intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Công tác huy động vốn tại Sở Giao dịch các Ngân hàng - 2

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:15

80
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phần lớn các nguồn tiền gửi này xuất phát từ nguồn tích luỹ của các doanh nghiệp mà có. Về nguyên tắc khách hàng chỉ được rút tiền ra khi đến hạn và được hưởng số tiền lãi trên số tiền gửi đó. Nhưng hiện nay để thu hút vốn nhằm khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, các NHTM cho phép khách hàng rút tiền ra trước thời hạn. Trong trường hợp này khách hàng không được hưởng lãi hoặc chỉ được hưởng theo lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn. Do tính chất của...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Công tác huy động vốn tại Sở Giao dịch các Ngân hàng - 2

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com hạn. Phần lớn các nguồn tiền gửi n ày xuất phát từ nguồn tích luỹ của các doanh nghiệp mà có. Về nguyên tắc khách hàng ch ỉ được rút tiền ra khi đến hạn và được hưởng số tiền lãi trên số tiền gửi đó. Nhưng hiện nay để thu hút vốn nhằm khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, các NHTM cho phép khách hàng rút tiền ra trước thời hạn. Trong trường hợp này khách hàng không được hưởng lãi hoặc chỉ được hưởng theo lãi su ất của tiền gửi không kỳ h ạn. Do tính chất của loại tiền vốn tương đối ổn định, ngân hàng có thê sử dụng phần lớn số dư lo ại nguồn vốn này để cho vay trung và dài hạn. Nếu nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động sẽ tạo điều kiện thuận lợi, chủ động của ngân hàng trong quá trình kinh doanh, các NHTM thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn nhằm đáp ứng nhu cầu tiền gửi của khách h àng. Hiện tại các NHTM có các loại tiền gửi có kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng 9 tháng, 1 năm, 2 năm. Với mỗi một kỳ hạn khác nhau thì ngân hànng áp dụng một loại lãi su ất khác nhau. Thông thường thì thời hạn càng dài thì lãi su ất càng cao. Các NHTM thường khuyến khích khách hàng gửi tiền với thời hạn dài, vì loại tiền n ày tương đối ổn định, ngân hàng sẽ chủ động trong kinh doanh. Để thu hút được nhiều nguồn vốn dài h ạn thì tốc độ phát triển nền kinh tế phải ổn định, giá trị đồng tiền được đảm bảo, lạm phát vừa phải (thường là một con số một năm) và tình hình ho ạt động kinh doanh của các ngân h àng có hiệu quả. * Tiền gửi tiết kiệm dân cư: Tiển gửi tiết kiệm là kho ản tiền để dành của mỗi các nhân được gửi vào Ngân hàng, nhằm hưởng lãi suất theo qui định. Tiền gửi tiết kiệm là bộ phận thu nhập bằng tiền gửi của cá nhân chưa sử dụng được gửi vào tổ chức tín dụng. Nó là một
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com dạng đặc biệt của tích lu ỹ tiền tệ trong tiêu dùng cá nhân. Khi gửi tiền người gửi tiền được giao một sổ tiết kiệm coi như một giấy chứng nhận tiền gửi vào Ngân hàng. Đến thời hạn khách h àng rút tiền ra được nhận một khoản tiền lãi trên tổng số tiền gửi tích kiệm. Có hai lo ại tiền gửi tiết kiệm là: - Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Loại tiền gửi này người gửi tiền có thể rút ra một phần hoặc toàn bộ số tiền gửi bất kỳ lúc n ào. Nhưng khác với loại tiền gửi thanh toán, người gửi tiền không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho ngư ời khác, lãi su ất tiền gửi tiết kiệm thường cao h ơn và ph ần lớn những người gửi tiền tiết kiệm là do chưa xác đ ịnh được nhu cầu chi tiêu cụ thể trong tương lai, nhưng lại hưởng mức lãi trong thời gian khoản tiền nhàn rỗi. - Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Khi cá nhân gửi tiền vào ngân hàng loại tiền gửi tích kiệm có kỳ hạn trên cơ sở thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng về thời hạn gửi, lãi suất theo qui định và khách hàng chỉ đư ợc rút tiền ra khi đến hạn. Nhưng trong thực tế ở nư ớc ta hiện nay để khuyến khích người gửi tiền các NHTM vẫn cho khách h àng rút ra trư ớc thời hạn và được hưởng lãi suất thấp hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn (thông thường bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn). Do nguồn vốn huy động từ loại tiền gửi này mang tính ổn định, cho nên các NHTM thường đ ưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau như loại 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng… nhằm thu hút càng nhiều nguồn vốn với lãi suất của các kỳ hạn khác nhau.
