intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm bệnh học ung thư bàng quang tiến triển tại chỗ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

17
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mô tả một số đặc điểm bệnh học của bệnh nhân ung thư bàng quang tiến triển tại chỗ. Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu, mô tả cắt ngang các bệnh nhân ung thư bàng quang tiến triển tại chỗ, được điều trị bằng phẫu thuật cắt toàn bộ bàng quang tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 8/2017 – 4/2021.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm bệnh học ung thư bàng quang tiến triển tại chỗ

  1. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021 4. CDC (2015), "About Antimicrobial 7. Nguyen.T.V.Thi (2017), "Nghiên cứu tình Resistance". hình sử dụng kháng sinh tại bệnh viện nhân 5. Dellit T.H., Owens R.C., McGowan J.E., dân Gia Định năm 2016 – 2017 và thực hiện Jr. et al (2007), "Infectious Diseases Society các giải pháp can thiệp", Luận văn tốt nghiệp of America and the Society for Healthcare Dược sĩ chuyên khoa II, Đại học Y Dược Epidemiology of America guidelines for TP.HCM, Việt Nam. developing an institutional program to 8. Trần Quang Bính (2015), "Chiến lược sử enhance antimicrobial stewardship", Clin dụng kháng sinh và chương trình quản lý Infect Dis, 44(2), pp. 159-177. kháng sinh trong bệnh viện". 6. Eckart J., Hogan M., Mao Y. et al (2017), 9. Vettese N., Hendershot J., Irvine M. et al "Antimicrobial stewardship programs: Effects (2013), "Outcomes associated with a thrice- on clinical and economic outcomes and future weekly antimicrobial stewardship programme directions", 24, p. 309. in a 253-bed community hospital", J Clin Pharm Ther, 38(5), pp. 401-404. ĐẶC ĐIỂM BỆNH HỌC UNG THƯ BÀNG QUANG TIẾN TRIỂN TẠI CHỖ Nguyễn Viết Hiếu1, Đỗ Ngọc Thể1, Trần Đức1, Trần Thanh Tùng2, Lê Văn Quyết3 TÓM TẮT 14 toàn bộ bàng quang tại Bệnh viện Trung ương Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm bệnh học Quân đội 108 từ 8/2017 – 4/2021. của bệnh nhân ung thư bàng quang tiến triển tại Kết quả: 85 bệnh nhân với tỉ lệ nam/nữ là chỗ. 13,17/1, tuổi trung bình là 66,68 ± 9,96 (30-87), Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu, mô tả vào viện vì lí do tiểu máu 89,4%, 37/85 bệnh cắt ngang các bệnh nhân ung thư bàng quang tiến nhân (43,5%) không có tiền sử điều trị bằng phẫu triển tại chỗ, được điều trị bằng phẫu thuật cắt thuật, 81,3% chưa tráng bàng quang trước mổ, 89% chưa điều trị hóa chất toàn thân; soi bàng quang cho kết quả 60% u đa ổ; 76,9% u dạng 1 Trung Tâm Tiết niệu-Nam khoa, Bệnh viện chồi, 16,9% u dạng nhú. Có 77/85 bệnh nhân ung TƯQĐ 108 thư biểu mô chuyển tiếp đường niệu, trong đó độ 2 Bộ môn Ngoại và Phẫu thuật thực hành, Đại ác tính cao là 75/77 bệnh nhân. Căn cứ vào mô học Y Dược Hải Phòng