông thôn .Kinh tế nông thôn vừa mang những đặc trưng chung c ủa nền về lực lượ ng sản xuất và quan hệ sản xuất ,về cơ chế kinh tế ... vừa có những đặc điểm riêng gắn liền nông nghiệp nông thôn . Xét về mặt kinh tế - kỹ thuật ,kinh tế nông thôn có thể bao gồm nhiề u ngành kinh tế như : nông nghiệp ,lâm nghiệp ,ngư nghiệp,tiểu thủ công nghiệp,dịch vụ ... trong đó nông nghiệp,lâm nghiệp ,ngư nghiệp là nganh kinh tế chủ yếu .Xét về mặt kinh tế xã hội, kinh tế nông thôn c ũng bao gồm nhiề u 7
  8. ĐÒ án Kinh tÕ chÝnh trÞ thànhphần kinh tế : kinh tế nhà nước,kinh tế tập thể,kinh tế cá thể ..Xét về không gian lãnh thổ ,kinh tế nông thôn bao gô m các vùng như : vùng chuyê n canh lúa, vùng chuyên canh cây màu ,vùng chuyên canh cây ăn quả . Nông nghiệp nông thôn có những vai trò chủ yếu sau : 1.Cung cấp lương thực thực phẩm cho xã hội . Nhu cầu ăn là nhu cầu cơ bản ,hàng đầ u c ủa con ngườ i ,xã hội có thể thiếu nhiều loại sản phẩm nhưng không thể thiếu,lương thực, thực phẩm cho xã hội .Do đó,việc thoả mãn các nhu cầu về lương thực, thực phẩm trở thành điều kiện khá quan trọng để ổn định xã hội,ổn định kinh tế. Sự phát triển c ủa nông nghiệp có ý nghĩa quyết định đế n vấn đề này . Đả m bảo về nhu cầu về lương thực ,thực phẩ m không chỉ là yêu cầ u duy nhất c ủa nông nghiệp,mà còn là xơ sở phát triển các mặt khác c ủa đờ i sống kinh tế -xã hội . 2. Cung cấp nguyên liệu đ ể phát triển công nghiệp nhẹ . Các ngành công nghiệp nhẹ như : chế biến lương thực thực phẩm, chế biến hoa quả, công nghiệp dệt, giấy, đườ ng ... phải dựa vào nguồn nguyên liệ u chủ yếu là nông nghiệp .Quy mô, tốc độ tăng trưở ng c ủa các nguồn nguyên liệu là nhân tố quan trọng quyết định quy mô, tốc độ tăng trưở ng c ủa các ngành công nghiệp này . 3.Cung cấp một phần vốn đ ể công nghiệp hoá . Công nghiệp hóa là nhiệm vụ trung tâm trong suốt cả thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội .Để công nghiệp hoá thành công đất nước phải giải quyết rất nhiều vấn đề và phải có vốn. Là một nước nông nghiệp thông qua quá trình xuất khẩu nông sản phẩ m, nông nghiệp, nông thôn có thể góp phần giả i quyết tốt nhu cầu về vốn cho nền kinh tế . 4. Nông nghiệp nông thôn là thị trường quan trong của các ngành công nghiệp và dịch vụ . Với những nước lạc hậu, nông nghiệp ,nông thôn tập trung phần lao động và dân cư,do đó ,đây là thị trườ ng quan trọng c ủa công nghiệp và dịch vụ .Nông nghiệp, nông thôn càng phát triển thì nhu cầu về hàng hoá và tư liệ u sản xuất như :thiết bị nông nghiệp,điên năng,phân bón ,thuốc trừ sâu ... càng tăng,đồng thời các nhu cầu về dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp như : vốn,thông tin ,giao thông vận tải,thương mại ...cũng càng ngày càng tăng . Mặt khác,sự phát triển c ủa nông nghiệp ,nông thôn là m cho mức sống,mức thu nhập của dân cư nông thôn tăng lên và nhu cầu của họ về các loại sản 8
  9. ĐÒ án Kinh tÕ chÝnh trÞ phẩ m công nghiệp như ti vi ,tủ lạnh,xe máy,vải vóc ... và các nhu cầu về dịch vụ như văn hoá ,y tế ,giáo dục ,dịch vụ ,thể thao...cũng càng ngày càng tăng . Nhu cầu về các loại sản phẩ m công nghiệp và dịch vụ c ủa khu kinh tế rộng lớn là nông nghiệp ,nông thôn góp phần đáng kể mở rộng thị trườ ng c ủa công nghiệp và dịch vụ . Đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển c ủa công nghiệp ,dịch vụ . 