intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả phẫu thuật sớm trong điều trị ung thư tuyến giáp ở trẻ em tại Bệnh viện K

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá đặc điểm bệnh học và kết quả phẫu thuật sớm ung thư tuyến giáp ở trẻ em. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân không quá 18 tuổi được chẩn đoán UTTG và điều trị phẫu thuật tại bệnh viện K từ tháng 1/2016 đến tháng 11/2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật sớm trong điều trị ung thư tuyến giáp ở trẻ em tại Bệnh viện K

  1. vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2020 TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Wan Y-M, Li Y-H, Xu Z-Y, et al. Therapeutic plasma exchange versus double plasma molecular 1. McDowell Torres D, Stevens RD, Gurakar A. absorption system in hepatitis B virus-infected Acute Liver Failure. Gastroenterol Hepatol. acute-on-chronic liver failure treated by entercavir: 2010;6(7):444-450. A prospective study. J Clin Apheresis. 2. Sarin SK, Kedarisetty CK, Abbas Z, et al. Acute- 2017;32(6):453-461. doi:10.1002/jca.21535 on-chronic liver failure: consensus recommendations 6. J Y, S L, L Z, et al. Therapeutic effect of double of the Asian Pacific Association for the Study of the plasma molecular adsorption system and Liver (APASL) 2014. Hepatol Int. 2014;8(4):453-471. sequential half-dose plasma exchange in patients doi:10.1007/s12072-014-9580-2 with HBV-related acute-on-chronic liver failure. 3. G G, E T, R A, et al. Liver transplantation for acute liver failure in Europe: outcomes over 20 Journal of clinical apheresis. doi:10.1002/jca.21690 years from the ELTR database. Journal of 7. Vương Xuân Toàn. Đánh giá tác dụng của hepatology. doi:10.1016/j.jhep.2012.03.017 phương pháp thay huyết tương thể tích cao kết 4. Pless G, Sauer IM. Bioartificial liver: current hợp lọc máu liên tục trong phối hợp điều trị suy status. Transplant Proc. 2005;37(9):3893-3895. gan cấp. Tc Y Học Việt Nam. tháng 11;BV1: tập doi:10.1016/j.transproceed.2005.09.113 484(số 1/2019):97-100. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT SỚM TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TUYẾN GIÁP Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN K Ngô Quốc Duy1, Lê Thế Đường1, Trần Đức Toàn1, Ngô Xuân Quý1, Lê Văn Quảng1,2 TÓM TẮT 52 PEDIATRIC THYROID CANCER AT VIETNAM Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm bệnh học và kết quả NATIONAL CANCER HOSPITAL phẫu thuật sớm ung thư tuyến giáp ở trẻ em. Đối Objectives: To study clinicopathological tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân characteristics and results of surgical treatment for không quá 18 tuổi được chẩn đoán UTTG và điều trị pediatric thyroid cancer. Patients and methods: A phẫu thuật tại bệnh viện K từ tháng 1/2016 đến tháng restrospective study of 48 pediatric thyroid carcinoma 11/2020. Kết quả: Nữ chiếm đa số với tỷ lệ 66,7%. patients who operated from January 2016 to Nov 2020 Phần lớn bệnh nhân ≥ 15 tuổi (chiếm 62,5%). Đa số at Vietnam National Cancer Hospital. Results: The bệnh nhân có kích thước u trên 10mm (chiếm 79,2%). rate of female was 66,7%. Thirdty patients were older Có 29 BN chỉ có 1 u (chiếm 60,4%). Có 14 bệnh nhân than 15 years of age. 79,2% of the patients was phá vỏ bao tuyến giáp (chiếm 27,1%). Có 3 bệnh larger than 10 mm. The number of patients with nhân có di căn xa (di căn phổi), chiếm 6.3%. Tỷ lệ di unifocal lesion was 29 (60,4%). Fourteen (27,1%) căn hạch cổ trung tâm là 40/48 bệnh nhân (chiếm tumours were characterized by extrathyroidal 83,3%). Tỷ lệ di căn hạch cổ bên là 62,5%. Các yếu extensions. There were 3 patients with distant tố tuổi (dưới 15 tuổi), nam giới, kích thước u > 10mm, mestastasis (lung metastasis). The proportion of đa ổ, u phá vỏ là những yếu tố tăng nguy cơ di căn central lymph node metastasis and lateral neck hạch cổ trung tâm và hạch cổ bên. Kết quả phẫu metastasis were 83,3% and 62,5%, respectively. thuật: Không có bệnh nhân nào chảy máu, khó thở Univariate logistic regression demonstrated that sau mổ. Tỷ lệ khàn tiếng tạm thời là 27,1%, trong đó central neck lymph node metastasis and lateral neck chỉ có 1 bệnh nhân khàn tiếng vĩnh viễn (do u xâm lấn lymph node metastasis were associated with age (≤15 dây thần kinh TQQN gây liệt từ trước mổ). Tỷ lệ suy years), tumour size > 10 mm, multifocality and cận giáp tạm thời là 20,8% và tất cả bệnh nhân đều external extension. The two most common hồi phục sau 3 tháng. Chỉ có 1 bệnh nhân rò ống ngực complications were temporary recurrent laryngeal sau mổ và được điều trị nội khoa ổn định. nerve injury (27,1%) and temporary Từ khoá: ung thư tuyến giáp, ung thư trẻ em hypoparathyroidism (20,8%). Key words: thyroid cancer, pediatric cancer SUMMARY RESULTS OF SURGICAL TREATMENT FOR I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư tuyến giáp là một trong những loại ung thư phổ biến. Ung thư tuyến giáp ở trẻ em 1Bệnh viện K Trung Ương 2Trường được định nghĩa là ung thư tuyến giáp gặp ở trẻ Đại học Y hà Nội em bằng hoặc dưới 18 tuổi. Đây là loại ung thư Chịu trách nhiệm chính: Ngô Quốc Duy hiếm gặp ở trẻ em, chiếm khoảng 1,5% trong Email: Duyyhn@gmail.com tổng số các loại ung thư ở lứa tuổi này, với tỷ lệ Ngày nhận bài: 6.10.2020 Ngày phản biện khoa học: 12.11.2020 mắc hàng năm là từ 4,8-5,9 ca/ 1 triệu người và Ngày duyệt bài: 19.11.2020 ngày càng có xu hướng gia tăng [1],[2]. Đối với 206
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2020 ung thư tuyến giáp ở trẻ em, một câu hỏi được Có 14 27,1 đặt ra đó là: Ung thư tuyến giáp ở trẻ em có đặc Không 34 72,9 điểm về bệnh học, kết quả điều trị và tiên lượng Di căn xa: Có 3 6,3 gì khác so với người lớn. Hiện nay, ở Việt Nam Không 45 93,7 chưa có nhiều báo cáo về đặc điểm bệnh học và Nhận xét: Nữ chiếm đa số với tỷ lệ 66,7%. kết quả điều trị ung thư tuyến giáp ở trẻ em. Đó Phần lớn bệnh nhân ≥ 15 tuổi (chiếm 62,5%). chính là lý do chúng tôi tiến hành nghiên cứu này. Đa số bệnh nhân có kích thước u trên 10mm (chiếm 79,2%). Có 29 BN chỉ có 1 u (chiếm II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 60,4%). Có 14 bệnh nhân phá vỏ bao tuyến giáp 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân (chiếm 27,1%). Có 3 bệnh nhân có di căn xa (di không quá 18 tuổi được chẩn đoán UTTG và điều căn phổi), chiếm 6.3%. trị phẫu thuật tại bệnh viện K từ tháng 1/2016 3.2. Kết quả phẫu thuật đến tháng 11/2020. Bảng 2: Các yếu tố ảnh hưởng tới tình Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: trạng di căn hạch cổ trung tâm − Tuổi ≤ 18 tuổi; Biến số N1a N1a p − Bệnh nhân được chẩn đoán UTTG dựa vào Không Có khám lâm sàng, siêu âm vùng cổ và/ hoặc xét Tuổi: < 15 0 18 p= nghiệm tế bào