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Thông thường kỳ hạn ngày càng dài thì lãi suất huy động n gày càng cao (lãi su ất tiền gửi có kỳ hạn lớn h ơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi thanh toán). Nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư có số lượng lớn thứ hai trong tổng số các loại tiền gửi vào ngân hàng và nó phục thuộc rất lớn vào thu nhập bình quân theo đầu người, tỷ lệ tiết kiệm trên tổng thu nhập của dân cư, chất lượng phục vụ của NHTM, sự ổn định đồng tiền và nền kinh tế tăng trưởng vững chắc. b. Tạo vốn qua phát hành công cụ nợ. Vốn phát h ành của ngân hàng, đây là hình thức h uy đ ộng vốn thông qua phát hành kỳ phiếu, trái phiếu…Đó là các công cụ nợ của ngân h àng. Đặc điểm của loại vốn này là lãi su ất cao hơn lãi su ất tiền gửi tiết kiệm. Mục đích huy đ ộng dùng để đáp ứng cho các dự án đầu tư lớn. Nguồn vốn này đư ợc huy động theo nhiều thời hạn khác nhau như ngắn hạn, trung hạn, d ài hạn. Thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Hiện nay ở Việt nam các NHTM thường huy động nguồn vốn này dư ới hình thức phát hành kỳ phiếu có mục đích và trái phiếu trung, dài hạn. * Phát hành k ỳ phiếu có mục đích. Khi các NHTM có nguồn vốn tài chính dồi d ào để tài trợ cho các nguồn vốn có qui mô lớn, nhằm phát triển kinh tế địa phương, chuyển dịch cơ cấu kinh tế hoặc liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế mà các nguồn vốn tự có chưa đáp ứng được, NHTM trình ngân hàng Nhà n ước xin phép phát hành kỳ phiếu để tạo nguồn vốn tín dụng tương đối lâu dài cho các hoạt động này. Như vậy kỳ phiếu là một chứng chỉ huy động vốn có mục đích, có thời hạn, người sở hữu có thể chuyển nhượng cho ngư ời khác qua ch ứng nhận của ngân h àng, vì
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com trên sổ kỳ phiếu có ghi tên người hưởng. Kỳ phiếu ngân hàng được phát hành nhằm huy động vốn trong dân cư một cách linh hoạt có tác dụng thu hút cá nguồn tiền nhàn rỗi vào ngân hàng, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định giá trị củ a đồng tiền, tạo nguồn vốn trung d ài hạn để đầu tư cho các dự án phát triển kinh tế. * Phát hành trái phiếu. Trái phiếu ngân h àng thực chất là giấy nhận nợ có kỳ hạn của ngân h àng đối với những người mua trái phiếu (nh à đầu tư). Trái phiếu được các NHTM ha y các tổ chức tín dụng phát h ành nh ằm huy động vốn cho chính bản thân ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng có liên quan. Thời hạn của trái phiếu thường lớn hơn một năm. Lãi suất của trái phiếu thường cao hơn lãi suất của tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu. Các NHTM phát hành trái phiếu trên cơ sở nhu cầu sử dụng vốn thông qua các dự án đầu tư của các doanh nghiệp mà ngân hàng cam kết cho vay. Huy động vốn thông qua việc phát hành các công cụ nợ của các NHTM như kỳ phiếu, trái phiếu là một h ình thức mới trong công tác huy động vốn của NHTM ở cá nước đang phát triển. Vốn được huy động từ h ình thức này dùng để đầu tư cho các dự án trung và dài hạn. ở nước ta hình th ức này được Ngân h àng sử dụng từ năm 1992. Nhưng cho đến nay khối lượng vốn huy động của NHTM qua hình thức n ày vẫn còn thấp so với các h ình thức huy động vốn truyền thống khác. Để phát huy đ ược thế mạnh của công cụ huy động vốn n ày đ òi hỏi phải có thị trư òng vốn hoàn chỉnh (thị trưòng chứng khoán). ở nư ớc ta thị trường n ày mới được thành lập cho n ên hoạt động của nó chưa ảnh hưởng nhiều đến hoạt động huy động vốn của ngân h àng. b. Vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác và ngân hàng Trung ương.
