intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tốt nghiệp: Công tác huy động vốn tại ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Thăng Long-thực trạng và giải pháp

Chia sẻ: Nguyễn Thế Anh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:56

228
lượt xem
75
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết cấu bài luận văn gồm 3 chương: chương 1 tổng quan về NHTM và hoạt động huy động vốn của NHTM, chương 2 thực trạng của công tác huy động vốn của NHTMCP Bắc Á chi nhánh Thăng Long, chương 3 giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Bắc Á chi nhánh Thăng Long.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Công tác huy động vốn tại ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Thăng Long-thực trạng và giải pháp

  1. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính LỜI MỞ ĐẦU Ngân hàng thương mại cổ phần là doanh nghiệp đặc bi ệt kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, nhiệm vụ thường xuyên và ch ủ y ếu là huy đ ộng vốn, cho vay và cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng Đối với hoạt động ngân hàng vốn là chủ yếu quy ết định mọi ho ạt đ ộng kinh doanh. Thực tế tại các ngân hàng thương mại cổ phần hiện nay vốn tự có chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ còn lại là vốn huy động, vốn đi vay và vốn khác. Trong đó vốn huy động luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất và ổn định nhất. Do vậy có thể khẳng định vốn huy động hay công tác huy động v ốn có vai trò to lớn quyết định đến khả năng hoạt động và phát triển của ngân hàng. Tại Việt Nam hiện nay huy động vốn hay là việc khai thác l ượng ti ền nhàn rỗi trong công chúng hộ gia đình, của các tổ chức kinh tế xã hội hay tổ chức tín dụng khác của ngân hàng thương mại còn nhiều vấn đ ề c ần giải quyết. Làm sao để giảm chi phí, có quy mô ổn định, phù h ợp trong việc tài trợ cho các danh mục tài sản, tăng khả năng sinh l ời cho ngân hàng, giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro. Do đó việc tăng cường huy động v ốn v ới chi phí hợp lý và ổn định cao là yêu cầu ngày càng trở nên cấp thiết và quan trọng đối với ngân hàng. Quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam đã và đang khẳng định vị trí và vai trò của ngân hàng thương mại,với những nghiệp vụ không ngừng được cải thiện và mở rộng cho phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu v ốn và cung c ấp các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế và dân cư. Việc làm này của các ngân hàng thương mại đã tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đẩy m ạnh xuất khẩu, đầu tư sản xuất, đổi mới thiết bị, hiện đại hóa công ngh ệ, m ở rộng quy mô sản xuất, góp phần thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa. Để có thể thực hiện tất cả các nghiệp vụ trên ngân hàng phải có nguồn vốn. Vốn huy động trở thành nguồn vốn chủ yếu trong hoạt động của ngân hàng. Với sự xuất hiện của các tổ chưc tài chính nước ngoài, tổ chức tài SV: Nguyễn Thị Thanh Hạnh Lớp: CQ 46/15.01
  2. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính chính mới trong nước như bảo hiểm hay chứng khoán làm cho nguồn vốn chảy và ngân hàng ngày càng giảm dần. Chính vì thế muốn t ồn tài và đ ứng vững trong môi trường mới, các ngân hàng luôn luôn cần có ngu ồn v ốn dồi dào. Khi đó huy động vốn trở thành biện pháp hữu hiệu cho ngân hàng thương mại thực hiện chiến lược của mình. Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á qua 18 năm hoạt động đã đ ạt đ ược những thành tựu đáng kể cả trong công tác huy động vốn, cả trong công tác tín dụng. Ngân hàng đã và đang không ngừng nâng cao ch ất l ượng v ốn huy động để nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập Quốc Tế. Chính vì thế Em đã quyết định chọn đề tài “ Công tác huy động vốn tại ngân hàng TMCP Bắc Á – chi nhánh Thăng Long, th ực tr ạng và gi ải pháp” để làm luận văn tốt nghiệp. Kết cấu bài luận văn của Em chia làm ba chương như sau: Chương 1: Tổng quan về NHTM và hoạt động huy động vốn của NHTM Chương 2: Thực trạng của công tác huy động vốn của NHTMCP Bắc Á - chi nhánh Thăng Long Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Bắc Á chi nhánh Thăng Long Để hoàn thành bài luận văn này, ngoài cố gắng của b ản thân, Em đã nh ận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của cô giáo là Th ạc Sĩ Đ ặng Th ị Ái, đồng thời là sự giúp đỡ của anh chị nhân viên của ngân hàng TMCP B ắc Á – chi nhánh Thăng Long. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đ ến cô giáo và các anh chị nhân viên đã giúp đỡ Em trong thời gian qua. Em xin chân thành cảm ơn! SV: Nguyễn Thị Thanh Hạnh Lớp: CQ 46/15.01