học khối u tuyến giáp. Xét ≥ 15 8 22 0,016 nghiệm giải phẫu bệnh tức thì đối với khối u Giới: Nữ 8 24 p= tuyến giáp nếu lâm sàng và tế bào học nghi ngờ; Nam 0 16 0,028 − Phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp tại Bệnh Kích thước u viện K ≤ 10 mm 8 2 p< − Có kết quả xét nghiệm giải phẫu bệnh u > 10 mm o 38 0,001 tuyến giáp và/ hoặc hạch cổ, khẳng định là ung Số lượng u: Đơn ổ 8 21 p= thư biểu mô tuyến giáp thể nhú hoặc thể nang; Đa ổ 0 19 0,012 Tiêu chuẩn loại trừ: Phá vỏ: Có 0 14 p= − Mô bệnh học sau mổ là ung thư tuyến giáp Không 8 26 0,047 thể tuỷ hoặc thể không biệt hoá hoặc ung thư Bảng 3: Các yếu tố ảnh hưởng tới tình của tổ chức liên kết hoặc u lympho ác tính biểu trạng di căn hạch cổ bên hiện ở tuyến giáp N1b N1b Biến số p − Bệnh nhân đã được phẫu thuật ung thư Không Có tuyến giáp tại tuyến trước; Tuổi: < 15 3 15 p= 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi ≥ 15 15 15 0,021 cứu kết hợp tiến cứu Giới: Nữ 16 16 p= 2.3. Xử lý số liệu: Theo phần mềm SPSS Nam 2 14 0,011 20.0 Kích thước u ≤ 10 mm 8 2 p= III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU > 10 mm 10 28 0,002 3.1. Đặc điểm bệnh học Số lượng u Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng, bệnh học Đơn ổ 17 12 p< của nhóm bệnh nhân Đa ổ 1 18 0,001 Số lượng Tỷ lệ phần Phá vỏ: Có 0 14 p= Chỉ số BN (n) trăm (%) Không 18 16 0,001 Giới: Nữ 32 66,7 Nhận xét: Tỷ lệ di căn hạch cổ trung tâm là Nam 16 33,3 40/48 bệnh nhân (chiếm 83,3%). Tỷ lệ di căn Tuổi: < 15 18 37,5 hạch cổ bên là 62,5%. Các yếu tố tuổi (dưới 15 ≥ 15 30 62,5 tuổi), nam giới, kích thước u > 10mm, đa ổ, u Kích thước u (mm) phá vỏ là những yếu tố tăng nguy cơ di căn hạch ≤ 10 mm 10 20,8 cổ trung tâm và hạch cổ bên. > 10 mm 38 79,2 Bảng 4: Biến chứng sau phẫu thuật Số lượng u Các biến chứng Số bệnh Tỷ lệ Đơn ổ 29 60,4 sau phẫu thuật nhân % Đa ổ 19 39,6 Chảy máu 0 0 Phá vỏ hay không Khó thở 0 0 207
  3. vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2020 Khàn tiếng tạm thời 13 27,1 phẫu thuật và điều trị iod phóng xạ vẫn là hai Suy cận giáp tạm thời 10 20,8 phương pháp điều trị chủ yếu, trong đó phẫu Khàn tiếng vĩnh viễn 1 0,2 thuật có vai trò chủ đạo. Khác với điều trị ung Suy cận giáp vĩnh viễn 0 0 thư tuyến giáp ở người lớn, trong điều trị UTTG Rò ống ngực 1 0,2 ở trẻ em, cắt toàn bộ tuyến giáp được khuyến Nhận xét: Trong số 48 bệnh nhân được cáo theo nhiều hướng dẫn điều trị khác nhau phẫu thuật cắt tuyến giáp toàn bộ, vét hạch [6],[7]. Đó chính là lý do trong nghiên cứu của nhóm 6 và một số bệnh nhân được vét hạch cổ chúng tôi, tất cả các bệnh nhân đều được cắt bên, không có bệnh nhân nào chảy máu, khó thở toàn bộ tuyến giáp. Khi đã có bằng chứng về di sau mổ phải mổ lại. Tỷ lệ khàn tiếng tạm thời là căn hạch trên lâm sàng, chỉ định vét hạch cổ 27,1%, trong đó chỉ có 1 bệnh nhân khàn tiếng điều trị được đặt ra. Tuy nhiên khi chưa có bằng vĩnh viễn (do u xâm lấn dây thần kinh TQQN gây chứng di căn hạch trên lâm sàng, hầu hết các liệt từ trước mổ). Tỷ lệ suy cận giáp tạm thời là khuyến cáo điều trị đều thống nhất: Không có 20,8% và đều hồi phục sau 3 tháng. Có 1 bệnh chỉ định vét hạch cổ bên dự phòng, tuy nhiên vét nhân rò ống ngực được điều trị nội khoa ổn định. hạch nhóm 6 dự phòng vẫn chưa được thống nhất cao do vét hạch nhóm 6 dự phòng sẽ làm IV. BÀN LUẬN tăng biến chứng hạ canxi tạm thời và khàn tiếng Ung