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Khi các NHTM có sự mất cân đối giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn, xảy ra hiện tượng thiếu vốn đột xuất. Để đảm b ảo khả năng thanh toán của mình, các tổ chức tín dụng vay vốn của nhau qua thị trường liên ngân hàng. Thị trường này giúp cho NHTM bổ sung nguồn vốn cho nhau, nh ằm giải quyết tình trạng thiếu hụt vốn trong thanh toán. Hoạt động của thị trường này nh ằm tận dụng đến mức cao nhất các khả năng sẵn có một cách triệt để của các tổ chức tín dụng, trước khi có nhu cầu vay vốn của ngân hàng Trung ương. Việc thực hiện quan hệ tín dụng giữa các NHTM phải được tiến hành theo nguyên tắc đi vay cho vay và phải được thoả thuận trên cơ sở hợp đồng tín dụng, vốn vay phải đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố (tiền mặt tại quĩ và các chứng từ có giá trị), hay NHTM đi vay có thể xin ngân hàng Nhà nư ớc bảo lãnh để vay vốn các ngân hàng khác. Các ngân hàng đi vay ph ải chấp hành đ ầy đủ các quy chế dự trữ bắt buộc và an toàn vốn, phải có tài khoản tiền gửi thanh toán hoạt động thường xuyên tại NHTW. Khi các NHTM đ ã hết khả năng vay mư ợn của nhau m à vẫn thiếu vốn hoặc mất khả năng thanh toán, các NHTM thực hiện vay vốn tại ngân h àng Trung ưng đ ể tạo thêm nguồn vốn bổ sung cho hoạt động kinh doanh của mình. Việc ngân hàng Trung ương cho các NHTM vay đã làm tăng khả năng thanh toán cho các NHTM. Nguồn vốn của ngân hàng Trung ương là nguồn vốn cuối cùng, làm cho khả năng thanh toán của nền kinh tế đ ược bình thường. Nếu như thiếu nguồn vốn này thì sẽ xuất hiện các cuộc khủng hoảng tài chính khi các NHTM m ất khả năng thanh toán.
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Các nguồn vốn đi vay từ các tổ chức tín dụng khác, từ ngân hàng Trung ương đ ể đảm bảo khả năng thanh toán trong những trường hợp cần thiết. Cho nên th ời hạn vay thường ngắn, lãi suất thường cao hơn các hình thức huy động vốn khác của NHTM. d. Tạo vốn từ nguồn vốn khác. Ngoài các nguồn vốn huy động trên các NHTM cũng có thể khai thác nguồn vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế, đây là nguồn vốn lớn, có thời hạn tương đối dài từ 5 đến 50 năm với lãi suất tương đối ưu đãi. Khi các NHTM nhận các nguồn vốn này thường có các điều kiện kèm theo rất chặt chẽ và việc cấp phát phải đúng nội dung chương trình của các dự án tài trợ. ở nước ta khi thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế, Đảng và Nhà nuớc ta đ ã sáng su ốt lựa chọn các đư ờng lối ngoại giao đúng đắn, trên tinh thần mở cửa của nền kinh tế, làm b ạn với tất cả các nước trên th ế giới, thu hút các nguồn vốn đầu tư của nư ớc ngo ài vào Việt nam. Các nguồn vốn này có đóng gỏp rất quan trọng vào công cuộc đổi mới công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đòi hỏi Ngân hàng Nhà nước và NHTM phải tăng cường mở rộng các mối quan hệ hợp tác quốc tế, từ đó tranh thủ và tiếp nhận các nguồn vốn này. Trên đây là các h ình thức huy động vốn chủ yếu của NHTM, tuy nhiên chất lượng, hiệu quả của hoạt động huy động vốn chịu ảnh hưởng tác động rất nhiều yếu tố, từ các yếu tố mang tính chất vĩ mô, đến các yếu tố mang tính chât vi mô của nền kinh tế, cũng như các yếu tố liên quan tới chính NHTM. 1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn 1.3.1. Các nhân tố khách quan