  3. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Chương 1: Tổng quan về NHTM và hoạt động huy động vốn của NHTM 1.1. Tổng quan về NHTM 1.1.1. Khái niệm về NHTM Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng – Một tổ chức cung ứng vốn chủ yếu và h ữu hiệu c ủa nền kinh tế. Việc tạo lập, tổ chức và quản lý vốn của NHTM là m ột trong những vấn đề quan tâm hàng đầu không chỉ vì lợi ích riêng của bản thân các NHTM mà còn vì sự phát triển chung của nền kinh tế. Có nhi ều khái niệm khác nhau về Ngân Hàng Thương Mại: Theo Pháp lệnh Ngân hàng năm 1990 của Việt Nam: Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp v ụ thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, chiết khấu và làm phương tiện thanh toán. Theo luật Các tổ chức tín dụng Việt Nam có hiệu lực vào tháng l0/1998: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được th ực hiện toàn b ộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”. Nghị định của Chính phủ số 49/20001NĐ-CP ngày 12/9/2000 định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì m ục tiêu l ợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của nhà nước ". Theo luật Tổ Chức Tín Dụng năm 2010 : Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các ho ạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nh ằm mục tiêu l ợi nhuận. 1.1.2. Các hoạt động kinh doanh của NHTM 1.1.2.1. Hoạt động tạo lập vốn SV: Nguyễn Thị Thanh Hạnh Lớp: CQ 46/15.01
  4. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Cũng như những doanh nghiệp khác hoạt động kinh doanh phải có vốn. Tạo lập vốn là nhiệm vụ quan trong của NHTM. Ngoài số vốn tự có đ ược hình thành từ vốn điều lệ, quỹ dự trữ và lợi nhuận giữ lại thì các ngân hàng thương mại còn tạo lập vốn thôn qua việc huy động nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi trong xã hội. Nghiệp vụ tạo lập vốn là một trong những nghiệp vụ cơ bản của NHTM. NHTM đã “góp nhặt” nguồn vốn nhàn rỗi trong xã h ội d ưới các hình thức bằng tiền hoặc bằng vàng được huy động thông qua các hình thức: tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, vốn đi vay NHNN hoặc TCTD khác. Ngân hàng mở các dịch vụ nhận tiền gửi để đảm bảo h ộ người g ửi ti ền với cam kết hoàn trả đúng hạn. Để tìm và thu hút các khoản tiền gửi các ngân hàng thương mại thường đưa ra những mức lãi suất huy đ ộng khá hấp dẫn, kèm theo các chương trình khuyến khích gửi ti ền nh ư ph ần thưởng cho khách hàng gửi tiền. Sau khi thu hút vốn ngân hàng sẽ “ gián tiếp” thu “phí” thông qua thu nhập của việc sử dụng khoản tiền đó. Hoạt động vốn là hoạt động cơ sở cũng như tiền đề cho hoạt động cho vay. Bất kỳ một ngân hàng nào muốn cho vay được đều phải đi huy động vốn. Huy động vốn vừa sinh lời cho các cá nhân, tổ ch ức gửi ti ền cũng v ừa tạo nguồn vốn cho chính ngân hàng thực hiện hoạt động kinh doanh ti ền tệ. 1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn Cùng với huy động vốn, cho vay là hoạt động quan trọng và mang tính truyền thống của NHTM. Theo quyết định số 1627/2001/QĐ- NHNN ngày 31/12/2001 của Thống Đốc NHNN: “ Cho vay là một hình thức cấp tín dụng theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng m ột kho ản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi” SV: Nguyễn Thị Thanh Hạnh Lớp: CQ 46/15.01