5. Phát triển nông nghiệp, là cơ sở ổn đ ịnh kinh tế, chính trị, xã hội . Nông thôn là khu vực kinh tế rộng lớn,tập trung phần lớn dân cư c ủa đất nước .Phát triển kinh tế nông thôn một mặt đả m bảo nhu cầu lương thực thực phẩm cho xã hội,nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ,là thị trườ ng c ủa công nghiệp và dịch vụ ...Do đó ,phát triển kinh tế nông thôn là cơ sở ổn định phát triển nền kinh tế quốc dân .Mặt khác ,phát triển kinh tế nông thôn trực tiếp nâng cao đờ i sống vật chất, tinh thần cho cư dân nông thôn .Do đó, phát triể n là cơ sở ổn định chính trị, xã hội. Hơn thế nữa, cư dân nông thôn chủ yếu là nông dân, ngườ i bạn đồng minh, là chỗ dựa đáng tin cậy của giai cấp công nhân trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa, phát triển nông nghiệp, nông thôn góp phần c ủng cố liên minh công nông, tăng cườ ng sức mạnh c ủa chuyên chính vô sản . III- Nội dung c ủa công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước ở Việt Nam . Tại đạ i hội đạ i biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta đã định hướ ng phát triển ngành nông nghiệp,lâm nghiệp, ngư nghiệp và kinh tế nông thôn theo 4 chuyên mục sau : (1)-Đẩ y nhanh công nghiệp hoá ,hiện đạ i hoá nông nghiệp và nông thô n theo hướ ng hình thành nên nông nghiệp hàng hoá lớn phù hợp với nhu cầu thị trườ ng và điều kiện sinh thái c ủa từng vùng ;chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động,tạo việc làm thu hút nhiều lao động ở nông thôn.đưa nhanh tiến bộ khoa học và kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp ,đạt mức tiên tiế n trong khu vực về trình độ công nghệ và về thu nhập trên một đơn vị diệ n tích;tăng năng suất lao động,nâng cao chất lượ ng và s ức cạnh tranh c ủa sản phẩ m .Mở rộng thị trườ ng tiêu thụ nông s ản trong và ngoài nước ,tăng đáng kể thị phần c ủa các nông sản chủ lực trên thị trườ ng thế giới . Chú trọng điện khí hoá, cơ giới hoá nông thôn. Phát triển mạnh công nghiệp chế biến gắn liền với vùng nguyên liệu, cơ khí phục vụ cho nông nghiệp và công nghệ gia công và dịch vụ; liên kết nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ trên từng đạ i bàn trong cả nước . 9
  10. ĐÒ án Kinh tÕ chÝnh trÞ Tăng đầ u tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế,xã hội nông thôn. Quy hoạch hợp lý và nâng cao hiệu quả c ủa việc s ử dụng đất, nguồn nước vốn rừng gắn liền với bảo vệ môi trườ ng. Quy hoạch các khu dân cư, phát triển các thị trấn, thị tứ, các điểm văn hoá ở làng xã; nâng cao đờ i sống vật chất tinh thần, xây dựng cuộc sống dân chủ, công bằng văn minh ở nông thôn . (2)-Xây dựng hợp lý cơ sở sản xuất nông nghiệp. Điều chỉnh quy hoạch sản xuất lương thực phù hợp với nhu cầu và khả năng tiêu thụ, tăng năng suất đi đôi với nâng cấp chất lượ ng. Bảo đả m an ninh lương thực trong từng tinh huống. Xây dựng vùng tập trung lúa hàng hoá và ngô làm thức ăn chăn nuôi;tận dụng điều kiện thích hợp c ủa các địa bàn khác để sản xuất lương thực có hiệu quả. Nâng cao giá trị và hiệu quả xuất khẩu gạo. Có chính sách bảo đả m lợi ích c ủa ngườ i sản xuất lương thực . Phát triển theo quy hoạch và chú trọng đầ u tư thâm cach các vùng câ y công nghiệp như cà phê, cao su, chè, điều, dừa, dâu tằm, bông, mía, lạc, thuốc lá..., hình thành các vùng rau, hoa, quả có giá trị cao gắn liền với phát triển cơ sở bảo quản, chế biến . Phát triển và nâng cao chất lượ ng, hiệu quả chăn nuôi gia súc, gia cầm; mở rộng phương pháp nuôi công nghiệp gắn với chế biến sản phẩ m;tăng tỷ trọng ngành chăm nuôi trong nông ngiệp . Phát huy lợi thế về thuỷ sản, tạo thành một nền kinh tế mũi nhọn, vươn lên hàng đầ u trong khu vực. Phát triển mạnh việc nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt,nước lợ và nước mặn, nhất là nuôi tôm theo phương pháp tiến bộ, hiệ u quả và bền vũng môi trườ ng.Tăng cườ ng năng lực và nâng cao hiệu quả khai thác hải sản xa bờ; chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp, ổn