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com a. MôI trường pháp lý Nghiệp vụ huy động vốn của các NHTM chịu sự điều chỉnh rất lớn của môi trường pháp lý. Có những Bộ Luật tác động trực tiếp mà chúng ta thư ờng thấy như: Luật các TCTD, Luật NHNN... Những Luật này qui định tỉ lệ huy động vốn của ngân hàng so với vốn tự có, qui định về việc gửi và sử dụng tài khoản tiền gửi... Có những Bộ Luật tác động gián tiếp đến hoạt động ngân hàng như Lu ật đầu tư nước ngoài ho ặc các NHTM không được nhận tiền gửi hoặc cho vay bằng cách tăng giảm lãi suất, mà ph ải dựa vào lãi suất do NHNN đ ưa ra và chỉ đ ược xê dịch trong biên độ nhất định mà NHNN cho phép... Bên cạnh những bộ luật đó thì chính sách tài chính tiền tệ của một quốc gia cũng ảnh hưởng rất lớn tới nghiệp vụ tạo vốn của NHTM. Nó được thể hiện ở mục tiêu của chính sách tiền tệ, chẳng hạn khi nền kinh tế lạm phát tăng, Nhà nước có chính sách thắt chặt tiền tệ bằng cách tăng lãi su ất tiền gửi đ ể thu hút tiền ngoài xã hội thì lúc đó NHTM huy động vốn dễ dàng hơn. Như vậy, môi trường pháp lí là nhân tố khách quan có tác động rất lớn tới quá trình huy động vốn của NHTM. Mục tiêu ho ạt động của NHTM đư ợc xây dựng vào các qui đ ịnh, qui chế của Nhà nước để đảm bảo an toàn và nâng cao niềm tin từ khách hàng. b.Môi trường kinh tế xã hội: Tình hình kinh tế - xã hội trong và ngoài nước cũng có tác động không nhỏ đến quá trình huy động vốn của ngân h àng. Khi n ền kinh tế tăng trưởng hay suy thoái thì nó đều ảnh hưởng tới nghiệp vụ tạo vốn của NHTM. Mọi biến động của nền kinh tế bao giờ cũng được biểu hiện rõ trong việc tăng, giảm nguồn vốn huy động từ bên ngoài của ngân h àng. Nền kinh tế tăng trư ởng, sản xuất phát triển, từ đó tạo điều
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com kiện tích luỹ nhiều hơn, do đó tạo môi trường cho việc thu hút vốn của NHTM thuận lợi. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng, người dân không gửi tiền vào ngân hàng mà giữ tiền để mua h àng hoá, việc thu hút vốn gặp khó khăn. c. Tâm lý, thói quen khách hàng Khách hàng của ngân hàng bao gồm những người có vốn gửi tại ngân hàng và những đối tượng sử dụng vốn đó. Về môi trư ờng xã hội ở các nước phát triển, khách hàng luôn có tài khoản cá nhân và thu nh ập được chuyển vào tài khoản của họ. Nhưng ở các nước kém phát triển, nhu cầu dùng tiền mặt thư ờng lớn hơn. ở kho ản mục tiền gửi tiết kiệm có hai yếu tố quan trọng tác động vào là thu nhập và tâm lý của người gửi tiền. Thu nhập ảnh hưởng đến nguồn vốn tiềm tàng mà Ngân hàng có thể huy động trong tương lai. Còn yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến sự biến động ra vào của các nguồn tiền. Tâm lý tin tưởng vào tương lai của khách hàng có tác dụng làm ổn định lượng tiền gửi vào, rút ra và ngược lại nếu niềm tin của khách hàng về đồng tiền trong tương lai sẽ mất giá gây ra hiện tượng rút tiền hàng lo ạt vốn là mối lo ngại lớn của mọi ngân hàng. Một đặc điểm quan trọng của đối tượng khách hàng là mức độ thường xuyên của việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Mức độ sử dụng càng cao, ngân hàng càng có điều kiện mở rộng việc huy động vốn. 1.3.2. Các nhân tố chủ quan a.Các hình thức huy động vốn Ngân hàng muốn dễ dàng tìm kiếm nguồn vốn thì trước hết phải đa dạng hình th ức huy động vốn. Hình thức huy động vốn của ngân hàng ngày càng phong phú, linh hoạt bao nhiêu thì kh ả năng thu hút vốn từ nền kinh tế càng lớn bấy nhiêu. Điều