thư tuyến giáp ở trẻ em được định nghĩa tạm thời và điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến là ung thư tuyến giáp gặp ở trẻ em bằng hoặc chất lượng cuộc sống của nhóm bệnh nhân trẻ dưới 18 tuổi. Bệnh cảnh lâm sàng ung thư tuyến em. Do vậy để cân bằng giữa lợi ích và nguy cơ, giáp ở trẻ em có một số điểm khác so với ung chúng tôi tiến hành vét hạch nhóm 6 cùng bên thư tuyến giáp ở người lớn. với vị trí u nguyên phát, gửi hạch làm sinh thiết Trong nghiên cứu của chúng tôi, nữ chiếm đa tức thì, nếu kết quả sinh thiết tức thì hạch dương số với tỷ lệ 66,7%. Phần lớn bệnh nhân ≥ 15 tính thì tiếp tục vét nhóm hạch cổ trung tâm bên tuổi (chiếm 62,5%). Đa số bệnh nhân có kích đối diện. Nếu kết quả cắt lạnh âm tính thì không thước u trên 10mm (chiếm 79,2%). Có 29 BN chỉ vét hạch cổ trung tâm bên đối diện. có 1 u (chiếm 60,4%). Có 14 bệnh nhân phá vỏ Trong số 48 bệnh nhân được phẫu thuật cắt bao tuyến giáp (chiếm 27,1%). Có 3 bệnh nhân tuyến giáp toàn bộ, vét hạch nhóm 6 và một số có di căn xa (di căn phổi), chiếm 6.3%. Tỷ lệ di bệnh nhân được vét hạch cổ bên, không có bệnh căn hạch cổ trung tâm là 40/48 bệnh nhân nhân nào chảy máu, khó thở sau mổ phải mổ lại. (chiếm 83,3%). Tỷ lệ di căn hạch cổ bên là Tỷ lệ khàn tiếng tạm thời là 27,1%, trong đó chỉ 62,5%. Các yếu tố tuổi (dưới 15 tuổi), nam giới, có 1 bệnh nhân khàn tiếng vĩnh viễn (do u xâm kích thước u > 10mm, đa ổ, u phá vỏ là những lấn dây thần kinh TQQN gây liệt từ trước mổ). Tỷ yếu tố tăng nguy cơ di căn hạch cổ trung tâm và lệ suy cận giáp tạm thời là 20,8% và đều hồi hạch cổ bên. Kết quả của chúng tôi tương đồng phục sau 3 tháng. Có 1 bệnh nhân rò ống ngực với các tác giả nước ngoài. Trong nghiên cứu lớn được điều trị nội khoa ổn định. tại Hoa Kì, biểu hiện lâm sàng của 644 bệnh nhân ung thư tuyến giáp ở trẻ em được so sánh V. KẾT LUẬN với biểu hiện lâm sàng của hơn 43,000 bệnh Tóm lại, ung thư tuyến giáp ở trẻ em có biểu nhân ung thư tuyến giáp ở người lớn. Kết quả hiện lâm sàng rầm rộ hơn với tỷ lệ u phá vỡ vỏ, cho thấy, so với người lớn thì trẻ em có tỉ lệ di di căn hạch và di căn phổi cao hơn người trưởng căn hạch cao hơn rõ rệt (31,5% ở trẻ em so với thành. Các yếu tố tuổi (dưới 15 tuổi), nam giới, 14,7% ở người lớn) và tỉ lệ di căn phổi cũng cao kích thước u > 10mm, đa ổ, u phá vỏ là những hơn (5,7% ở trẻ em so với 2,2% ở người lớn) yếu tố tăng nguy cơ di căn hạch cổ trung tâm và [3]. Kích thước u (u lớn hơn 1 cm), phá vỡ vỏ và hạch cổ bên. Đa số bệnh nhân có kết quả phẫu đa ổ tăng tỷ lệ di căn hạch nhóm trung tâm thuật tốt với hai biến chứng thường gặp nhất là nhóm VI và hạch cổ nhóm II, III, IV [4]. Ngoài hạ canxi tạm thời, khàn tiếng tạm thời và hầu ra, khi so sánh với trẻ vị thành niên đang dậy thì, hết hồi phục sau 6 tháng. trẻ nhỏ chưa dậy thì có biểu hiện lâm sàng rầm rộ hơn với tỷ lệ u phá vỡ vỏ, di căn hạch và di TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Golpanian S, Perez E.A, Tashiro J et al căn phổi cao hơn. Tuy nhiên, kết quả là tương (2016). Pediatric papillary thyroid carcinoma: đồng giữa nhóm trẻ vị thành niên chưa dậy thì outcomes and survival predictors in 2504 surgical và đang dậy thì [5]. patients, Pediatr Surg Int, 32 (3), 201-208. Trong điều trị ung thư tuyến giáp ở trẻ em, 2. Dermody S, Walls A, Harley E.H Jr (2016). 208
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2