bệnh học sau mổ, tỷ lệ chẩn đoán đúng giai đoạn 3 Trung tâm Chẩn đoán Hình ảnh, Bệnh viện T của CT Scan là 54,1%, chẩn đoán dưới mức TƯQĐ 108 21,2% và chẩn đoán quá mức là 24,7%; tương tự, Liên hệ tác giả: Nguyễn Viết Hiếu tỷ lệ chẩn đoán giai đoạn N của CT Scan lần lượt Email: nguyenviethieuqy@gmail.com là 52,9% chẩn đoán đúng, 18,8% chẩn đoán dưới Ngày nhận bài: 27/7/2021 mức và 8,2% chẩn đoán quá mức; ngoài ra 20% Ngày phản biện: 30/7/2021 sai do trước mổ không xác định được giai đoạn N. Ngày duyệt bài: 25/9/2021 96
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 Kết luận: Nghiên cứu đã mô tả được một số get effective treatment strategies and bring best đặc điểm bệnh học trước mổ của bệnh nhân ung results. thư bàng quang tiến triển tại chỗ, đặc biệt là CT- Keyword: Locally advanced bladder cancer; Scan có vai trò rất quan trọng trong việc đưa ra Radical cystectomy. chỉ định điều trị, cũng như tiên lượng bệnh. Từ khoá: Cắt toàn bộ bàng quang, Ung thư I. ĐẶT VẤN ĐỀ bàng quang tiến triển tại chỗ. Trong các bệnh lí ung thư đường niệu, ung thư bàng quang (UTBQ) thường gặp SUMMARY đứng hàng thứ 2 sau ung thư tuyến tiền liệt, CHARACTERISTICS OF LOCALLY trong đó tỉ lệ gặp ở nam giới cao hơn nữ giới ADVANCED BLADDER CANCER [1]. Các nghiên cứu đều cho thấy tỉ lệ mắc Objective: To summarize the characteristics bệnh ở nam giới cao gấp 3-4 lần so với nữ of locally advanced bladder cancer patients. giới do các yếu tố như tiếp xúc với các tác Patients and methods: Retrospective, cross- nhân gây ung thư như hút thuốc lá, lao động sectional description of patients with locally trong môi trường độc hại,… Tuy nhiên, phụ advanced bladder cancer undergoing radical nữ lại thường phát hiện bệnh muộn hơn và cystectomy at 108 Military Hospital from có tiên lượng nặng nề hơn so với nam giới. 8/2017- 4/2021. UTBQ có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng Results: 85 patients with male/female ratio phần lớn các trường hợp (70%) xảy ra ở was 13.17/1, average age was 66.68 ± 9.96 (30- người trên 60 tuổi [2]. Loại UTBQ phổ biến 87), hospitalized for hematuria 89.4%, 37/85 nhất là ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp patients (43.5%) had no history of surgical (TCC- Transitional Cell Carcinoma), chiếm treatment, 81.3% did not have preoperative tới hơn 90% các trường hợp UTBQ tại Hoa chemically coated bladder, 89% had not received Kỳ. Ung thư biểu mô vảy (SCC- Squamous chemotherapy, cystoscopy showed 60% cell carcinoma) và ung thư biểu mô tuyến multifocal tumors; 76.9% budding tumors, (Adenocarcinoma), mặc dù ít phổ biến hơn 16.9% papillary tumors. There were 77/85 (tương ứng là 5% và 2%) nhưng thường có patients with Transitional Cell Carcinoma độ ác tính cao hơn và tỉ lệ tử vong lớn hơn (TCC), of which grade 3 was 75/77 patients. [3]. According to postoperative