đinh khai thác gần bờ, nâng cao năng lực bảo quản, chế biến sản phẩm đáp ứng nhu cầu sản phẩ m quốc tế và trong nước. Mở rộng và nâng c ấp cơ sở hạ tầng, dịch vụ nghề cá. Giữ gìn môi trườ ng biển và sông, nước, bảo đả m cho việc tái tạo và phát triể n nguồn lợi thủy sản . Bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, nâng độ che phủ c ủa rừng lê n 43%. Hoàn thành việc giao đất, giao rừng ổn định và lâu dài theo hướ ng xã hội hoá lâm nghiệp, có chính sách bảo đả m cho ngườ i là m rừng sống được bằng nghề rừng. Kết hợp nông nghiệp với lâm nghiệp và có chính sách hộ trợ để định canh, định cư ổn định và cải thiện đời sống nhân dân miền núi. Ngăn chặn nạn đốt phá rừng. Đẩ y mạnh trồng rừng kinh tế , tạo nguồn gỗ trụ mỏ. 10
  11. ĐÒ án Kinh tÕ chÝnh trÞ Nguyên liệu cho công nghiệp luyện giấy, công nghiệp chế biến gỗ và là m hàng mỹ nghệ xuất khẩu nâng cao giá trị sản phẩm rừng. (3)-Tăng cườ ng tiề m lực khoa học và công nghệ trong cong nghịêp,nhất là công nghệ sinh học kết hợp với cong nghệ thông tin. Chú trọng tạo và s ử dụng giống cây, con có năng suất, chất lượ ng và giá trị cao. Đưa nhanh công nghệ mới vào sản xuất,thu hoạch, bảo quản, chế biến, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Ứng dụng công nghệ sạch trong nuôi trồng và chế biến rau quả, thực phẩm. Hạn chế sử dụng hoá chất độc hại trong nông nghiệp. Xây dựng một số khu công nghiệp công nghệ cao. Tăng c ườ ng độ i ngũ, nâng cao năng lực và phát huy tác dụng c ủa cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư. (4)-Tiếp tục phát triển và hoàn thiện về cơ bản hệ thống thuỷ lợi ngă n mặn, giữ ngọt, kiể m soát lũ, bảo đả m tướ i tiêu an toàn, chủ động cho sản xuất nông nghiệp (kể cả cây công nghiệp, nuôi, trồng thuỷ sản) và đờ i sống nôngdân. Đối với các khu vực thườ ng bị bão lũ, cùng với các giải pháp hạ n chế tác hại thiên tai, phải điều chỉnh quy hoạch sản xuất và dân cư thích nghi với điều kiện thiên nhiên, nâng cao năng lực dự báo thời tiết và khả năng chủ động phòng chống thiên tai, hạn chế thiệt hại. (5)-Phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn. Hình thành các khu vực tập trung công nghiệp, các điểm công nghiệp ở nông thôn, các làng nghề gắn với thị trườ ng trong nước và xuất khẩu. Chuyển một phần doanh nghiệp gia công ( may mặc, da giầy...) và chế biến nông sản ở thành phố về nông thôn. Có chính sách ưu đã i để thu hút đầ u tư c ủa mọi thành phầ n kinh tế vào phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn. Trên cơ sở chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang các ngành, nghề khác, từng bước tăng quỹ đất canh tác cho mỗi lao động nông nghiệp, mở rộng quy mô sản xuất , tăng việc làm và thu nhập cho dân cư nông thôn. Giá trị gia tăng nông nghiệp ( kể cả thuỷ sản, lâ m nghiêp) tăng bình quân hàng năm 4,0-4,5%. Đế n nă m 2010, tổng sản lượ ng lương thực có hạt đạt khoảng 40tr.tấn. Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP khoảng 16-17%; tỷ trọng nghành chăn nuôi trong giá sản xuất nông nghiệp tăng lên khoảng 25%. Thuỷ sản đạt sản lượ ng 3.0-3.5% tr tấn (trong đó khoảng 1/3 là sản phẩm nuôi trồng). Bảo vệ 10 tr.ha rừng tự nhiên, hoàn thành chương trình trồng 5 tr.ha rừng . Kim ngạch xuất khẩu nông lâm thuỷ sản đạt 9-10 tỷ USD, trong đó thuỷ sản khoảng 3/5 tỷ USD. 11