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com này xu ất phát từ sự khác nhau trong nhu cầu và tâm lí của các tầng lớp dân cư. Mức độ đa dạng các h ình thức huy động càng cao thì d ễ dàng đáp ứng một cách tối đa nhu cầu của dân cư, vì họ đều tìm thấy cho m ình một h ình thức gửi tiền phù hợp mà lại an toàn. Do vậy các NHTM thường cân nhắc rất kĩ lư ỡng trươc khi đưa vào áp dụng một hình thức mới. b. Chính sách lãi suất cạnh tranh: Việc duy trì lãi suất tiền gửi cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau đã trở nên cực kỳ quan trọng trong việc thu hút các khoản tiền gửi mới và duy trì tiền gửi hiện có. Điều này đ ặc biệt đúng khi lãi suất thị trường đã ở vào mức tương đối cao. Các ngân hàng cạnh tranh giành vốn không chỉ với các ngân hàng khác mà còn với các tổ chức tiết kiệm khác, các thị trường tiền tệ và với những người phát h ành các công cụ tài chính khác nhau trong thị trường tiền tệ.Khi lãi su ất tối đa bị loại bỏ trong quá trình nới lỏng các quy định, việc duy trì mức lãi suất cạnh tranh càng trở nên gay gắt. Đặc biệt trong giai đoạn khan hiếm tiền tệ, đủ cho những khác biệt tương đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy người gửi tiền tiết kiệm và nhà đầu tư chuyển vốn từ ngân hàng này sang ngân hàng khác hay từ công cụ n ày sang công cụ khác. c. Năng lực và trình độ cán bộ ngân h àng * Về phương diện quản lí, nếu ngân hàng có trình đ ộ quản lí tốt sẽ có khả năng tư vấn phù hợp cho khách hàng đem lại hiệu quả cao thì sẽ thu hút đư ợc khách hàng đến với mình. Mặt khác, quản lí tốt sẽ đảm bảo được an toàn vốn, tăng uy tín, tạo điều kiện tốt cho công tác huy động vốn của ngân hàng.
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com * Về trình độ nghiệp vụ: trình độ của cán bộ ngân hàng ảnh hưởng lớn tới chất lượng phục vụ, chi phí dịch vụ làm ảnh hư ởng tới việc thu hút vốn của ngân hàng. Hiện nay, ở nhiều Ngân h àng Việt Nam, trình độ nghiệp vụ của cán bộ có nhiều bất cập. Vì vậy, cần phải chú trọng vào việc nâng cao trình độ cho cán bộ sao cho phù hợp với nhu cầu đòi hỏi của kinh tế thị trường d. Công ngh ệ ngân hàng Trình độ công nghệ ngân hàng được thể hiện theo các yếu tố sau: Thứ nhất: Các lo ại dịch vụ mà ngân hàng cung ứng Thứ hai : Trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên ngân hàng Thứ ba: Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân hàng Trình độ công nghệ ngân hàng ngày càng cao, khách hàng sẽ càng cảm thấy h ài lòng về dịch vụ được ngân hàng cung ứng và yên tâm hơn khi gửi tiền tại các ngân hàng. Đây là m ột yếu tố rất quan trọng giúp ngân h àng cạnh tranh phi lãi suất vì khách hàng mà ngân hàng ph ục vụ, không quan tâm đến lãi suất m à quan tâm đến chất lư ợng và loại hình dich vụ mà ngân hàng cung ứng. Với cùng một lãi suất huy động như nhau, ngân hàng nào cải tiến chất lượng dịch vụ tốt hơn, tạo sự thuận tiện hơn cho khách hàng thì sức cạnh tranh sẽ cao hơn. e. Các dịch vụ ngân hàng cung ứng Một ngân hàng có dịch vụ tốt, đa dạng hiển nhiên có lợi thế hơn so các ngân hàng có các dịch vụ hạn chế. Trong điều kiện th ành phố thiếu bãi đậu xe, ngân hàng có bãi đậu xe rộng rãi cũng là một lợi thế hoặc ngân h àng có giao dịch mặt đường trên các phố chính, có hệ thống rút tiền tự động làm việc ngày đêm, có cán bộ giao dịch
  11. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com niềm nở, có trách nhiệm, tạo được niềm tin cho khách hàng cũng là lợi thế đáng quan tâm của các NHTM. Khác về cạnh tranh, về lãi su ất, cạnh tranh về dịch vụ ngân hàng không giới hạn, do vậy đây chính là điểm mạnh để các ngân hàng giành thắng lợi trong cạnh tranh. f. Mức độ thâm niên của một Ngân hàng: Đối với các khách hàng khi cần giao dịch với một ngân hàng thì bao giờ họ cũng dành ph ần ưu ái đối với một ngân h àng có thâm niên hơn là một ngân hàng mới thành lập. Bởi vì, theo họ thì một ngân hàng thâm niên là một ngân hàng có uy tín, vững vàng trong nghiệp vụ, có nguồn vốn và có kh ả năng thanh toán cao. Do vậy, mức