Đặc điểm chỉ số bạch cầu đoạn trung tính trên bạch cầu lympho và chỉ số tiểu cầu trên bạch cầu lympho máu ngoại vi ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính
lượt xem 3
download
Bài viết trình bày khảo sát đặc điểm chỉ số bạch cầu đoạn trung tính trên bạch cầu lympho và chỉ số tiểu cầu trên bạch cầu lympho ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 101 bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối điều trị tại khoa Thận - Lọc máu, Bệnh viện quân y 103 và 55 người khỏe mạnh bình thường có tuổi, giới tương đồng từ tháng 03/2020 đến tháng 06/2021.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm chỉ số bạch cầu đoạn trung tính trên bạch cầu lympho và chỉ số tiểu cầu trên bạch cầu lympho máu ngoại vi ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU ĐẶC ĐIỂM CHỈ SỐ BẠCH CẦU ĐOẠN TRUNG TÍNH TRÊN BẠCH CẦU LYMPHO VÀ CHỈ SỐ TIỂU CẦU TRÊN BẠCH CẦU LYMPHO MÁU NGOẠI VI Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN TÍNH Tạ Việt Hưng1, Nguyễn Trung Kiên1, Lê Việt Thắng1 TÓM TẮT 68 SUMMARY Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm chỉ số bạch cầu Objectives: Evaluation the characteristics of đoạn trung tính trên bạch cầu lympho (NLR) và neutrophil to lymphocyte ratio (NLR) and chỉ số tiểu cầu trên bạch cầu lympho (PLR) ở platelet to lymphocyte ratio (PLR) in chronic bệnh nhân bệnh thận mạn tính. Đối tượng và kidney disease patients. Subjects and methods: phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên A cross-sectional study was conducted on 101 101 bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối end-stage chronic kidney disease patients who điều trị tại khoa Thận - Lọc máu, Bệnh viện quân treated at Nephrology and Hemodialysis y 103 và 55 người khỏe mạnh bình thường có Department, Military Hospital 103 and 55 tuổi, giới tương đồng từ tháng 03/2020 đến tháng healthy people with similarities in age and 06/2021. Kết quả: Giá trị trung vị của chỉ số gender, from March 2020 to June 2021. Results: NLR và PLR ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu lần The median values of NLR and PLR in study lượt là 2,65 và 134,17. Giá trị trung vị của NLR group were 2.65 and 134.17, respectively. The và PLR cao hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm median values of NLR and PLR in study group bệnh nhân suy thận mạn tính thận nhân tạo chu were significantly higher than in control group kỳ so với nhóm chứng người khỏe mạnh với p < with p-value < 0.001. The proportion of elevated 0,001. Tỷ lệ tăng NLR là 42,6% và tỷ lệ tăng NLR was 42.6% while the proportion of elevated PLR là 10,9%. Có 34,7% số bệnh nhân có tăng PLR was 10.9%. There were 34.7% of patients đơn thuần NLR, 3% số bệnh nhân có tăng đơn with merely elevation of NLR, 3% of patients thuần PLR và 7,9% số bệnh nhân có tăng cả with merely elevation of PLR, and 7.9% of NLR và PLR. Kết luận: Giá trị trung vị của chỉ patients with elevation of both NLR and PLR. số NLR và PLR ở nhóm bệnh nhân bệnh thận Conclusion: The median values of NLR and mạn tính cao hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng PLR in study group were significantly higher khỏe mạnh với tỉ lệ tăng lên tới 42,6% với NLR than in control group with the increasing và 10,9% với PLR. proportions of 42.6% for NLR and 10.9% for Từ khóa: NLR, PLR, bệnh thận mạn tính. PLR. Keywords: NLR, PLR, chronic kidney 1 disease. Bệnh viện Quân y 103 Chịu trách nhiệm chính: Tạ Việt Hưng I. ĐẶT VẤN ĐỀ SĐT: 0988.363.888 Tình trạng viêm mạn tính rất phổ biến và Email: hungtv103@gmail.com có liên quan đến các biến cố lâm sàng bất lợi Ngày nhận bài: 08/8/2022 như bệnh tim mạch và tử vong do mọi Ngày phản biện khoa học: 08/8/2022 nguyên nhân. Viêm cũng có thể tương tác Ngày duyệt bài: 15/9/2022 560