  12. ĐÒ án Kinh tÕ chÝnh trÞ Nội dung công nghiệp hoá , hiện đạ i hoá nông thôn được thể hiệ n trong những nội dung c ụ thể sau: 1.Hiện đạ i hoá nông nghiệp nông thôn 2.Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản 3.Phát triển TTCN trong nông thôn 4. Phát triển dịch vụ nông nghiệp nông thôn 5. Cơ điện khí hoá nông nghiệp nông thôn 6. Phát triển công nghiệp ở nông thôn 1.Nội dung hiện đ ại hoá nông nghiệp hoá nông thôn Đây thực chất là quá trình đầ u tư phát triển khoa học công nghệ mớ i vào sản xuất nông nghiệp và nông thôn góp phần tăng trưở ng sản xuất nông nghiệp. 1.1-Công nghệ sinh học : Có vị trí quan trọng trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp , áp dụng công nghệ sinh học hợp lý giúp chúng ta sản xuất ra các nông sản phẩm có năng suất và chất lượ ng cao ,giúp ta tạo ra các giống cây trồng vật nuôi, các loại thuốc trừ sâu trừ cỏ, phòng trừ côn trùng... . Công nghệ sinh học đã đóng góp phần đáng kể vào thành tựu c ủa nông nghiệp nước ta đồng thời tạo điều kiệ n cho đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật tiếp cận với công nghệ hiện đạ i. Trong những năm tới đây, chúng ta đã đề ra các mục tiêu: -Đưa nhanh vào sản xuất những tiến bộ mới về công nghệ sinh học nhằ m tạo bước đột phá mới về năng suất, chất lượ ng cây trồng, vật nuôi, từng bước xây dựng nền công nghiệp sinh học hiện đạ i. -Hoàn thiện hệ thống nghiên c ứu thực nghiệ m, triển khai và phổ cập rộng rãi các thao tác công nghệ sinh học ứng dụng vào sản xuất đại trà. Để thực hiện các mục tiêu đó , chúng ta cần: -Nghiên cứu về giống và công nghệ sản xuất trồng trọt, chăn nuôi: +Tuyển chọn giống tốt trong nước, nghiên cứu cải tạo để có đặc tính di truyền đồng thời thiết lập những giống cây trồng vật nuôi c ủa thế giới để chọn ra giống phù hợp. +Nghiên cứu đổi mới công nghệ sản xuất trồng trọt , chăn nuôi phù hợp với vùng sinh thái,ứng dụng rộng rãi phân hữu cơ, chế phẩm vi sinh... ứng dụng công nghệ vi sinh: +Sản phẩ m phân bón vi sinh. 12
  13. ĐÒ án Kinh tÕ chÝnh trÞ +Sản xuất hoá phẩm sinh học bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu không độc với ngườ i và gia súc. +Nghiên c ứu các biện pháp thú y trừ dịch hại, ít dùng hoá chất độc. +áp dụng công nghệ vi sinh để bảo quản nông, lâm sản. 1.2 - Công nghệ tự đ ộng hoá trong nông nghiệp: Đây là biện pháp tích c ực để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượ ng sản phẩm hạ giá thành, ở nước ta, mức tự động hoá trong nông nghịêp chiế m khoảng 0,3%, riêng khâu chế biến nông sản đạt 4,7%. Hướ ng phát triển đề ra cho những nă m tới trong lĩnh vực này là: +Tự động hoá trong phương thức quản lý và điều hành xã hội + Tự động hoá trong nông sản để duy trì chất lượ ng sản phẩm +Tự động hoá trong các dây chuyền chế biến nông sản +Tự động hoá các khâu: cân, đo... đả m bảo chính xác,khách quan trong việc quyết định giá cả sản phẩm. + Tự động hoá trong chăn nuôi thú y. + Tự động hoá trong tướ i tiêu nước và các công trình thuỷ lợi. + Tự động hoá trong các phòng nghiên cứu khoa học, các phòng kiể m tra chất lượ ng sản phẩm và hàng hoá. 1.3-Công nghệ vật liệu trong xây dựng: Công nghệ vật liệu đã được ứng dụng trong sản xuất c ủa nhiều ngành trong nông nghiệp như chế biến nông sản,chế tạo máy móc nông nghiệp... góp phần nâng cao chất lượ ng sản phẩ m. Do vai trò đó chúng ta cần: +ứng dụng các vật liệu tiêu biểu làm nguyên liệu chế tạo các công c ụ, máy móc thiết bị và phương tiện sinh hoạt trong nông nghiệp. +Nghiên c ứu ứng dụng các loại vật liệu phục vụ trong khâu chế biế n nông lâ m sản, chế thuốc thú y, chế thuốc bảo vệ thực vật,thức ăn gia súc... +Trong chăn nuôi công nghiệp:máng thức ăn,hệ thống thoát nước,...;trong thuỷ lợi :sử dụng các v ật liệu như combopsit là m mương máng... vải nhựa kỹ thuật zeolectile lót đáy mương chống thấm. 1.4-Hiện đ ại hoá thông tin trong nông nghiệp: Nước ta là một nước đi lên từ nông nghiêp, thông tin hoá là mộtnội dung rất quan trọng c ủa công nghiệp hoấ và hiện đạ i hoá nông thôn. Hướ ng phát triển trong những năm tới . +Tin học hoá các hoạt thiết kế, các hoạt động quản lý trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ. 13