độ thâm niên về một khía cạnh nào đó cũng tạo ra được lòng tin đối với khách hàng g. Chính sách qu ảng cáo: Không một ai có thể phủ nhận đư ợc vai trò to lớn của chính sách quảng cáo trong thời đại ngày nay. Trong ho ạt động ngân hàng hiện đại, quảng cáo luôn được đề cao và cần phải có một chi phí nhất định cho công tác n ày. Đồng thời ngân hàng cũng phải có chiến lược quảng cáo đặc biệt không chỉ trên truyền hình mà nên dùng cả Pano, áp phích, tờ rơi nh ằm đẩy mạnh công tác huy động vốn. h. Mạng lưới phục vụ cho việc huy động vốn: Mạng lưới huy động vốn của các ngân hàng thường biểu hiện qua việc tổ chức các quĩ tiết kiệm. Mạng lưới huy động không chỉ được mở rộng tạo điều kiện thuận lợi cho người gửi tiền, mà cần được mở ra ở cả những nơi cách xa trung tâm kinh tế như nông thôn, vùng sâu, vùng xa để từ đó nâng cao được hiệu quả huy động vốn .
  12. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trên đây là các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của các hệ thống ngân hàng thương mại. Với mỗi ngân hàng trong những giai đoạn khác nhau, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trên đến hoạt động huy động vốn cũng khác nhau. Tùy thuộc vào tình hình cụ thể mà các ngân hàng có thể xây dựng cho m ình một chiến lược huy động thích hợp. Chương 2: Thực trạng Công tác huy động vốn tại Sở giao dich I Ngân hàng công thương việt nam 2.1. Khái quát về Sở giao dich I Ngân hàng công thương Việt Nam. 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Sở giao dịch I Ngân h àng Công thương Việt Nam, tên giao dịch ICBV, Transaction ofice No1, là chi nhánh lo ại 1 trong hệ thống NHCT VN , là đ ầu mối cho các chi nhánh NHCT trên địa bàn Hà Nội triển khai chương trình hợp tác của NHCT VN với các đối tác và b ạn h àng, là nơI thí điểm các chương trình sản phẩm mới của NHCT VN. Quá trình hình thành Sở giao dịch chia các giai đoạn sau: a. Từ năm 1988 trở về trước: là ngân hàng Hoàn Kiếm Từ năm 1988 - 1 /4/1993 : là Ngân hàng Công thương Hà Nội b. Đặc điểm cơ b ản của giai đoạn này: * Cơ sở vật chất còn nghèo nàn, sản phẩm dịch vụ đ ơn điệu, kinh doanh đối nội là chủ yếu, kinh doanh đối ngoại chưa phát triển. * Đội ngũ cán bộ được đào tạo trong cơ chế cũ, đông về số lượng, song yếu về chất lượng, nhất là kiến thức kinh doanh trong cơ chế thị trường * Qui mô hoạt động còn khiêm tốn:
  13. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Nguồn vốn huy động đến 31/12/1993 đạt 522 tỷ đồng - Tổng dư nợ cho vay đến 31/12/1993 đạt 323 tỷ đồng c. Từ 1/4/1993- 31/12/1993: được sáp nhập với ngân hàng Công thương trung ương, có tên là Hội sở NHCT VN. Đặc điểm nổi bật của giai đoạn n ày: * Cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ đ ược tăng cường * Sản phẩm dịch vụ ngân hàng khá phong phú, đa dạng * Kinh doanh đối ngoại phát triển mạnh * Đội ngũ cán bộ được đào tạo lại và thích ứng dần với hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường d.Từ 1/1/1999 đến nay: Hội sở được tách ra theo quyết định số 134/QĐ HĐQT- NHCTVN và mang tên là Sở giao dịch I NHCT VN, hạch toán phụ thuộc. Đặc điểm nổi bật của giai đoạn n ày: * Hoạt động kinh doanh phát triển mạnh đều trên tất cả các mặt nghiệp vụ, áp dụng giao dịch tức thời trên máy tính tại tất cả điểm huy động vốn. * Mở rộng mạng lưới kinh doanh, pphát triển dịch vụ mới: năm 2001 đ ã mở phòng giao dịch số 1 và tổ nghiệp vụ bảo hiểm. * Qui mô hoạt động: - Nguồn vốn huy động tăng 275 lần so 1988, chiếm 20% tổng nguồn vốn huy động của toàn hệ thống NHCT VN - Dư nợ cho vay tăng 40 lần so 1988 2.1.2. Cơ cấu tổ chức SGD I NHCT VN.