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 với suy dinh dưỡng và dẫn đến thiếu hụt 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu protein - năng lượng (protein-energy mô tả cắt ngang wasting), gây ra tỷ lệ tử vong cao bất thường 2.2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu: ở bệnh nhân lọc máu [1], [2], [3]. Hiện nay, - Thời gian: từ tháng 03/2020 đến tháng protein phản ứng C (CRP), Procalcitonin 06/2021. (PCT), interleukin-6 (IL6) và yếu tố hoại tử - Địa điểm nghiên cứu: Khoa Thận – Lọc khối u-α (TNF- α) là các dấu ấn rất có giá trị máu, Bệnh viện Quân y 103. đánh giá viêm, tuy nhiên việc đo lường 2.2.3. Nội dung nghiên cứu chúng rất tốn kém và/hoặc khó tiếp cận dễ * Hỏi và khám lâm sàng: Khai thác tiền dàng được trong thực hành lâm sàng [4]. Chỉ sử bệnh, các triệu chứng cơ năng và triệu số bạch cầu đoạn trung tính trên bạch cầu chứng thực thể của bệnh. lympho (NLR) và chỉ số tiểu cầu trên bạch * Xét nghiệm cận lâm sàng: cầu lympho (PLR) được tính toán từ công + Xét nghiệm sinh hóa máu (ure, thức máu toàn phần, có liên quan chặt chẽ creatinin, glucose, protein, albumin, các chỉ với tình trạng suy dinh dưỡng và viêm. Các số lipid máu, điện giải, CRP…): Thực hiện nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng NLR và trên hệ thống xét nghiệm Sinh hóa tự động PLR có liên quan đến tình trạng viêm, tổn AU640, Beckman Coulter, Mỹ. Các xét thương nội mô mạch máu và có thể dự đoán nghiệm đã được công nhận tiêu chuẩn chất tử vong ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ lượng theo ISO 15189:2012. [5], [6]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu chủ + Xét nghiệm huyết học (Hồng cầu, bạch yếu tập trung vào đánh giá giá trị của CRP, cầu, tiểu cầu, công thức bạch cầu, huyết sắc PCT, IL-6 huyết tương ở bệnh nhân bệnh tố, hemoglobin. Tính toán chỉ số NLR và thận mạn tính (BTMT), chưa có nhiều PLR): Thực hiện trên hệ thống máy xét nghiên cứu đánh giá về chỉ số NRP và PLR ở nghiệm huyết học tự động Unicel DxH 600 nhóm bệnh nhân này. Vì vậy, chúng tôi tiến của hãng Beckman Coulter, Mỹ sử dụng hành nghiên cứu này nhằm khảo sát chỉ số nguyên lý trở kháng, xung điện cộng hưởng NLR và PLR ở bệnh nhân bệnh thận mạn đa chiều và tia laser. Máy xét nghiệm đã tính. được công nhận tiêu chuẩn chất lượng theo ISO 15189:2012. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU * Công thức tính các chỉ số NLR, PLR: 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Chỉ số NLR= số lượng bạch cầu đoạn Thực hiện nghiên cứu trên 156 đối tượng trung tính (G/L) / số lượng của bạch cầu chia 2 nhóm: lympho (G/L). - Nhóm bệnh: 101 bệnh nhân bệnh thận - Chỉ số PLR = số lượng tiểu cầu (G/L) / mạn tính giai đoạn cuối điều trị tại khoa số lượng của bạch cầu lympho (G/L). Thận - Lọc máu Bệnh viện quân y 103. 2.3. Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý - Nhóm chứng: 55 người khỏe mạnh bằng phần mềm SPSS phiên bản 20.0 của bình thường có tuổi, giới tương đồng. IBM. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 561