  14. ĐÒ án Kinh tÕ chÝnh trÞ +Hoàn chỉnh xây dựng cơ sở hạ tầng,hệ thống mạng lướ i thông tin quản lý vĩ mô. +Phát triển phần mề m, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ chỉ dạo quản lý toàn nghành: 2-Phát triển chế biến nông lâm sản. 2.1-Vai trò và vị trí: Đây là một trong những nội dung quan trọng cần được ưu tiên trong quá trình công nghiệp hoá và hiện đạ i hoá nông thôn. Nó là một bộ phận không thể thiếu và rất quan trọng c ủa một nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá. Vai trò quan trọng c ủa nó được thể hiện: +Làm tăng giá trị và sức cạnh tranh c ủa nông sản tren thị trườ ng tạo điều kiện phát huy ưu thế c ủa nông nghiệp nhiệt đớ i. Nông lâm sản qua chế biến có điều kiện lưu thông dễ dàng hơn. +Tạo điều kiện cho nông dân khai thác, sử dụng có hiệu quả đấ t đai. Từ đó tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho ngườ i lao động ở nông thôn, kéo theo sự phát triển cơ sở hạ tầng ở nông thôn, thu hút các ngành công nghiệp và dịch vụ khác. Nhờ đó sẽ hình thành các tụ điẻ m công nghiệp dịch vụ ở nông thôn gắn với nông nghiệp. +Góp phần tăng tích luỹ nhà nước, tăng kim ngạch xuất khẩu. 2.2-Kết quả đ ạt được: +Giá trị tổng sản lượ ng công nghiệp chế biến liên tục tăng bình quâ n 12-14%/năm và chiếm tỉ trọng khá lớn trong công nghiệp (nă m 1995:32%) +Các nông sản chế biến tăng cả chất lượ ng và số lượ ng .So với nă m 1990 ,nă m 1997 ; cà phê nhân 400.000 tấn gấp 4 lần ,xay sát gạo đạt 15 triệu tấn gấp 1,9 lần ;cao su mủ kkhô 170.000tấn gấp 3 lần, đườ ng đạt 1tr.tấn nă m 2001... giá trị sản lượ ng công nghiệp chế biến so với giá trị nông nghiệp tăng33,8% (1990) lên 42% (1998).Tỷ trọng trong công nghiệp chế biến GDP cả nước 12,4% (1990)lên 15,7%(1995) +Kim nghạch xuất khẩu c ủa nông lâm sản qua chế biến tăng 20%/nă m. Mặc dù vậy vẫn còn tồn tại một số vấn đề : +Toàn bộ hệ thống cây trồng c ủa nước ta đều có năng xuất, chất lượ ng rất thấp so với thế giới nên dùng chế biến hay xuất khẩu thô đề u có cạnh tranh. 14
  15. ĐÒ án Kinh tÕ chÝnh trÞ +Tỷ trọng công nghiệp chế biến nhiều loại nông lâm sản còn thấp so với nguyên liệu có như: chè 55%, rau quả 5%, thịt 1%. Tỷ lệ tổn thất trong khâu thu hoạch và sau thu hoạch lớn: lương thực 8-10%, rau quả7-8%. +Hiệu qủa kinh tế nhiều nhà máy chế bíên chưa cao. 2.3-Mục tiêu hiện nay đ ề ra của chúng ta là : Đả m bảo cơ chế bảo quản nông sản, giải quyết cơ bản việc làm khô nông sản bằng các biện pháp công nghiệp. Từng bước hiện đạ i hoá hệ thống thiết bi, công nghệ,thực hiện mục đích kim ngạch xuất khẩu nông lâm sản đạ t 13tỷ USD(2020). Phát triển công nghiệp chế biến được biểu hiện một số nội dung : +Bảo quản và chế biến lương thực +Chế biến mía,đườ ng,cafe, cao su,chè... +Chế biến các loại đồ uống +Chế biến thịt sữavà thức ăn chăn nuôi +Chế biến rau quả + Chế biến hạt điều và dầu thực vật + Chế biến gỗ và lâm sản + Chế biếnvà sản xuất muối + Chế biến dâu,tơ tằm, bông 3-TTCN ở nông thôn: Đây là công việc có ý nghĩa c ực kỳ quan trọng, trước hết là tạo ta c ục diện mới về kinh tế nông thôn, xoá bỏ nền kinh tế thuần nông, phân bố lại lao động ngay trên địa bàn nông thôn... tăng nhanh thu nhập cho lao động nông thôn. 3.1-Kết quả đ ạt được: - Tốc độ phát triển TTCN ở nông thôn thời gian qua tương nhanh. Từ khi có luật đất đai, tốc độ tăng bình quân 10-11%/năm. Trong đó vùng Đông Nam Bộ tăng 18,2%/năm, vùng đồng bằng Sông Hồng là 3,7%/năm. - Các nghề và làng nghề truyền thống bước đầu được phục hồi, nghề và làng nghề mới đang được phát triển. Hiẹn nay cả nước có khoảng 1000 làng nghề trong đó 2/3 là làng nghề truyền thống. Những tỉnh có nhiều làng nghề như: Hà Tây, Bắc Ninh, Nam Định.... mỗi tỉnh có đế n 60-80 làng nghề. 15