  14. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Hiện nay, cơ cấu tổ chức của SGD bao gồm: 1 giám đốc, 3 phó giámđốc, 12 phòng nghiệp vụ, 2 phòng giao dịch, 1 tổ nghiệp vụ bảo hiểm .Nhiệm vụ chính của các phòng ban như sau: * Phòng tổng hợp và tiếp thị: - Huy động vốn bằng VND và ngoại tệ theo hướng dẫn của Tổng giám đốc, trực tiếp điều hành lao động, tài sản tại quỹ tiết kiệm, đảm bảo an to àn tài sản, tiền bạc của cơ quan, Nhà nước theo đúng chế độ . - Tổng hợp, phân tích báo cáo mọi tình hình hoạt động của SGD theo yêu cầu của giám đốc SGDI, giám đốc NHNN trên địa bàn, tổng giám đốc NHCTVN. * Phòng tín dụng: gồm 3 phòng( phòng khách hàng 1, khách hàng 2, khách hàng 3) với nhiệm vụ chính sau: - Thực hiện cho vay, thu nợ ( ngắn hạn, trung hạ, d ài h ạn) bằng VND và ngoại tệ với các tổ chức kinh tế, cá nhân theo đúng cơ ch ế tín dụng của NHNN và hướng dẫn của Tổng giám đốc - Nghiên cứu đề xuất các biện pháp giảI quyết vư ớng mắc trong hoạt động kinh doanh tại Sở giao dịch, phản ánh kịp thời những vấn đề nghiệp vụ mới phát sinh để báo cáo tổng giám đốc xem xét, giảI quyết. - Phân tích ho ạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn, cung cấp kịp thời chất lượng các báo cáo, thông tin về công tác tín dụng cho lãnh đạo. * Phòng kế toán: - Thực hiện mở tài kho ản giao dịch với khách h àng, h ạch toán chính xác, kịp thời mọi biến động về vốn, tài sản của khách hàng và ngân hàng
  15. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Tiếp nhận, xử lý hạch toán kế toán theo đúng quy định các hồ sơ vay vốn của khách hàng, phối hợp với phòng kinh doanh đ ể thực hiện nợ kịp thời, đúng chế độ. - Tham mưu cho giám đốc trích lập, hạch toán, sử dụng quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng phù hợp với chế độ Nh à nước và của Tổng giám đốc. * Phòng tài trợ thương m ại: - Xây dựng giá mua bán và thực hiện mua bán ngoại tệ với các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng, cá nhân theo quy định . - Thực hiện nghiệp vụ th anh toán quốc tế và làm các d ịch vụ ngân hàng đối ngo ại theo thông lệ quốc tế và hướng dẫn của Tổng giám đốc. * Phòng tổ chức: - Nghiên cứu, đề xuất với giám đốc sở phương án sắp xếp bộ máy tổ chức của Sở, đảm bảo đúng quy chế và kinh doanh có hiệu quả. - Tuyển dụng lao động , điều động bố trí cán bộ nhân viên vào các vị trí phù h ợp với năng lực, phẩm chất cán bộ và yêu cầu của nhiệm vụ kinh doanh. * Phòng kiểm soát : - Thực hiện kiểm tra kiểm toán to àn bộ hoạt động kinh doanh tại sở,báo cáo kết quả kiểm tra kiểm toán bằng văn bản với giám đốc sở, với tổng giám đốc NHCTVN, kiến nghị những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi về qui chế. * Phòng tổ chức : - Nghiên cứu đề xuất với giám đốc sở phương án sắp xếp bộ máy tổ chức của sở, đảm bảo đúng qui chế và kinh doanh có hiệu quả. - Tuyển dụng lao động, điều động bố trí cán bộ nhân viên vào các vị trí phù h ợp với năng lực, phẩm chất cán bộ và yêu cầu của nhiệm vụ kinh doanh.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2