pathology, the Hướng dẫn của các Hội Niệu khoa trên correct diagnosis of T stage of CT Scan was thế giới đều thống nhất phân chia UTBQ 54.1% correct diagnosis, 21.2% under-diagnosis thành 2 loại là UTBQ không xâm lấn cơ and 24.7% over-diagnosis. Similarly, the correct (NIMBC -Noninvasive muscle bladder diagnosis of stage N of CT Scan was 52.9%, cancer) và UTBQ xâm lấn cơ (IMBC - 18.8% under-diagnosis and 8.2% over-diagnosis, Invasive muscle bladder cancer) dựa vào độ and 20% misdiagnosis result from couldn’t xâm lấn của khối u qua các lớp của thành indeterminable the N stage reoperation. bàng quang (giai đoạn T), trong đó, phần lớn Conclusion: Studying the characteristics of bệnh nhân mới được chẩn đoán ở nhóm locally advanced bladder cancer patients NMIBC (70% đến 85%). Việc phân loại này contributes significantly to making treatment rất quan trọng vì với NIMBC, bệnh nhân chỉ indications, as well as prognosis for patients to cần phẫu thuật nội soi qua niệu đạo để cắt u, 97
  3. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021 kết hợp với các liệu trình tráng bàng quang, tái phát sau điều trị nội khoa bằng Bacillus hóa chất, điều trị miễn dịch nội khoa nếu cần Calmette-Guérin (BCG) hoặc bệnh nhân có u thiết, còn với IMBC, cần can thiệp phẫu nhú không kiểm soát được bằng nội soi cắt u thuật cắt bàng quang triệt căn, chuyển lưu qua niệu đạo và điều trị nội khoa. nước tiểu và hóa, xạ trị. Ngoài ra, phân loại 2.2. Phương pháp nghiên cứu: UTBQ theo T,N,M cũng giúp tiên lượng và 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả đưa ra phương án điều trị phù hợp cả trước, cắt ngang. trong và sau phẫu thuật [3], [4]. 2.2.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu chính: Tuy vậy trên thực tế lâm sàng, việc phân - Đặc điểm BN: tuổi, giới, thời gian mắc chia giai đoạn T không hoàn toàn chính xác bệnh, lí do vào viện, tiền sử phẫu thuật và do những hạn chế đến từ khả năng thu thập điều trị hỗ trợ chống tái phát. mẫu bệnh phẩm của cắt đốt nội soi (cắt - Đặc điểm u: vị trí, số lượng, hình thái u. không đến lớp cơ, khối u to chảy máu nên - Chẩn đoán giai đoạn trước mổ, sau mổ. không cắt hết được…), bên cạnh đó là vai trò - Tỉ lệ đánh giá đúng giai đoạn của T,N của chẩn đoán hình ảnh, đặc điểm đại thể của trên CT Scan căn cứ theo giải phẫu bệnh khối u qua nội soi, độ mô học… đóng góp (GPB) sau mổ. những thông tin quan trọng trong việc đưa ra 2.2.3. Xử lý số liệu: Phân tích, xử lý số chỉ định điều trị. Khái niệm UTBQ tiến triển liệu bằng chương trình SPSS 25.0. Sử dụng trong bài này bao gồm các trường hợp các thuật toán thống kê thích hợp; các biến UTBQ có chỉ định cắt toàn bộ bàng quang. định tính được mô tả dưới dạng tỷ lệ %; các Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu biến định lượng được mô tả dưới dạng giá trị này nhằm mô tả một số đặc điểm bệnh học trung bình. của bệnh nhân, với mong muốn đóng góp 2.2.4. Đạo đức nghiên cứu: nghiên cứu thêm các thông tin vào đánh giá tiền phẫu tuân thủ Tuyên ngôn Helsinki 1964 và được của các trường hợp UTBQ tiến triển. sự cho phép của Hội đồng đạo đức Bệnh viện TƯQĐ 108. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Các bệnh nhân được chẩn đoán UTBQ Qua hồi cứu 85 bệnh nhân, chúng tôi thu tiến triển, được điều trị bằng phẫu thuật cắt được một số kết quả về đặc điểm bệnh học toàn bộ bàng quang tại bệnh viện Trung của bệnh nhân ung thư bàng quang tiến triển ương Quân đội 108 từ tháng 8/2017 đến như sau: tháng 4/2021. 3.1. Đặc điểm bệnh nhân Chỉ định cắt toàn bộ bàng quang [5]: Độ tuổi trung bình của bệnh nhân trong - UTBQ khu trú (T2N0M0) hoặc UTBQ nghiên cứu của chúng tôi là 66,68 ± 9,96 xâm lấn cục bộ (T3a-T4a,N0-Nx,M0) (30-87), hầu hết bệnh nhân ở nhóm tuổi từ - UTBQ khu trú nguyên phát không xâm 61-70 tuổi (41,2%). Về giới, có 79/85 bệnh lấn cơ nguy cơ cao hoặc UTBQ khu trú nhân nam, chiếm tỉ lệ 92,9% và 6/85 bệnh không xâm lấn cơ tái phát. nhân nữ chiếm tỉ lệ 7,1%, trong đó, tỉ lệ - UTBQ độ ác tính cao không xâm lấn cơ nam/nữ là 13,17/1. (Ta,T1) hoặc ung thư biểu mô in-situ (CIS) 98
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 Biểu đồ 1: Thời gian mắc bệnh Biểu đồ 2: Triệu chứng/lý do vào viện Bảng 1: Số lần mổ nội soi Số lần mổ Số lượng Tỉ lệ % Chưa mổ nội soi 37 43,5 1 lần 32 37,6 Từ 2 đên 4 lần 13 15,3 Từ 5 lần trở lên 3 3,5 Tổng 85 100 99
  5. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021 Biểu đồ 3: Số liệu trình tráng bàng quang (Doxorubicin, BCG) Biểu đồ 4: Số liệu trình truyền hoá chất toàn thân Biểu đồ 5: Loại tế bào ung thư trên giải phẫu bệnh 100
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 Bảng 2: Độ ác tính (tính trên các trường hợp ung thư biểu mô chuyển tiếp đường niệu) Độ ác tính (TCC) Số lượng Tỉ lệ % Grade 1 2 2,6 Grade 2 0 0 Grade 3 75 97,4 Tổng 77 100 Bảng 3: Số lượng u qua soi bàng quang (n=85) Số lượng u trong bàng quang Số lượng Tỉ lệ % Không thấy u 2 2,4 Có 1 u 30 35,2 Từ 2 u trở lên 51 60 U khó quan sát (kích thước lớn, chảy máu,…) 2 2,4 Tổng 85 100 Bảng 4: Hình thái u qua soi bàng quang (n=65) Hình thái u Số lượng Tỉ lệ % Không thấy u 2 3,1 Dạng nhú 11 16,9 Dạng chồi 50 76,9 U khó quan sát (kích thước lớn, chảy 2 3,1 máu,…) Tổng 65 100 (Phân chia hình ảnh đại thể của u theo Hà Mạnh Cường (2021) [6]) Bảng 5: Chẩn đoán giai đoạn T trước mổ (theo GPB lần trước / Soi / CT) và sau mổ (theo GPB) Trước mổ Sau mổ Giai đoạn T Số bệnh nhân (tỷ lệ %) T1 20 (23,5%) 29 (34,1%) T2 49 (57,7%) 38 (44,7%) T3 8 (9,4%) 11 (12,9%) T4a 8 (9,4%) 6 (7,1%) T4b 0 (0%) 1 (1,2%) Tổng 85 (100%) 85 (100%) 101