  16. ĐÒ án Kinh tÕ chÝnh trÞ -Bình quân một cơ sở làng nghề tạo việc làm ổn định cho 27 lao động, mỗi hộ ngành nghề có 4-6 lao động. Ngoài nghề lao động s ử thườ ng xuyên, các hộ các cơ sở ngành nghề còn thu hút thêm lao động nhàn rỗi ở nông thô n 2-5/hộ và 8-10 ngườ i/cơ sở. -Thu nhập c ủa lao động chuyênTTCN ở nông thôn cao hơn lao động nông nghiệp thuần khoảng 4-6 lần. 3.2-Hạn chế và tồn tại -Quy mô nhỏ, kinh tế hộ là phổ biến, hiện nay cả nước có khoảng 1,35tr.hộ và cơ sở trên ngành nghề. Trong đó cơ sở chuyềnchỉ chiếm khoảng 3%. Bình quân lao động thườ ng xuyên c ủa cơ sở TTCN là 20 ngườ i, mỗi hộ là 4-6 ngườ i. -Trình độ văn hoá và chuyên môn kỹ thuật c ủa ngườ i lao động là m TTCN còn thấp. Cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn. Có tới 55% lao động trong các cơ sở chuyên chưa qua trườ ng lớp đào tạo,36% không co chuyê n môn kỹ thuật, chỉ có 20% cơ sở có nhà xưởng kiên cố. Máy móc thiết bị đơn giản, phần lớn không đả m bảo yêu cầu kỹ thuật an toàn và vệ sinh moi trườ ng. -Chất thải TTCN không được s ử lý gây ô nhiễ m môi trườ ng nông thôn nhất là ở các làng nghề.Tình trạng khai thác bừa bãi tài nguyên thiên nhiên phục vụ TTCN đang gây hậu quả xấu cho môi trườ ng. 3.3-Mục tiêu và đ ịnh hướng Góp phần xây dựng nông thôn có nền kinh tế tăng trưở ng và bền vững, bảo vệ môi trườ ng; có cơ sở vật chất, cơ cấu kinh tế hợp lý, nhăm giải quyết việc làm nâng cao thu nhập, đưa nông thôn tiến lên văn minh hiện đạ i... Mở rộng thị trườ ng tiêu thụ trong và ngoài nướ c. -Chế biến nông sản( quy mô nhỏ) :Hiện nayTTCN còn chiế m tỷ lệ cao trong lĩnh vực sơ chế, chế biến nông lâm sản, xay sát gạovà chế biến lương thực:70%; sơ chế cafe80%, chè 45%,mía dườ ng 55%... và thu hút khoảng 1,6triệu lao đông.Hướ ng phát triẻn trong thời gian tới: +Những vùng địa bàn phức tạp, nguyên liệu phân tán, không có điề u kiện xây dựng nhà máy chế biến công nghiệp... +Sơ chế, chế biến lương thực, thực phẩm, nông sản phục vụ tiêu dùng. Cần chú ý nâng cao năng suất, chất lượ ng sản phẩm giải quyết vấn đề chất thải và chú ý khâu bao bì mẫu mẫ. 16
  17. ĐÒ án Kinh tÕ chÝnh trÞ Sản xuất hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ. Ngành này rất phong phú cùng các nhóm nghề;nghề đan lát, nghề dệt,nghề thêu...Đây hầu hết là những nghề truyền thống và tập trung thành làng nghề cần phát triển theo 2 hướ ng sau: +Sản xuất các mặt hàng thông dụngthay thế gỗ chạm tay bằng các hoa văn đúc nhựa với giá hạ cung cấp cho những ngườ i thu thấp, thị trườ ng chủ yếu là nông thôn. +Sản xuất những mặt hàng có sắc thái riêng, chất lượ ng cao để xuất khẩu, điều này đòi hỏi thợ phải có tay nghề cao, kết hợp công nghệ cỏ truyền và công nghệ tiên tiến với ứng dụng máy móc trong một số khâu... - Khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng :Trong những nă m qua tốc độ tăng trưở ng bình quân ngành là 20,8% năm.Trong thời gian đó sẽ thi hành một số việc sau : +Quy hoạch các địa điêm khai thác đất,đá ,sỏi...các khu sản xuất gạch ngói,hạn chế ảnh hưở ng đế n môi trườ ng và đất canh tác. +Cải tiến lò thủ công tiến tới xoá bỏ lò thủ công.Sử dụng cơ khí trong các khâu luyện đất ,vận chuyển... -Cơ khí hoá nông thôn :Cơ khí hoá nông thôn gắn bó mật thiết với quá trình cơ giới hoá nông thôn,nhiệm vụ c ủa cơ giới hoá nông thôn là : +Chế tạo công c ụ máy móc cho sản xuất và sinh hoạt ở nông thôn. +Hợp đồng gia công ,và vệ tinh cho các nhà máy và khu công nghiệp . 