  5. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Cho vay là một mặt của hoạt động tín dụng ngân hàng, thông qua hoạt động cho vay, ngân hàng thực hiện điều hòa vốn trong nền kinh t ế dưới hình thức phân phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy đ ộng từ trong xã h ội để đáp ứng nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống Hoạt động cho vay một mặt mang lại thu nhập cho ngân hàng, m ặt khác chứa đựng rủi ro cho ngân hàng. Nếu cho vay một cách có hiệu quả sẽ bù đắp được chi phí huy động vốn và thu được l ợi nhu ận. Ng ược l ại n ếu cho vay không hiệu quả sẽ làm ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản và tính chất an toàn của hệ thống ngân hàng. Do vậy, yêu cầu các ngân hàng thương mại phải xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng đúng đắn và không ngừng đa dạng hóa các loại hình cho vay. 1.1.3.3. Các dịch vụ của ngân hàng Bên cạnh hoạt động tạo lập vốn, sử dụng vốn ngân hàng còn cung c ấp nhiều dịch vụ khác như: dịch vụ mua bán ngoại tệ, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ quản lý ngân qũy, bảo quản vật có giá, cho thuê tài sản … - Dịch vụ mua bán ngoại tệ: Dịch vụ mua bán ngoại tệ được ngân hàng th ực hiện, ngân hàng đ ứng ra mua và bán một loại tiền này chẳng hạn VNĐ, USD để lấy một loại tiền khác như EURO, JYP … và hưởng phí dịch vụ Có các phương thức mua bán ngoại tệ như: hợp đồng mua bán trao ngay, hợp đồng mua bán có kỳ hạn, hợp đồng mua bán tương lai, hợp đồng mua bán quyền chọn, - Dịch vụ bảo lãnh: Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của TCTD ( bên bảo lãnh) với bên có quyền ( bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng ( bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hay thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và trả nợ cho TCTD số tiền đã được trả thay. SV: Nguyễn Thị Thanh Hạnh Lớp: CQ 46/15.01
  6. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Trong thương mại quốc tế, Bảo lãnh ngân hàng được xem như loại hình tài trợ ngoại thương nhằm chống đỡ những tổn thất của người thụ hưởng bảo lãnh do sự vi phạm nghĩa vụ của các bên đối tác có liên quan. Có nhiều loại bảo lãnh được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau: + Căn cứ vào phương thức phát hành bảo lãnh, bảo lãnh được chia làm hai loại là bảo lãnh trực tiếp và bảo lãnh gián tiếp. + Căn cứ vào mục đích bảo lãnh có bảo lãnh vay v ốn, b ảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo đ ảm chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn thanh toán và các loại bảo lãnh khác. - Dịch vụ kinh doanh vàng, bạc, đá quý: Các ngân hàng thương mại thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh về vàng bạc, đá quý theo quy định của ngân hàng trung ương. Do đặc thù riêng c ủa nghiệp vụ này, NHTM phải tổ chức bộ phận kinh doanh riêng. Các nghi ệp vụ kinh doanh như: + Gia công chế tác vàng, bạc, đá quý + Mua bán vàng, bạc, đá quý + Cho vay kim loại quý - Dịch vụ kinh doanh chứng khoán Thực hiện nghiệp vụ này, ngân hàng phải tổ chức bộ phận kinh doanh riêng hoặc có thể thành lập công ty chứng khoán ph ụ thuộc. Các công ty chứng khoán có thể thực hiện nhiều hoạt động khác nhau v ề ch ứng khoán như: Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục vốn đ ầu t ư, tư vấn đầu tư chứng khoán. Khi thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán, ngân hàng phải tuân theo những quy định của ngân hàng nhà nước Ngoài ra ngân hàng thương mại còn có những dịch vụ khác như: dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ quản lý tài sản có giá, dịch vụ thông tin tư vấn… SV: Nguyễn Thị Thanh Hạnh Lớp: CQ 46/15.01
  7. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính 1.2. Hoạt động huy động vốn của NHTM 1.2.1. Các hình thức huy động vốn của NHTM Vốn huy động của NHTM dưới hình thức bằng tiền ( nội tệ và ngoại tệ) và bằng vàng được hình thành từ hai bộ phận: Vốn huy động từ tiền gửi và vốn huy động thông qua phát hành giấy tờ có giá. 1.2.1.1. Vốn huy động từ tiền gửi Để huy động vốn, các ngân hàng đã cung cấp rất nhiều loại tiền gửi khác nhau cho khách hàng lựa chọn. Mỗi công cụ huy động tiền gửi mà các ngân hàng đưa ra đều có đặc điểm riêng làm cho chúng phù h ợp h ơn với nhu c ầu của khách hàng trong việc tiết kiệm và thực hiện thanh toán. Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn tiền gửi của các NHTM bao gồm ti ền g ửi của t ổ chức kinh tế, tiền gửi của dân cư và tiền gửi khác. - Tiền gửi của tổ chức kinh tế: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tổ chức kinh t ế th ường có một bộ phận vốn nhàn rỗi tạm thời như: Khấu hao đã trích nh ưng ch ưa đ ến lúc sử dụng; Tiền thu bán hàng chưa phải mua nguyên liệu, trả lương; Các quỹ đầu tư phát triển, phúc lợi, khen thưởng đã trích nh ưng ch ưa sử dụng đến … Để đảm bảo an toàn tài sản và đồng vốn v ẫn sinh l ời, các tổ chức kinh tế có thể gửi số vốn đó vào ngân hàng. Hoặc để thuận tiện cho quá trình sử dụng vốn đơn vị có thể thanh toán qua ngân hàng cũng như sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng. Khi đó, họ cần phải gửi vốn vào ngân hàng. Tổ chức kinh tế có thể gửi vốn vào ngân hàng dưới các hình thức: Tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn với các kỳ hạn khác nhau. Đồng thời ngân hàng sẽ mở cho đơn vị các tài kho ản tương ứng để thuận tiện trong việc sử dụng. + Tiền gửi không kỳ hạn : Tiền gửi không kỳ hạn là tiền gửi mà người gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng có nghĩa v ụ ph ải th ỏa mãn nhu cầu đó. Loại tiền gửi này có mục đích chính là để thanh toán SV: Nguyễn Thị Thanh Hạnh Lớp: CQ 46/15.01
  8. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Đối với tiền gửi không kỳ hạn, mặc dù việc gửi và rút ti ền có th ể th ực hiện bất cứ lúc nào, ngân hàng khó xác định trước, nhưng trên th ực tế luôn có sự chênh lệch về thời gian và số lượng giữa việc gửi ti ền và rút tiền, cho nên tại mỗi ngân hàng luôn tồn tại một số dư tiền gửi không kỳ hạn và ngân hàng có thể sử dụng để cho vay. Lãi suất loại tiền gửi này thường thấp, thậm chí có những khoản tiền ngân hàng không phải trả lãi. Cho nên nguồn vốn này giúp cho ngân hàng hạ th ấp giá mua v ốn, nâng cao khả năng cạnh tranh trong cho vay và đầu tư. + Tiền gửi có kỳ hạn: Tiền gửi có kỳ hạn là tiền gửi có s ự thỏa thu ận về thời gian rút tiền. Về nguyên tắc, người gửi tiền chỉ có thể rút theo thời hạn đã thỏa thuận, song trên thực tế để thu hút kho ản ti ền g ửi này với kỳ hạn dài các ngân hàng thường cho phép rút tiền trước th ời hạn nhưng khách hàng chỉ được hưởng lãi suất theo lãi suất không kỳ hạn hoặc hưởng mức lãi suất tương ứng theo kỳ hạn nhất định do ngân hàng quy định. Nguồn vốn này có độ ổn định cao, ngân hàng chủ động trong quá trình sử dụng. Vì vậy, để có thể thu hút nhiều hơn loại tiền gửi này, các ngân hàng thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau phù hợp với thời gian nhàn rỗi vốn của mỗi đơn vị, mỗi kỳ hạn có mức lãi suất t ương ứng theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao. - Tiền gửi của dân cư: Tiền gửi của dân cư là bộ phận thu nhập bằng tiền của tầng lớp dân cư trong xã hội gửi vào ngân hàng nh ằm mục đích tiết kiệm, kiếm lời và để thanh toán. Tiền gửi của dân c ư bao gồm hai loại: Tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán + Tiền gửi tiết kiệm: Đây là hình thức huy động vốn truyền thống của ngân hàng. Với loại tiền này, người gửi được ngân hàng giao cho một SV: Nguyễn Thị Thanh Hạnh Lớp: CQ 46/15.01
  9. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính sổ tiết kiệm, trong thời gian gửi tiền, sổ tiết kiệm đó có thể dùng làm vật cầm cố hoặc được chiết khấu để vay vốn ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm bao gồm: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và ti ền gửi tiết kiệm có kỳ hạn với các kỳ hạn khác nhau. + Tiền gửi thanh toán: Các cá nhân trong xã hội cũng có nhu cầu và được pháp luật cho phép thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Khi đó h ọ cũng mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại các ngân hàng và g ửi ti ền vào đó để đáp ứng nhu cầu thanh toán cũng như để sử dụng các ti ện ích khách có liên quan của ngân hàng Giống như tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi ti ết ki ệm và ti ền gửi thanh toán của dân cư tạo nên nguồn vốn hoạt động của ngân hàng thương mại Trên thực tế tiền gửi của dân cư luôn chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng vốn huy động của ngân hàng. Để khai thác nguồn vốn này, các ngân hàng luôn chú trọng trong việc đa dạng hóa các hình th ức huy đ ộng vốn như: Huy động bằng vàng, tiết kiệm xât dựng nhà ở, ti ết ki ệm m ột nơi nhưng lĩnh nhiều