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. So sánh tuổi, giới nhóm bệnh và chứng Nữ Nam Chung Nhóm n % n % n % Nhóm n, % 14 25,5 41 74,5 55 100 chứng (1) Tuổi trung 36,5 ± 5,43 39,29 ± 7,79 38,58 ± 7,32 (n=55) bình (năm) Nhóm bệnh n, % 27 26,7 74 73,3 101 100 nhân (2) Tuổi trung 38,19 ± 9,36 38,49 ± 10,01 38,41 ± 9,8 (n=101) bình (năm) p p(1), p(2) > 0,05 p (1)(2) > 0,05 - Tuổi trung bình của nhóm bệnh là 38,41 tuổi, khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng. - Tuổi trung bình giữa nam và nữ ở cả 2 nhóm đều khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Bảng 2. So sánh chỉ số NLR, PLR nhóm bệnh và chứng Chỉ số Nhóm chứng (n=55) Nhóm bệnh (n=101) p Trung vị 1,69 2,65 < 0,001 (Tứ phân vị) (1,4 – 1,97) (2,04 – 3,1) NLR Min 1,13 0,85 Max 3,08 9,91 Trung vị 111,85 134,17 < 0,001 (Tứ phân vị) (93,93 – 128,65) (109,73 – 163,66) PLR Min 67,3 45,07 Max 177,87 360 Giá trị trung vị của chỉ số NLR và PLR ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu lần lượt là 2,65 và 134,17. Giá trị trung vị của NLR và PLR cao hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm bệnh nhân suy thận mạn tính thận nhân tạo chu kỳ so với nhóm chứng người khỏe mạnh với p < 0,001. Bảng 3. Tỷ lệ bệnh nhân tăng chỉ số NLR và PLR Chỉ số Số bệnh nhân (n=101) Tỷ lệ % Tăng > 2,82 43 42,6 NLR Bình thường 58 57,4 Tăng > 177,38 11 10,9 PLR Bình thường 90 89,1 Có 42,6% số bệnh nhân có tăng chỉ số NLR và 10,9% số bệnh nhân có tăng chỉ số PLR so với khoảng tham chiếu của nhóm chứng khỏe mạnh. 562
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Bảng 4. Tỷ lệ BN theo số chỉ số tăng Đặc điểm Số bệnh nhân (n=101) Tỷ lệ % Cả 2 chỉ số bình thường 55 54,5 Chỉ tăng NLR 35 34,7 Chỉ tăng PLR 3 3 Tăng đồng thời NLR và PLR 8 7,9 Tỷ lệ bệnh nhân có cả 2 chỉ số bình thường chiếm tỷ lệ cao nhất (54,5%). Có 34,7% số bệnh nhân có tăng đơn thuần NLR, 3% số bệnh nhân có tăng đơn thuần PLR và 7,9% số bệnh nhân có tăng cả NLR và PLR. Biều đồ 1. Tỷ lệ bệnh nhân có tăng ít nhất 1 trong 2 chỉ số NLR hoặc PLR (n=101) Có tới gần một nửa số bệnh nhân (45,5%) có tăng ít nhất 1 trong 2 chỉ số NLR hoặc PLR. IV. BÀN LUẬN cứu khác trên thế giới [3], [9]. Sở dĩ độ tuổi Kết quả nghiên cứu của chúng tôi trên trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi 101 bệnh nhân BTMT cho độ tuổi trung bình thấp hơn các nghiên cứu là do đối tượng là 38,41 tuổi. Trong đó, nhóm tuổi dưới 40 nghiên cứu của chúng tôi là những bệnh nhân chiếm tỷ lệ cao nhất (65,3%). Không có sự bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối có chỉ khác biệt có ý nghĩa về độ tuổi trung bình định ghép thận. Đây đa phần là các bệnh giữa nam và nữ ở cả nhóm nghiên cứu và nhân trẻ tuổi, còn đang trong độ tuổi lao nhóm đối chứng. Tuổi trung bình trong động, cần có một biện pháp điều trị thay thế nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn các thận tốt hơn đó là ghép thận. Trong nghiên nghiên cứu của Phan Thị Thu Hương [7], cứu của chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân nam Nguyễn Văn Chí [8] cũng như một số nghiên chiếm 73,3 % và nữ chiếm 26,7 %. Tỷ lệ 563
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU nam/nữ xấp xỉ 3/1. Sự chênh lệch về tỷ lệ nhau như chủng tộc, đối tượng nghiên cứu, nam/nữ là do tính ngẫu nhiên của việc lựa các tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ đối tượng chọn mẫu nghiên cứu. Thông thường, tỷ lệ nghiên cứu khác nhau hoặc cũng có thể là do bệnh nhân nam mắc BTMT thường cao hơn sự khác nhau về phương pháp điều trị đã bệnh nhân nữ. được áp dụng cho bệnh nhân. Nhưng nhìn Khi khảo sát đặc điểm chỉ số NLR và chung, tất cả các nghiên cứu đều nhận thấy PLR ở bệnh nhân BTMT, chúng tôi nhận rằng giá trị trung bình của chỉ số NLR và thấy giá trị trung vị của chỉ số NLR và PLR PLR đều tăng ở các bệnh nhân