4.Phát triển hệ thống dịch vụ ở nông thôn theo hướng công nghiệp hoá hiện đ ại hoá Đây thực chất là nội dung xoá đói giảm n nghèo tăng thu nhập cho ngườ i lao động;góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn và phân bố lạ i lao động trong khu vực nông thôn; là một trong những nhân tố thúc đẩ y sản xuất nông nghiệp ,công nghiệp vàTTCN ở nông thôn phát triển;cải tạo đờ i sông vật chất và văn hoá các cộng đồng dân cư nông thôn. -Kết quả đạt được : + Kinh tế dịch vụ đang được tăng cườ ng nhanh về tốc độ phát triển,tạo ra thành quả bước đầ u về kết quả c ủa sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thô n Hệ thống dịch vụ ở khu vực nông thôn những nam qua với tốc độ tăng trưở ng khoản 10% nă m. Tỷ trọng cơ cấu nông thôn từ 10,4%(1990) lê n 13,6%(1995)và trên 15%(1997). 17
  18. ĐÒ án Kinh tÕ chÝnh trÞ + Hệ thống hoạt động dịch vụ ,nhất là hệ thống dịch vụ ở nông thô n phát triển rất mạnh,góp phần phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn nước ta.Do nhu cầu thực tế nhiều loại dịch vụ ở nông thôn phát triển rất mạnh như :mạng lướ i dịch vụ thương mại ,dịch vụ tài chích ở nông thôn,các dịch vụ k ỹ thuật,điện thoại ,văn hoá ,du lịch,giải trí ở nông thôn đã phát triển bước đầ u . Tuy vậy vẫn tồn tại một số vấn đề như : + Hệ thống dịch vụ nông thôn còn nhiều bất cập đối với sản xuất nông nghiệp hàng hoá. + Hoạt động dịch vụ ở nông thôn phần nhiều mang tính tự phát,thiế u quy hoạt và không toàn diện. + Cơ sở vật chất kỹ thuật hoạt động dịch vụ còn yếu kém. + Quản lý nhà nước về mặt dịch vụ ở nông thôn còn xem nhẹ buông lỏng,thiếu các văn bản pháp quy chỉ đạo. - Mục tiêu và phương hướ ng giải quyết : + Tốc độ tăng trưở ng bình quân 1998-2020 :12%-13%/năm,đưa t ỷ trọng GDPdịch vụ trong GDP kinh tế nông thôn từ 1975 lên 35% nă m 2020 . + Giải quyết 300.000 lao động /nă m có việc làm, tăng tỷ lệ thu nhập từ các ngành phi nông nghiệp từ 355 hiện nay lên 75%năm 2020 Củng cố và phát triển các ngành dịch vụ đã có, tiếp tục mở mang các ngành dịch vụ mới. Trước hết, tập trung phát triển mạnh các ngành dịch vụ có nhiều lợi thế, có thị trườ ng tiêu thụ, để tạo việc làm cho lao động nông thôn, tăng nhanh thu nhập và nâng cao đời sống dân cư nông thôn như: + Dịch vụ thương mại. + Dịch vụ tài chính + Dịch vụ kỹ thuật cây trồng, vật nuôi + Dịch vụ nước + Dịch vụ cơ khí nông thôn + Dịch vụ vận tải và phát triển giao thông nông thôn + Dịch vụ cung ứng điện năng + Dịch vụ thông tin liên lạc + Dịch vụ tư vấn kinh doanh và tư vấn pháp luật + Dịch vụ chuyển giao công nghệ và đào tạo + Dịch vụ y tế 18
  19. ĐÒ án Kinh tÕ chÝnh trÞ + Dịch vụ du lịch,văn hoá, giải trí 5-Cơ khí hoávà điện khí hoá nông thôn 5.1- Kết quả đ ạt được - Cơ khí hoá nông nghiệp đã thực s ự thích ứng yêu cầu c ủa sản xuất và đời sống. Mức độ cơ giới hóa khâu làm đất tăng từ 22%(1986) lê n 34,1%(1996), đập lúa từ 30% lên 70%.Trong chăn nuôi, cơ khí c ũng được s ử dụng trong khâu cấp nước, cấp thức ăn, ấp trứng... - Cơ khí hoá đã được phục vụ mọi thành phần kinh tế với quy mô khác nhau. Với số lượ ng máy kéo, máy nông nghiệp ngày càng tăng,cơ khí có thể phục vụ được mọi thành phần kinh tế với quy mô khác nhau. Số máy kéo do nông dân quản lý chiếm 97%,đọng cơ điêzen 98% - Điện khí hoá nông thôn đã được phát triển nhanh ,thiết thực phục vụ nông nghiệp và nông thôn. Đế n nay điện lướ i quốc gia đã đưa đế n 90,6% s ố huyện,63,2% số xã, 50,7% số hộ. - Cơ khí phát triển đã thúc đẩ y cơ sở hạ tầng nông thôn phát triển. Đế n nay, cả