nơi với lãi suất hợp lý … - Tiền gửi khác: Ngoài hai loại tiền gửi trên tại các ngân hàng thương mại còn có thêm các loại tiền gửi khác như: + Tiền gửi của TCTD khác + Tiền gửi của kho bạc nhà nước +Tiền gửi của các tổ chức đoàn thể xã hội 1.2.1.2. Vốn huy động từ phát hành giấy tờ có giá Đây là nguồn vốn mà NHTM có được thông qua phát hành giấy tờ có giá như kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi … Đối tượng mua kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi là các tổ chức, cá nhân. Ngoài việc dùng số vốn nhàn rỗi hay phần thu nhập tạm thời chưa sử dụng đến để mua, trên th ực t ế đây là m ột kênh SV: Nguyễn Thị Thanh Hạnh Lớp: CQ 46/15.01
  10. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính đầu tư của người có vốn trong xã hội khi họ không có kh ả năng hay c ơ hội đầu tư trực tiếp. Các giấy tờ này có khả năng chuyển đổi dễ đàng sang tiền khi cần thiết bằng cách bán, chuyển nhượng trên thị trường vốn hoặc chiết khấu tại ngân hàng. Với việc phát hành các giấy tờ có giá để huy đ ộng v ốn, ngân hàng có khả năng tập trung một khối lượng vốn lớn trong thời gian ngắn và hoàn toàn chủ động trong sử dụng vốn. Hình thức này thường được thực hiện khi ngân hàng tiếp nhận được những dự án vay vốn lớn với thời hạn giải ngân nhanh của khách hàng, hay sau khi đã cân đối gi ữa nguồn vốn và sử dụng vốn trong toàn hệ thống mà vẫn còn thi ếu và được sự đồng ý của Thống Đốc ngân hàng trung ương. 1.2.1.3. Vốn đi vay Trong quá trình kinh doanh của NHTM luôn có tình trạng thừa hoặc thiếu vốn, đó là khi huy động nhưng chưa cho vay h ết, hay khi khách hàng có nhu cầu vay lớn nhưng nguồn vốn lại không đủ, hoặc người gửi tiền rút tiền trước thời hạn trong khi đó vốn cho vay chưa đến lúc thu hồi. Khi đó các NHTM có thể gửi các TCTD để hưởng lãi, hya đi vay để tận dụng cơ hội kinh doanh hoắc đảm bảo kh ả năng thanh toán. NHTM có thể vay vốn ở các TCTD khác hoặc vay vốn ở NHTW - Vốn vay của TCTD khác Hầu hết các NHTM được tổ chức thành hệ th ống gồm nhi ều chi nhánh và hạch toán toàn ngành, thực hiện điều chuyển giữa các chi nhánh qua hội sở chính, khi thừa vốn các chi nhánh về hội sở chính, khi thi ếu vốn các chi nhánh được nhậ vốn điều chuyển từ hội sở chính. Vì vậy việc vay vốn của TCTD khác trong và ngoài nước thường chỉ thực hiện ở ngân hàng trung ương của từng hệ thống. - Vốn vay của NHTW SV: Nguyễn Thị Thanh Hạnh Lớp: CQ 46/15.01
  11. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Ngân hàng trung ương là ngân hàng của các ngân hàng, và là ngân hàng cho vay cuối cung của các ngân hàng trong nền kinh tế. Vì vậy, các NHTM có thể được NHTW cho vay vốn khi cần thiết. Ở Viết Nam hiện nay NHNN cho các NHTM vay vốn ngắn hạn dưới các hình thức: + Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác + Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và gi ấy t ờ có giá ngắn hạn khác Ngoài ra NHNN còn cho NHTM vay bổ sung thiếu hụt trong thanh toán bù trừ. Trong trường hợp đặc biệt, khi được Thủ Tướng chính phủ chấp thuận, NHNN còn cho vay đối với những ngân hàng tạm thời m ất khả năng chi trả có nguy cơ gấy mất an toàn cho toàn hệ thống. Vốn vay từ TCTG khác và vay từ NHTW thường chiếm tỷ trọng nh ỏ trong tổng vốn kinh doanh của NHTM, cho nên ngoài tác dụng góp ph ần gia tăng nguồn vốn, mở rộng kinh doanh của ngân hàng, nó còn có ý nghĩa trong việc đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên và nâng cao hiệu suất sử dụng vốn của NHTM. Bên cạnh những nguồn vốn nêu trên, trong quá trình hoạt động NHTM còn có thể tạo lập vốn của mình từ nhiều nguồn khác nhau: + Vốn trong thanh toán + Vốn ủy thác đầu tư, tài trợ của chính ph ủ hay c ủa các t ổ ch ức trong nước hay ngoài nước cho các chương trình, dự án phát triển kinh t ế, văn hóa, xã hội. Các nguồn vốn này của ngân hàng có thể không nhiều, thời gian sử dụng đôi khi rất ngắn, nhưng điều đáng quan tâm là nguồn vốn này ngân hàng không phải tố kém chi phí huy động, nhưng lại có điều kiện phát triển các nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng khác, phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng. SV: Nguyễn Thị Thanh Hạnh Lớp: CQ 46/15.01