  7. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021 Bảng 6: Chẩn đoán giai đoạn T trước mổ (theo GPB lần trước / Soi / CT) và sau mổ (theo GPB) Trước mổ Sau mổ Giai đoạn N Số bệnh nhân (tỷ lệ %) N0 53 (62,4%) 62 (72,9%) N1 10 (11,7%) 12 (14,1%) N2 5 (5,9%) 11 (12,9%) Nx 17 (20%) 0 (0%) Tổng 85 (100%) 85 (100%) Bảng 7: Tỷ lệ đánh giá đúng giai đoạn T của CT-Scan căn cứ theo GPB Chẩn đoán Số lượng Tỉ lệ % Đúng 46 54,1 Dưới mức 18 21,2 Quá mức 21 24,7 Tổng 85 100 Bảng 8: Tỷ lệ đánh giá đúng hạch di căn của CT-Scan căn cứ theo GPB Chẩn đoán Số lượng Tỉ lệ % Đúng 45 52,9 Dưới mức 16 18,8 Quá mức 7 8,2 Sai (Trước mổ Nx) 17 20 Tổng 85 100 IV. BÀN LUẬN Bình Dân (2010) [9] (51,2 ± 6,2 tuổi). Mặc Theo nghiên cứu của Kirkali (2005) [7], dù các bệnh nhân lớn tuổi, đặc biệt là những nguy cơ phát triển UTBQ ở tuổi 75 là từ 2- bệnh nhân thể trạng yếu, mắc các bệnh lí nội 4% đối với nam giới và 0,5-1% đối với nữ, khoa kết hợp không được khuyến khích cắt tuổi trung bình khi được chẩn đoán là 65-70 bàng quang triệt căn do tính chất phẫu thuật tuổi. Tuổi trung bình của bệnh nhân trong nặng nề, thời gian mổ lâu, nhiều tai biến, nghiên cứu của chúng tôi là 66,68 ± 9,96 tuổi biến chứng, thời gian hồi phục dài nhưng (từ 30 đến 87 tuổi), nhóm tuổi gặp nhiều chúng tôi thực hiện đánh giá bệnh nhân kỹ nhất: 61-70 tuổi. Tuổi trung bình của bệnh lưỡng trước mổ, tiên lượng các yếu tố khó nhân trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn khăn và cố gắng thực hiện phẫu thuật khi so với nghiên cứu tại BV Quân y 175 của bệnh nhân có chỉ định để kéo dài thời gian Nguyễn Việt Cường (2015) [1] (57,63 ± sống cũng như tăng chất lượng cuộc sống 13,25 tuổi), nghiên cứu của Ngô Xuân Thái của bệnh nhân sau phẫu thuật. (2019) [8] tại BV Chợ Rẫy (57,4  9,6 tuổi), Trong nghiên cứu của chúng tôi có 92,9% hay nghiên cứu của Vũ Lê Chuyên tại BV bệnh nhân nam và 9,1% bệnh nhân nữ, tỉ lệ 102
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 nam/nữ là 13,17/1. Tỉ lệ mắc UTBQ theo các 5 lần trở lên. Qua đây có thể thấy được mức nghiên cứu trên thế giới của nam cao hơn độ tái phát rất cao của u. Việc chỉ định cắt gấp 3 đến 4 lần so với nữ, nguyên nhân có bàng quang tận căn có thể giúp bệnh nhân thể do thói quen hút thuốc và đặc thù nghề giảm được tỉ lệ phải quay trở lại viện để điều nghiệp trong môi trường độc hại [2], [7]. Tuy trị do u tái phát hoặc do các triệu chứng của nhiên, nữ giới lại thường phát hiện bệnh ở u mang lại, từ đó tăng được chất lượng cuộc giai đoạn muộn hơn, tiên lượng nặng nề hơn sống cũng như giảm tỉ lệ tử vong của các và có tỉ lệ sống sót thấp hơn. Nguyên nhân bệnh nhân. Trong nghiên cứu của chúng tôi, do các bệnh nhân nam thường đi khám nếu có 19% bệnh nhân được điều trị tráng bàng thấy triệu chứng tiểu máu sơm hơn so với quang bằng Doxorubicin hoặc BCG trước nữ, bên cạnh đó triệu chứng tiểu máu cuối mổ; 11% bệnh nhân được điều trị bằng hóa bãi ở nữ hay bị chẩn đoán nhầm thành viêm chất trước mổ. Nguyên nhân có thể do