nước đã nối thông đườ ng giao thông tới 92,8% số xã. Về tướ i tiêu bằng côg trình thuỷ lợi đạt 53% diện tích canh tác được tướ i, 25% được tiê u 305 dân số dược cấp nước sinh hoạt. - Ngành cơ khí chế tạo ngày càng phát triển thông qua phục vụ nông nghiẹp và nông thôn. 5.2-Một số vấn đ ề còn tồn tại - Mức độ điện khí hoá nông nghiêp còn thấp tỷ lệ diện tích đất là m bằng máy ở nhiều vùng còn thấp (đồng bằng Sông Hồng 21%...). Tỷ lệ cơ giới hoá nganh chăn nuôi rất thấp, cậm phát triển, nhiều khâu chưa được cơ giới hoá. Các công trình thuỷ lợi mới đả m bảo tướ i chủ động bằng cơ giớ i trên 50% diện tích. Việc sử dụng điện phục vụ sản xuất nông nghiệp còn thấp chất lượ ng điện nhiều nơi không bảo đả m tổn thất điện lớn. - Máy móc quá nhiều chủng loại, gây khó khăn phức tap cho công tác quản lý, cung cấp phụ tùng. Máy kéo lớn nhập toàn bộ từ nước ngoài, phần lớn đã qua sử dụng trên 10 năm. Máy nông nghiệp đa phần sản xuất trong nước nhưng chất lượ ng chưa tốt giá bán chưa phù hợp... 5.3- Mục tiêu và hướng phát triển -Mức độ cơ giới hóa tổng hợp với sản xuất nông nghiệp là 70-80% 19
  20. ĐÒ án Kinh tÕ chÝnh trÞ -Tổng động lực cơ điện phục vụ cho sản xuất nông lâ m nghiệp vào khoảng trên 20 triệu mã lực, mức tăng bình quân 1,5-2 mã lực/ha gấp 3-4 lầ n hiẹn nay. - Trong thời gian sắp tới hướ ng phát triển tập trung vào: Cơ giới hoá trồng trọt: Làm đất và cải tạo đồng ruọng gieo trồng, chă m sóc, cơ giới hoá khâu thu hoạch, phơi sấy và bảo quản.... Cơ giới hoá nước tướ i Cơ giới hoá chăn nuôi, cơ giới hoá chuồng trại chăn nuôi, cơ giới hoá đồng cỏ Cơ giới hoá lâm nghiệp: sản xuất giống và cây con, trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng; cơ giới hoá khâu khai thác. Điện khí hoá nông nghiệp và nông thôn. 6. Phát triển công nghiệp nông thôn-khâu mẫu chốt trong việc phát triển nhanh và bền vững nông nghiệp nông thôn . Có thể khẳng định rằng trong một "hùm " năm nghi quyết c ủa hội nghị lần thứ năm c ủa ban chấp hành trung ương Đả ng(khoá IX) Nghi quyết "Về đẩy nhanh công nghiệp hoá hiện đạ i hoá nông nghiệp nông thôn "có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc phát triển nhanh và bền vững c ủa đất nước thời k ỳ 2001-2010. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp ở khu vực nông thôn hiện nay vừa là khâu mẫu chốt,vừa là một vấn đề đang bức xúc nhất. Do đó, việc triể n khai thực hiện thắng lợi khâu này c ũng như toàn bộ nghị quyết ở các ngành, các cấp sẽ được đất nước ta bước vào một giai đoạn mới. 6.1 Những vấn đ ề không mới nhưng bức xúc. Trước hết,cần khẳng định rằng.Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội đế n năm 2000 được đạ i hội đả ng lần thứ VII thông qua đã đề cập đế n nhiều chủ trương về phát triển kinh tế nông thôn,trong đó có 3 nội dung cơ bản nhất là : -" Nông -lâm - ngư nghiệp phát triển theo hướ ng kinh tế hàng hoá,gắn với công nghiệp chế biến...Hình thành một số vùng chuyên canh cây công nghiệp chế biến...Kết hợp nông nghiệp với ngư nghiệp, gắn với công nghiệp khai thác và chế biến...". - "Coi trọng công nghiệp sau thu hoạch.Phát triển rộng khắp công nghiệp chế biến nông ,lâm ,thuỷ sản,kết hợp nhiều hình thức công nghệ,hợp tác liên doanh với nước ngoài để hiện đạ i hoá công nghệ...". - Nhất là, kế hoạch đã nhấn một cách hết s ức rõ ràng chủ trương:" Phát triển mạnh các ngành nghề đặc biệt là công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn.."với mục tiêu "giải quyết việc là m và thay đổi cơ cấu lao động,giảm bớt số lao động nông nghiệp.Hình thành các điểm công nghiệp và văn hoá ở nông thôn ". 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2