  12. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính 1.2.2. Vai trò của vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của NHTM Trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải có vốn, Vốn là nhân tố chủ yếu quyết định đến kh ả năng; quy mô ho ạt động của ngân hàng. Ngân hàng có nguồn vốn kinh doanh lớn cho phép mở rộng các hình thức kinh doanh hay giúp cho các ngân hàng giảm thiểu rủi ro, gia tăng lợi nhuận. Vốn kinh doanh của ngân hàng chủ yếu là vốn huy động. Vốn huy động có vai trò hết sức to lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vốn huy động quy định đến phạm vi, quy mô và kh ả năng mở rộng hoạt động kinh doanh của NHTM Vốn huy động của ngân hàng càng lớn thì khả năng mở rộng mạng l ưới chi nhánh, địa bàn hoạt động càng lớn. Khi có vốn trong tay, vi ệc đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, tìm kiếm các sản phẩm dịch vụ mới cũng trở nên dễ dàng. Còn riêng đối với hoạt động tín dụng và đầu tư nói riêng thì vốn lại càng đặc biệt có ý nghĩa. So với ngân hàng lớn thì ngân hàng nhỏ có khoản mục đầu tư và cho vay kém đa dạng hơn, phạm vi và khối lượng của các ngân hàng này cũng hạn ch ế h ơn. Thêm vào đó là khả năng vốn hạn hẹp nên ngân hàng không phản ứng nhạy bén với biến động lãi suất, gây ảnh hưởng đến khả năng hút vốn đầu t ư từ các thành phần kinh tế, đồng thời khó có th ể mở rộng đ ược c ơ s ở v ật ch ất hạ tầng, công nghệ để tăng khả năng cạnh tranh, cũng nh ư việc đ ầu t ư vào các danh mục dài hạn, tham gia thị trường chứng khoán trong điều kiện như hiện nay. SV: Nguyễn Thị Thanh Hạnh Lớp: CQ 46/15.01
  13. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại. 1.3.1. Nhân tố khách quan 1.3.1.1. Môi trường pháp luật – chính trị Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành kinh doanh ch ịu s ự giám sát chặt chẽ của pháp luật và các cơ quan chức năng của Chính Ph ủ. Môi trường pháp lý sẽ đem đến cho ngân hàng một loạt các cơ h ội m ới và thách thức mới cho hoạt động ngân hàng. Cụ thể như việc Nhà nước ban hành những chính sách liên quan đến hoạt động ngân hàng như quy định chính sách tiết kiệm, chính sách lãi suất, chính sách thu hút v ốn. Khi nh ững chính sách này có thay đổi nó ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của NHTM Không một quốc gia nào phát triển mà môi trường chính tr ị không ổn định. Sự ổn định chính trị có tác động mạnh mẽ đến quan hệ vốn của các ngân hàng với các quốc gia khác trong khu vực và trên th ế gi ới. Ổn đ ịnh chính trị tạo điều kiện thu hút các nguồn đầu tư trong và ngoài nước, t ừ đó tạo điều kiện cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Điều này càng quan trọng hơn khi Việt Nam đã chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. 1.3.1.2. Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế cóa tác động mạnh mẽ đến công tác huy động vốn của NHTM. Trong nền kinh tế tăng trưởng cao mới có tích lũy trong doanh nghiệp và dân cư. Do đó tiền gửi vào các NHTM mới gia tăng. Ngoài ra trong một nền kinh tế tăng trưởng thì công nghệ ngân hàng được hiện đại hóa, người dân có thói quen sử dụng những tiện ích do ngân hàng cung ứng. Nghiệp vụ thanh toán chủ yếu thực hiện thông qua ngân hàng, từ đó ngân hàng thu được nhiều khoản vốn SV: Nguyễn Thị Thanh Hạnh Lớp: CQ 46/15.01
  14. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, thu nh ập gi ảm sút, l ạm phát th ất nghiệp tăng. Hoạt động của các doanh nghiệp giảm sút. Từ đó thu hút v ốn không thuận lợi ảnh hưởng đến cơ cấu và chất lượng vốn của ngân hàng. Lạm phát cũng là một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến công tác huy động vốn của ngân hàng. Lạm phát cao hay biến động cao làm cho đồn tiền mất giá. Người dân không gửi tiền vào ngân hàng mà đổi sang d ữ tr ữ b ằng hình thức khác. Điều này làm giảm khoản mục tiền gửi của NHTM, NHTM phải bỏ chi phí cao hơn trong khi nguồn huy động không ổn định làm cho chất lượng nguồn vốn của ngân hàng giảm sút. 1.3.1.3. Môi trường văn hóa – xã hội Đây cũng là một nhân tố khách quan ảnh hưởng đến huy động v ốn c ủa ngân hàng. Một môi trường văn hóa – xã hội tốt con người có xu hướng gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn Ngoài ba nhân tố trên môi trường công nghệ cũng tác động đến hoạt động huy động vốn. Những thay đổi và tiến bộ trong công nghệ ứng dụng vào ngân hàng cho phép ngân hàng đổi mới lớn trong hoạt động chung và đặc biệt là hoạt động huy động vốn. Công nghệ tiên tiến mang lại tiện ích thiết thức cho hoạt động, tạo điều kiện thuận lợi phục vụ khách hàng. 1.3.2. Nhân tố chủ quan 1.3.2.1. Từ phía khách hàng Yếu tố liên quan đến khách hành là những yếu tố về tâm lý c ủa ng ười dân trong việc sử dụng tiện ích của ngân hàng, độ tín nhiệm của người dân vào ngân hàng, thói quen gửi tiền, thói quen tiết kiệm, sở thích v ề tiêu dùng … Điều này có thể thấy qua việc so sánh giữa các nước khác nhau. Những nước có nền kinh tế hàng hóa phát triển thì ngân hàng tr ở nên g ần gũi hơn với công chúng và việc sử dụng những tiện ích ngân hàng mang lại trở nên thường xuyên hơn. 1.3.2.2. Từ phía ngân hàng SV: Nguyễn Thị Thanh Hạnh Lớp: CQ 46/15.01
  15. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính * Chính sách lãi suất huy động vốn và các dịch vụ đi kèm Lãi suất là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng huy động vốn c ủa ngân hàng thương mại. Khi người dân gửi tiền vào ngân hàng hy v ọng ti ền được an toàn và thu được khoản lãi nhất định. Vì th ế ngân hàng ph ải có mức lãi suất hợp lý nhằm thu hút khách hàng gửi tiền. Hiện nay hầu h ết các ngân hàng để thu hút tiền gửi đều có mức lãi suất linh hoạt, chia nh ỏ lãi suất theo nhũng kỳ hạn khác nhau. Ngoài ra, khách hàng còn quan tâm đến những lợi ích của mình khi gửi tiền như các quà tặng, được tham gia bốc thăm trúng thưởng … * Chính sách, chiến lược trong huy động vốn Chính sách chiến lược này được ngân hàng xác định dựa trên vi ệc xác đ ịnh vị trí của mình trong hệ thống. Thấy được điểm mạnh, yếu, cơ hội, thách thức mình đang gặp phải. Từ đó dự đoán được sự thay đổi c ủa môi tr ường kinh doanh và các nguồn được khai thác tối đa. Giúp cho ho ạt đ ộng huy động vốn phát huy tối đa hiệu quả * Trình độ quản lý và đội ngũ cán bộ nhân viên Nếu ngân hàng có đội ngũ cán bộ có trình độ, năng lực qu ản lý v ề m ặt nhân sự thì trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Ngân hàng dự đoán được rủi ro xảy ra, dự đoán được một môi trường đầu tư của mình có hiệu quả hay không, nắm bắt được những biến động của thị trường một cách nhanh chóng để có thể tư vấn cho khách hàng của mình nên đ ầu t ư vào đâu hiệu quả nhất. Mặt khác, do quản lý tốt nên trong quá trình hoạt động ngân hàng đảm bảo được an toàn vốn, tăng uy tín, t ừ đó có đi ều ki ện thu hút khách hàng gửi tiền cũng như vay vốn. * Mạng lưới phục vụ Mạng lưới hoạt động rộng rãi và phù hợp với điều kiện kinh tế sẽ thuận lợi hơn trong huy động vốn * Các hình thức huy động SV: Nguyễn Thị Thanh Hạnh Lớp: CQ 46/15.01
  16. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Để thu hút tối đa các nguồn vốn trong nền kinh tế thì NHTM đac đa dạng hóa các hình thức huy động và các nguồn huy động phong phú hơn. Ngoài những yếu tố nêu trên con có nhưng yếu tố liên quan đến thông tin, uy tín của ngân hàng, những tiện ích trong thanh toán … SV: Nguyễn Thị Thanh Hạnh Lớp: CQ 46/15.01
  17. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Chương 2: Thực trạng của công tác huy động vốn của ngân hàng TMCP Bắc Á – chi nhánh Thăng Long 2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Bắc Á – chi nhánh Thăng Long 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP – chi nhánh Thăng Long Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Thăng Long là một chi nhánh c ấp 1 của ngân hàng TMCP Bắc Á. Được thành lập năm 2005, ban đầu thành l ập là một chi nhánh cấp 2 trực thuộc ngân hàng TMCP chi nhánh Hà Nội. Và đến năm 2008 được nâng cấp thành chi nhánh cấp 1 của ngân hàng TMCP Bắc Á. Ngân hàng TMCP Bắc Á - chi nhánh Thăng Long( gọi tắt là chi nhánh Thăng Long) có trụ sở đặt tại 337 đường Trường Chinh, Thanh Xuân, Hà Nội. Chi nhánh Thăng Long có 2 phòng giao dịch và 2 quỹ tiết kiệm: Bao gồm + Phòng giao dịch Cát Linh: Địa chỉ 10A Cát Linh, Đống Đa, Hà Nội + Phòng giao dịch Hào Nam: Địa chỉ 139 Hào Nam, Đống Đa, Hà Nội + Quỹ tiết kiệm Trường Chinh: Địa chỉ 22 Trường Chinh, Thanh Xuân, Hà Nội + Quỹ tiết kiệm Đền Lừ: Địa chỉ 382 lô 6, Đền Lừ II, Hoàng Văn Th ụ, Hoàng Mai, Hà Nội. Chi nhánh Thăng Long có khoảng 52 nhân viên, bao gồm cả ban quản lý, các nhân viên đều có trình độ đại học và trên đại học. Chi nhánh Thăng Long là chi nhánh cấp 1 c ủa Ngân Hàng TMCP B ắc Á. Thực hiện các chức năng chính là huy động vốn và cho vay. Là một tổ ch ức trung gian tài chính kinh tế. Thực hiện nhiệm vụ thu hút v ốn b ằng các lo ại SV: Nguyễn Thị Thanh Hạnh Lớp: CQ 46/15.01