bệnh thận ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu lần lượt là mạn tính có hoặc chưa điều trị thay thế thận. 2,65 và 134,17. Giá trị trung vị của NLR và Ở bệnh nhân BTMT, quá trình viêm, suy PLR cao hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm dinh dưỡng và tổn thương mạch máu là phổ bệnh nhân nghiên cứu so với nhóm chứng biến. Các hiện tượng này có mối quan hệ người khỏe mạnh với p < 0,001. Có 42,6% nhân quả với nhau, và chúng là những yếu tố số bệnh nhân có tăng chỉ số NLR và 10,9% độc lập tiên lượng mức độ nặng, tỷ lệ tử số bệnh nhân có tăng chỉ số PLR so với vong ở nhóm bệnh nhân này. Bằng chứng khoảng tham chiếu của nhóm chứng khỏe hiện tại cho thấy rằng các cytokine đóng vai mạnh. Tỷ lệ bệnh nhân có cả 2 chỉ số bình trò chính trong phức hợp viêm-suy dinh thường chiếm tỷ lệ cao nhất (54,5%). Có dưỡng-vữa xơ mạch máu. Suy dinh dưỡng, 34,7% số bệnh nhân có tăng đơn thuần NLR, thiếu axit béo, vitamin, nguyên tố vi lượng, 3% số bệnh nhân có tăng đơn thuần PLR và làm suy giảm sản xuất cytokine. Mặt khác, 7,9% số bệnh nhân có tăng cả NLR và PLR. nhiễm trùng làm tăng sản xuất cytokine tiền Kết quả nghiên cứu của chúng tôi là tương viêm gây cản trở tình trạng dinh dưỡng bằng đồng với nghiên cứu của Yaprak M. và cộng cách làm suy yếu hoạt động trao đổi chất và sự năm 2016 (với giá trị trung vị của NLR và gây cho người bệnh không muốn ăn. Suy PLR lần lượt là 2,52 và 130,4) [9] và Brito dinh dưỡng protein làm thay đổi phản ứng GMC. và cộng sự 2021 (với giá trị trung vị miễn dịch tế bào T và giảm sức đề kháng với của NLR và PLR lần lượt là 2,11 và 121,95) nhiễm trùng [1]. [10]; tuy nhiên lại thấp hơn so với các nghiên cứu của Nguyễn Văn Chí và cộng sự (giá trị V. KẾT LUẬN trung vị chỉ số NLR là 2,97 và tỷ lệ tăng Qua nghiên cứu chỉ số NLR và PLR ở NLR là 52,1%) [8]. Chúng ta có thể nhận 101 bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối thấy, giá trị trung bình chỉ số NLR và PLR là được chỉ định ghép thận, so sánh với 55 khác nhau giữa một số nghiên cứu. Sự khác người khoẻ mạnh tương đồng tuổi và giới, biệt này có thể là do rất nhiều yếu tố khác chúng tôi rút ra một số kết luận sau: Giá trị 564
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 trung vị của chỉ số NLR và PLR ở nhóm markers of interest in kidney disease. bệnh nhân bệnh thận mạn tính cao hơn có ý Nefrologia, 39(3): 243-249. 6. Turkmen Kultigin, Erdur Fatih Mehmet, nghĩa so với nhóm chứng khỏe mạnh (p < Ozcicek Fatih, et al. (2013). Platelet-to- 0,001), với tỉ lệ tăng lên tới 42,6% với NLR lymphocyte ratio better predicts và 10,9% với PLR. Có 34,7% số bệnh nhân inflammation than neutrophil-to-lymphocyte có tăng đơn thuần NLR, 3% số bệnh nhân có ratio in end-stage renal disease patients. tăng đơn thuần PLR và 7,9% số bệnh nhân Hemodialysis International, 17(3): 391-396. có tăng cả NLR và PLR. 7. Phan Thị Thu Hương Nguyễn Trung Kiên, Lê Việt Thắng (2017). Nghiên cứu TÀI LIỆU THAM KHẢO nguy cơ suy dinh dưỡng ở bệnh nhân suy 1. Khor B. H., Narayanan S. S., Sahathevan thận mạn tính, thận nhân tạo chu kì bằng chỉ S., et al. (2018). Efficacy of Nutritional số NRI. Tạp chí Y Dược học Quân sự, 6: 41 - Interventions on Inflammatory Markers in 47. Haemodialysis Patients: A Systematic 8. Chí Nguyễn Văn (2020), Nghiên cứu tỷ số Review and Limited Meta-Analysis10(4). bạch cầu trung tính/lympho máu ngoại vi và 2. Zha Y., Qian Q. (2017). Protein Nutrition nồng độ CRP huyết tương ở bệnh nhân thận and Malnutrition in CKD and ESRD. nhân tạo chu kỳ, Luận văn Thạc sỹ y học, Nutrients, 9(3). Học viện Quân Y. 3. Chávez Valencia V, Orizaga de la Cruz C, 9. Yaprak Mustafa, Turan Mehmet Nuri, Mejía Rodríguez O, et al. (2017). Dayanan Ramazan, et al. (2016). Platelet- Inflammation in hemodialysis and their to-lymphocyte ratio predicts mortality better correlation with neutrophil-lymphocyte ratio than neutrophil-to-lymphocyte ratio in and platelet-lymphocyte ratio. Nefrologia, hemodialysis patients. International Urology 37(5): 554–556. and Nephrology, 48(8): 1343-1348. 