bệnh bàng quang xuất huyết, ngoài ra, nữ giới có nhân phát hiện bệnh đã ở giai đoạn ung thư thể từ chối phẫu thuật cắt bàng quang triệt tiến triển, đã xâm lấn vào lớp cơ nên tỉ lệ căn do ảnh hưởng đến chức năng sinh hoạt điều trị bằng hóa chất và tráng bàng quang tình dục, thể trạng không đủ tốt để chịu đựng thấp. Nếu UTBQ được tầm soát tốt hơn, cuộc mổ lớn hoặc không còn chỉ định phẫu người bệnh được chẩn đoán bệnh ở giai đoạn thuật do đã ở giai đoạn muộn của bệnh [7], sớm hơn thì tỉ lệ trên sẽ cao hơn. [10]. Soi bàng quang là một phương pháp ít Lí do vào viện của các bệnh nhân trong xâm lấn, dễ thực hiện và chẩn đoán được nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu là đái máu, tương đối chính xác u bàng quang. Soi bàng chiếm 89%, các triệu chứng khác như tiểu quang có thể đánh giá được số lượng, kích buốt, tiểu rắt 5% và tình cờ phát hiện bệnh là thước, hình thái, vị trí của u. Đặc biệt u bàng 6%. Điều này cũng tương tự như các nghiên quang phẳng trong niêm mạc cũng có thể cứu khác trên thế giới như Babjuk và cộng được chẩn đoán bằng soi bàng quang với ánh sự (2019) [11] (đái máu chiếm 80% bệnh sáng huỳnh quang, điều mà siêu âm hay các nhân nam và 70% bệnh nhân nữ vào viện), phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác không Kristen Burn (tiểu máu ở 80% bệnh nhân thể giúp phát hiện được u. Vì vậy, các bệnh UTBQ). Đái máu có thể ở dạng vi thể (có thể nhân có biểu hiện tiểu máu hoặc nghi ngờ u nhìn thấy máu dưới kính hiển vi) hoặc đại bàng quang trên các phương pháp chẩn đoán thể (có thể nhìn thấy máu trong nước tiểu). hình ảnh thì nên được chỉ định soi bàng Mức độ tiểu máu không tương quan với mức quang để loại trừ nguyên nhân do u bàng độ nghiêm trọng của bệnh; tiểu máu cũng quang. Trong nghiên cứu của chúng tôi, có gặp ở trong nhiều bệnh lí Tiết niệu khác, tuy 51 BN (60%) có từ 2 u trở lên, 30 BN nhiên tất cả bệnh nhân đái máu cần đi khám (35,2%) chỉ có 1 u, 2 BN (2,4%) không thấy để loại trừ UTBQ. u trong bàng quang và 2 BN (2,4%) u khó Các bệnh nhân trong nghiên cứu của quan sát do chảy máu hoặc kích thước quá chúng tôi có 37/85 bệnh nhân (43,5%) chưa lớn. can thiệp phẫu thuật, 48 bệnh nhân (56,5%) Trên lâm sàng, người ta thường phân loại đã can thiệp phẫu thuật ít nhất 1 lần, trong đó UTBQ thành 2 loại: Ung thư bàng quang có 3 bệnh nhân đã phẫu thuật nội soi cắt u từ chưa xâm lấn lớp cơ (NIMBC) và UTBQ đã 103
  9. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021 xâm lấn lớp cơ (IMBC) do liên quan đến Adenocarcinoma. Một yếu tố quan trọng việc đưa ra phương hướng điều trị và tiên khác để phân loại, cũng như tiên lượng bệnh lượng bệnh. Việc phân loại này dựa trên UTBQ là độ ác tính của tế bào, chia thành độ phân loại giai đoạn bệnh theo T(khối u ác tính cao (Grade 3 - G3), độ ác tính trung chính), N(di căn hạch) và M(di căn xa). bình (Grade 2 - G2) và độ ác tính thấp Trong nghiên cứu của chúng tôi, chẩn đoán (Grade 1 - G1). Các nghiên cứu đều cho thấy giai đoạn T1, T2, T3, T4a và T4b trước mổ tỉ lệ tái phát của u tỉ lệ thuận với độ ác tính của bệnh nhân lần lượt là 23,5%, 57,7%, của tế bào. Theo Vũ Văn Lại (2007) [12], 9,4%, 9,4% và 0% và sau mổ lần lượt là bệnh nhân nhóm G3 có nguy cơ tái phát cao 34,1%, 38%, 12,9%, 7,1% và 1,2%. Tỉ lệ gấp 1,8 lần nhóm G2. Nghiên cứu của chẩn đoán đúng giai đoạn T của CT scan căn Sylvester (2006) [13] cho thấy, nguy cơ ở cứ theo GPB sau mổ là 54,1%, chẩn đoán bệnh nhân nhóm G3 cao gấp 1,17 lần nhóm dưới mức là 21,2% và quá mức là 24,7%. G1, G2. Theo Pillai R (2011) [14], nguy cơ ở Chẩn đoán giai đoạn N0, N1, N2, Nx trước bệnh nhân nhóm G3 cao gấp 5,7 lần nhóm mổ của bệnh nhân lần lượt là 62,4%, 11,7%, G1, G2. Theo Đào Quang Oánh (2011) [10], 5,9%, 20% và sau mổ lần lượt là 72,9%, sau khi u tái phát, cả độ ác tính (grade) và độ 14,1%, 12,9%, và 0%. Tỉ lệ chẩn đoán đúng tiến triển (stage) cũng đều có thể tăng. Trong giai đoạn N của CT scan căn cứ theo GPB nghiên cứu của chúng tôi, do các bệnh nhân sau mổ là 52,9%, chẩn đoán dưới mức là đến viện đều ở giai đoạn tiến triển và 56,5% 18,8%, và quá mức là 8,2%. Theo các nghiên bệnh nhân có u tái phát, tỉ lệ bệnh nhân ung cứu trên thế giới, tỉ lệ chẩn đoán đúng của thư tế bào chuyển tiếp có độ ác tính G3 là CT tùy theo giai đoạn của khối u, dao động 97,4%, 2,6 bệnh nhân ở G và không có bệnh từ 40-98%, còn độ chính xác khi đánh giá di nhân nào G2. căn hạch của MRI và CT dao động từ 70- 98%, với tỉ lệ âm tính giả là 20-40% [7]. Qua V. KẾT LUẬN đây có thể thấy nghiên cứu của chúng tôi Kết quả nghiên cứu trên 85 bệnh nhân cũng cho tỉ lệ đánh giá đúng của CT trước ung thư bàng quang tiến triển được điều trị mổ so với GPB sau mổ thấp hơn 1 chút so bằng phẫu thuật cắt toàn bộ bàng quang cho với các nghiên cứu trên thế giới, nguyên thấy độ tuổi trung bình 66,6 tuổi, tỷ lệ nhân có thể do yếu tố trang bị vật tư của các nam/nữ là 13/1, tỷ lệ u phát hiện lần đầu có nước phát triển hiện đại hơn, cũng như trình chỉ định cắt triệt căn là 43,5%, mô bệnh học độ khoa học kĩ thuật của chúng tôi vẫn còn sau mổ có 91% là ung thư tế bào chuyển tiếp hạn chế hơn. (với tỷ lệ ác tính cao chiếm 97,4%), tỷ lệ Ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp chẩn đoán đúng giai đoạn T và N trước mổ (TCC) gặp ở hầu hết các trường hợp UTBQ, của CT-Scan lần lượt là 54,1% và 52,9%. ngoài ra có thể gặp ung thư biểu mô vảy Chúng tôi nhận thấy chẩn đoán hình ảnh (SCC), ung thư biểu mô tuyến đóng vai trò rất quan trọng trong việc chẩn (Adenocarcinoma),… Trong nghiên cứu của đoán giai đoạn trước mổ, tiên lượng và giúp chúng tôi, kết quả giải phẫu bệnh của các đưa ra hướng điều trị đúng cho bệnh nhân bệnh nhân sau mổ cho thấy có 91% TCC, ung thư bàng quang. 7% SCC, 1% Sarcoma và 1% 104
  10. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 TÀI LIỆU THAM KHẢO trị ung thư bàng quang", Tạp chí Y học Thành 1. Nguyễn Việt Cường (2015), "Kết quả bước phố Hồ Chí Minh. 2, tr. 53-58. đầu điều trị ung thư bàng quang tiến triển 9. Vũ Lê Chuyên (2010), "Phẫu thuật nội soi ổ bằng phương pháp cắt bàng quang tận căn, bụng cắt bàng quang tận gốc kèm chuyển lưu tạo hình bàng quang bằng ruột tại bệnh viện nước tiểu – kinh nghiệm qua các trường hợp Quân y 175", Tạp chí Y học Thành phố Hồ tại bệnh viện Bình Dân ", Tạp chí Y học Chí Minh. 4, tr. 186-192. Thành phố Hồ Chí Minh. 1, tr. 527-533. 2. Anderson, B. (2018), "Bladder cancer: 10. Đào Quang Oánh (2011), "Một vài đặc overview and management. Part 2: muscle- điểm của ung thư bàng quang trên phụ nữ", invasive and metastatic bladder cancer", Br J Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 3, tr. Nurs. 27(18), tr. S8-S20. 1-3. 3. Farling, K. B. (2017), "Bladder cancer: Risk 11. Babjuk, M. và các cộng sự. (2019), factors, diagnosis, and management", Nurse "European Association of Urology Guidelines Pract. 42(3), tr. 26-33. on Non-muscle-invasive Bladder Cancer 4. Bhanvadia, S. K. (2018), "Bladder Cancer (TaT1 and Carcinoma In Situ) - 2019 Survivorship", Curr Urol Rep. 19(12), tr. 111. Update", Eur Urol. 76(5), tr. 639-657. 5. Gakis, G. và các cộng sự. (2013), "ICUD- 12. Vũ Văn Lại (2007), Nghiên cứu điều trị ung EAU International Consultation on Bladder thư bàng quang nông bằng phẫu thuật nội soi Cancer 2012: Radical cystectomy and bladder cắt u qua niệu đạo kết hợp với bơm BCG vào preservation for muscle-invasive urothelial bàng quang, Luận án Tiến sĩ y học, Trường carcinoma of the bladder", Eur Urol. 63(1), tr. Đại học Y Hà Nội. 45-57. 13. Sylvester, R. J. và các cộng sự. (2006), 6. Hà Mạnh Cường (2021), Nghiên cứu kết quả "Predicting recurrence and progression in điều trị ung thư bàng quang nông bằng phẫu individual patients with stage Ta T1 bladder thuật nội soi kết hợp bơm Doxorubicin tại cancer using EORTC risk tables: a combined bệnh viện Việt Đức, Luận án tiến sĩ y học, analysis of 2596 patients from seven EORTC Trường đại học y Hà Nội. trials", Eur Urol. 49(3), tr. 466-5; discussion 7. Kirkali, Z. và các cộng sự. (2005), "Bladder 475-7. cancer: epidemiology, staging and grading, 14. Pillai, R. và các cộng sự. (2011), "Do and diagnosis", Urology. 66(6 Suppl 1), tr. 4- standardised prognostic algorithms reflect 34. local practice? Application of EORTC risk 8. Ngô Xuân Thái (2019), "Đánh giá hiệu quả tables for non-muscle invasive (pTa/pT1) kỹ thuật cắm niệu quản vào bàng quang tân bladder cancer recurrence and progression in tạo theo phương pháp Abol-Enein trong điều a local cohort", ScientificWorldJournal. 11, tr. 751-9. 105
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2