  18. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính tiền gửi, sau đó dùng vốn này để cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng, đầu tư, thực hiện các hoạt động dịch vụ như thanh toán, b ảo lãnh,… nh ằm thu được chênh lệch và hoạt động có hiệu quả. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Bắc Á – chi nhánh Thăng Long GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC QUỸ TIẾT CHI NHÁNH PHÒNG GIAO DỊCH KIỆM PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG TÍN NGUỒN TỔ CHỨC KIỂM KẾ DỤNG VỐN VÀ HÀNH SOÁT TOÁN NGÂN QUỸ CHÍNH  Chức năng nhiệm vụ của các phòng: • Phòng tín dụng: – Thực hiện nghiệp vụ về cho vay, bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh dự thầu, thanh toán L/C … SV: Nguyễn Thị Thanh Hạnh Lớp: CQ 46/15.01
  19. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính – Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng, phân loại khách hàng và đề xuất chính sách ưu đãi với từng loại khách hàng nhằm mở rộng đầu tư và tín dụng. – Xây dựng kế hoạch cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài h ạn bằng VNĐ, ngoại tệ theo từng tháng, từng quỹ, từng năm theo quy định. – Có nhiệm vụ đôn đốc khách hàng khi đến hạn trả lãi, nói chuyện trực tiếp với khách hàng thậm chí đưa ra các phương pháp giúp khách hàng kinh doanh có hiệu quả – Tiếp nhận các dự án đồng tài trợ và các dự án ủy thác đầu tư của ngân hàng. Triển khai các dự án đầu tư bằng vốn ch ỉ định, ủy thác của Chính Phủ, của tổ chức tài chính, của cá nhân trong và ngoài nước. – Tổng hợp, phân tích thong tin kinh tế, quản lý danh mục, phân loại khách hàng co quan hệ tín dụng – Tổ chức thực hiện về rủi ro tín dụng – Chấp nhận các báo cáo thống kê, kiểm tra nghiệp vụ theo quy định – Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao • Phòng nguồn vốn và ngân quỹ – Thực hiện các nghiệp vụ chủ yếu là tiếp nhận khách hàng, hướng dẫn khách hàng làm thủ tục gửi tiền tiết kiệm hay th ực hiện các chương trình khuyến mãi, dự thưởng của ngân hàng đề ra. – Trực tiếp nhận tiền mặt, kiểm tra tiền mặt, phân loại m ệnh giá tiền mặt đồng thời xuất tiền mặt ra theo yêu cầu – Chủ động khắc phục sự cố nếu có xảy ra SV: Nguyễn Thị Thanh Hạnh Lớp: CQ 46/15.01
  20. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính – Thực hiện trích nộp ngân sách theo luật thuế hiện hành c ủa nhà nước – Thực hiện các nghiệp vụ về kho quỹ • Phòng hành chính – Công tác tổ chức cán bộ + Tham mưu cho ban giám đốc về việc tiếp nhận, tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật … + Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hàng năm và thực hiện triển khai kế hoạch đó – Công tác hành chính và quản trị + Xây dựng kế hoạch và thực hiện công tác hành chính, qu ản trị, xây dựng cơ bản, ,mua sắm tài sản, công cụ,vật liệu, thực hiện về điện nước, điện thoại … + Thực hiện quản lý con dấu của cơ quan, thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, sao chụp tài liệu, chuyển nhận telex … quản lý tài liệu theo quy định của nhà nước và bảo quản tài li ệu dự trữ tại kho • Phòng kiểm soát – Giám sát việc chấp hành thực hiện các nghiệp vụ, hoạt động kinh doanh của ngân hàng, như thực hiện công việc trong quá trình làm thủ tục để giải ngân các khoản tín dụng đã được yêu cầu phê duyệt cho khách hàng – Là đầu mối phối hợp với các đoàn thanh tra, cơ quan thanh tra, cơ quan pháp luật, cơ quan kiểm toán trong việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đối với hoạt động của chi nhánh • Phòng kế toán SV: Nguyễn Thị Thanh Hạnh Lớp: CQ 46/15.01
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2