4. Catabay C., Obi Y., Streja E., et al. (2017). 10. Brito Gysllene M. C., Fontenele Andrea Lymphocyte Cell Ratios and Mortality M. M., Carneiro Erika Cristina R. L., et among Incident Hemodialysis Patients. al. (2021). Neutrophil-to-Lymphocyte and American Journal of Nephrology, 46(5): Platelet-to-Lymphocyte Ratios in 408-416. Nondialysis Chronic Kidney Patients. 5. Valga F., Monzón T., Henriquez F., et al. International journal of inflammation, 2021: (2019). Neutrophil-to-lymphocyte and 6678960-6678960. platelet-to-lymphocyte ratios as biological 565
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân sốt giảm bạch cầu hạt
7 p | 111 | 7
-
Nghiên cứu đặc điểm xét nghiệm huyết học và sinh hóa trên bệnh nhân lao phổi tại bệnh viện Phổi Trung ương từ 2015-2017
7 p | 68 | 7
-
Tìm hiểu một số đặc điểm trong bệnh giun sán phổ biến trên bệnh nhân tăng bạch cầu toan tính tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TP. Hồ Chí Minh từ 2010 đến 2011
6 p | 103 | 4
-
Đặc điểm di truyền học phân tử của bệnh bạch cầu cấp tiền tủy bào
7 p | 32 | 4
-
Mối liên quan giữa chỉ số bạch cầu đoạn trung tính trên bạch cầu lympho và chỉ số tiểu cầu trên bạch cầu lympho máu ngoại vi với một số đặc điểm bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối
6 p | 15 | 4
-
Đặc điểm lâm sàng, CRP và giá trị chỉ số NLR trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2023 – 2024
7 p | 9 | 3
-
Đặc điểm một số chỉ số bạch cầu và nồng độ IL-6 sau điều trị bằng liệu pháp tế bào CAR-T phối hợp với kháng thể đơn dòng ức chế PD-1 trên thực nghiệm
5 p | 5 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và chỉ số bệnh tồn dư tối thiểu (MRD) sau điều trị cảm ứng ở trẻ bạch cầu cấp dòng lympho tại Bệnh viện Trung ương Huế
7 p | 11 | 3
-
Đặc điểm của chỉ số bạch cầu hạt chưa trưởng thành (IG) trên công thức máu ở trẻ bạch cầu cấp tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
6 p | 34 | 3
-
Bước đầu nghiên cứu đặc điểm tế bào máu ngoại vi và tủy xương của bệnh nhân lao phổi tại Bệnh viện Phổi Trung ương
5 p | 57 | 2
-
Phân tích đặc điểm bệnh nhân ung thư có sốt hạ bạch cầu nghiêm trọng trong thực hành lâm sàng tại khoa Hồi sức cấp cứu Bệnh viện K
4 p | 8 | 2
-
Đặc điểm một số chỉ số máu ngoại vi ở học sinh Trung học cơ sở thuộc thành phố Thái Nguyên
9 p | 53 | 2
-
Một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân viêm da cơ địa trẻ em tại Bệnh viện Da liễu Trung ương
6 p | 6 | 2
-
So sánh đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh lý dị ứng khoang trung tâm (CCAD) và viêm mũi xoang mạn tính tăng bạch cầu ái toan ưu thế
6 p | 4 | 2
-
Nghiên cứu một số biến chứng thường gặp ở bệnh nhân bạch cầu cấp điều trị tại Trung tâm Nhi khoa Bệnh viện Trung ương Huế
6 p | 62 | 1
-
Đặc điểm xét nghiệm huyết học và chuyển hóa sắt trên bệnh nhân lao phổi tại Bệnh viện Phổi Trung ương
8 p | 3 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm tế bào đờm ở bệnh nhân COPD tại Bệnh viện Phổi Trung ương từ năm 2017 đến năm 2018
6 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn