intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng, áp lực cơ thắt hậu môn và các ngưỡng cảm nhận ở bệnh nhân có rối loạn đồng vận phản xạ rặn bằng kĩ thuật đo áp lực hậu môn trực tràng độ phân giải cao

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

32
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mô tả đặc điểm lâm sàng, đánh giá áp lực cơ thắt hậu môn và các ngưỡng cảm nhận ở bệnh nhân có rối loạn đồng vận phản xạ rặn bằng kĩ thuật đo áp lực hậu môn trực tràng độ phân giải cao (HRAM).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, áp lực cơ thắt hậu môn và các ngưỡng cảm nhận ở bệnh nhân có rối loạn đồng vận phản xạ rặn bằng kĩ thuật đo áp lực hậu môn trực tràng độ phân giải cao

  1. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Đặc điểm lâm sàng, áp lực cơ thắt hậu môn và các ngưỡng cảm nhận ở bệnh nhân có rối loạn đồng vận phản xạ rặn bằng kĩ thuật đo áp lực hậu môn trực tràng độ phân giải cao Đào Việt Hằng1,2,3, Nguyễn Thùy Linh1, Nguyễn Vân Anh1, Lưu Thị Minh Huế1 Viện nghiên cứu và Đào tạo Tiêu hóa, Gan mật 1 2 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội 3 Trường Đại học Y Hà Nội TÓM TẮT về chiều dài ống hậu môn, áp lực cơ thắt hậu môn Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, đánh giá khi nghỉ và co thắt, và các ngưỡng cảm nhận trực áp lực cơ thắt hậu môn và các ngưỡng cảm nhận ở tràng giữa 4 nhóm. bệnh nhân có rối loạn đồng vận phản xạ rặn bằng kĩ Kết luận: Rối loạn thói quen đại tiện thường thuật đo áp lực hậu môn trực tràng độ phân giải cao gặp ở bệnh nhân có rối loạn đồng vận phản xạ rặn (HRAM). trên HRAM. Rối loạn đồng vận phản xạ rặn gặp chủ Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi yếu là type I. Áp lực cơ thắt hậu môn và các ngưỡng cứu ở 81 bệnh nhân trên 18 tuổi, được chẩn đoán cảm nhận trực tràng không có sự khác biệt giữa 4 rối loạn đồng vận phản xạ rặn trên HRAM từ tháng type rối loạn đồng vận. 7/2018 đến tháng 7/2019. Từ khóa: Rối loạn đồng vận phản xạ rặn, đo áp Kết quả: Tỷ lệ nữ/nam: 1,5, tuổi trung bình lực hậu môn trực tràng độ phân giải cao (HRAM). 47,4 ± 14,3 (năm). Triệu chứng chủ yếu liên quan đến rối loạn thói quen đại tiện (48,1%). Chiều dài ĐẶT VẤN ĐỀ ống hậu môn là 2,77 ± 0,47 (cm), áp lực khi nghỉ, Rối loạn đồng vận phản xạ rặn là một trong khi co thắt ngắn và dài của cơ thắt hậu môn lần những rối loạn hậu môn – trực tràng chức năng lượt là 67,65 ± 22,03, 150,07 ± 47,90, 138,8 ± 48,9 liên quan đến quá trình bài xuất phân, thường gặp (mmHg), trung vị các ngưỡng bắt đầu cảm nhận ở những bệnh nhân táo bón mạn tính. Cơ chế bệnh – bắt đầu buồn đi ngoài –dung nạp tối đa của trực sinh do sự mất khả năng phối hợp giữa các cơ thành tràng lần lượt là 30, 85 và 140 mmHg. Phân loại rối bụng và các cơ sàn chậu trong quá trình bài xuất loạn đồng vận: type I (n=48), type II (n=16), type phân dẫn đến các tình trạng áp lực tống đẩy phân III (n=16), type IV (n=1). Không có sự khác biệt của trực tràng yếu trong khi co bóp hậu môn nghịch Ngày nhận bài: 21/10/2020 Ngày phản biện: 05/11/2020 Ngày chấp nhận đăng: 10/11/2020 TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 19+20/20200 147
  2. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG thường hay khả năng giãn của ống hậu môn kém. số nghiên cứu đã được tiến hành trên đối tượng Tỷ lệ rối loạn đồng vận trên những bệnh nhân táo trẻ em có rối loạn táo bón chức năng và bệnh lí bón mạn tính được ghi nhận khoảng 27 – 59%[1], Hirschprung áp dụng kĩ thuật đo truyền thống với trong khi tỷ lệ táo bón mạn tính trong cộng đồng catheter có 6 vị trí nhận cảm áp lực. Tuy nhiên, theo một nghiên cứu tổng quan ước tính khoảng hiện chưa có nghiên cứu nào về rối loạn đồng vận 11 – 18%[2]. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng rối phản xạ rặn trên đối tượng người trưởng thành sử loạn đồng vận hiện còn chưa rõ ràng. Một nghiên dụng kĩ thuật HRAM, vì vậy chúng tôi tiến hành cứu trên 118 bệnh nhân có rối loạn đồng vận cho nghiên cứu này nhằm mục tiêu: Mô tả đặc điểm thấy 31% người bệnh có khởi phát bệnh từ nhỏ, lâm sàng, đánh giá áp lực cơ thắt hậu môn và các 29% người bệnh có liên quan đến tiền sử sinh đẻ, ngưỡng cảm nhận ở bệnh nhân có rối loạn đồng vận chấn thương, và 40% không rõ nguyên nhân[3]. phản xạ rặn bằng kĩ thuật đo áp lực hậu môn trực Bệnh nhân thường có các triệu chứng như táo tràng độ phân giải cao(HRAM). bón, khó đi ngoài, cảm giác đi ngoài không hết phân, đau bụng hay cảm giác đau tức hậu môn – ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trực tràng. Theo tiêu chuẩn ROME IV, chẩn đoán Đối tượng rối loạn đồng vận ngoài dựa vào triệu chứng lâm Nghiên cứu hồi cứu mô tả trên các bệnh nhân sàng táo bón mạn tính hoặc hội chứng ruột kích từ 18 tuổi trở lên được tiến hành kĩ thuật đo áp thích thể táo bón chiếm ưu thế, cần có có hình lực hậu môn trực tràng độ phân giải cao (HRAM) ảnh điển hình trên đo áp lực hậu môn trực tràng và xác định có rối loạn đồng vận phản xạ rặn trên và phải thỏa mãn ít nhất một trong 2 tiêu chuẩn: kết quả đo HRAM từ tháng 7 năm 2018 đến (1) không đẩy được bóng đã được bơm 50ml tháng 7 năm 2019 tại Viện nghiên cứu và Đào tạo nước trong trực tràng ra ngoài trong vòng 1-2 phút Tiêu hóa Gan mật - Phòng khám Đa khoa Hoàng (balloon expulsion test), (2) không có khả năng Long. Nghiên cứu loại trừ các trường hợp bệnh tống xuất hoặc còn lưu lại ≥ 50% thuốc cản quang nhân chẩn đoán Hirschprung trên HRAM, bệnh baryt trong kĩ thuật defecography. Kĩ thuật đo áp nhâncó khối u và/hoặc polyp vùng hậu môn – lực hậu môn trực tràng độ phân giải cao (HRAM) trực tràng, nứt kẽ hậu môn, rò hậu môn, các tổn là một trong những phương pháp hữu ích, có khả thương đang chảy máu, trĩ nội độ IV, trĩ ngoại, trĩ năng áp dụng rộng rãi trong thực hành lâm sàng. đang có biến chứng kèm theo, bệnh nhân có các Phương pháp không những cho phép loại trừ rối loạn về nghe, tâm thần kinh không hợp tác được những bệnh lí có tổn thương thần kinh như trong quá trình thực hiện kĩ thuật. bệnh Hirschprung, các rối loạn cảm nhận cảm Phương pháp nhận ở trực tràng mà còn cho phép phân nhóm Nghiên cứu thu thập các thông tin về triệu chứng được các rối loạn đồng vận khác nhau. Các phân lâm sàng, tiền sử bệnh, kết quả nội soi đại trực tràng nhóm từ type I đến IV được phân chia dựa theo sự và kết quả đo HRAM của người bệnh. thay đổi áp lực ở trực tràng và sự đáp ứng giãn ống Tiến hành kĩ thuật hậu môn trong phản xạ bài xuất phân. Hiện nay ở Kĩ thuật được thực hiện trên hệ thống MMS sử Việt Nam, phương pháp thăm dò áp lực hậu môn dụng catheter bơm nước (water-perfused catheter) trực tràng đặc biệt là với kĩ thuật sử dụng hệ thống 22 kênh. Quy trình thực hiện kĩ thuật đo HRAM máy độ phân giải cao chưa được phổ biến. Một được thực hiện theo hướng dẫn của Nhóm sinh 148 TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 19+20/2020
  3. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG lí hậu môn trực tràng quốc tế (IAPWG) năm và phản xạ ức chế hậu môn – trực tràng (RAIR), 2018[4]. Bệnh nhân được tiến hành thăm khám (3) ghi nhận các ngưỡng cảm nhận của trực tràng: hậu môn- trực tràng bằng tay trước khi đặt catheter ngưỡng bắt đầu cảm nhận (FS) – ngưỡng bắt đầu và được hướng dẫn các động tác thực hiện trong khi buồn đi ngoài (ND)– ngưỡng dung nạp tối đa tiến hành kĩ thuật. Các giai đoạn chính của kĩ thuật (MTV), (4) ghi nhận áp lực hậu môn – trực tràng bao gồm: (1) ghi nhận áp lực hậu môn – trực tràng khi thực hiện phản xạ rặn[4]. khi nghỉ trong 60 giây và trong 3 lần thít hậu môn Các type rối loạn đồng vận trên đo HRAMđược (mỗi lần thít duy trì trong ít nhất 15 giây), (2) ghi dựa theo phân loại của Satish S C Rao và Tanisa nhận sự thay đổi áp lực khi thực hiện phản xạ ho Patcharatrakul (2016)[1] bao gồm: Type I: Áp lực trực tràng tăng trên 40 mmHg kèm tăng áp lực ống hậu môn Type II: Áp lực trực tràng tăng yếu < 40mmHg kèm tăng áp lực ống hậu môn Type III: Áp lực trực tràng tăng trên 40 mmHg kèm ống hậu môn không giãn hoặc giãn kém (
  4. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Bảng 1 so sánh tỷ lệ các đặc điểm lâm sàng của nghiên cứu là 2,77 ± 0,47 (cm) (min-max, 1,7-3,8), áp bệnh theo hai giới. Theo đó, các triệu chứng liên lực khi nghỉ của cơ thắt hậu môn trung bình là 67,7 ± quan đến rối loạn cảm giác/phản xạ hậu môn-trực 22,0 (mmHg), áp lực khi nghỉ của cơ thắt hậu môn tràng ở nhóm nữ giới cao hơn nam giới có ý nghĩa trong khi thít trong 5 giây là 150,1 ± 47,9 (mmHg), thống kê (p = 0,026). áp lực cơ thắt hậu môn khi thít trong thời gian dài là Đặc điểm nội soi đại trực tràng 138,8 ± 48,9 (mmHg), trung vị các ngưỡng cảm nhận Có 57/81 bệnh nhân được ghi nhận lại kết quả trực tràng (ngưỡng bắt đầu cảm nhận – ngưỡng bắt nội soi đại trực tràng, trong đó viêm đại trực tràng: đầu buồn đi ngoài – ngưỡng dung nạp tối đa) lần lượt 36,8% (n=21), polyp đại trực tràng: 19,3% (n= 11), là 40, 85 và 140 mmHg. Một số đặc điểm về chiều dài trĩ: 36,8% (n=21). ống hậu môn, áp lực cơ thắt hậu môn và các ngưỡng Đặc điểm trên đo HRAM nhạy cảm trực tràng phân chia theo giới và tiền sử Chiều dài ống hậu môn trung bình của nhóm sinh nở của bệnh nhân được mô tả ở bảng 2. Bảng 2. So sánh đặc điểm HRAM theo giới và tiền sử sinh đẻ Tổng Nam Nữ chưa sinh Nữ đã sinh Đặc điểm HRAM p (n=81) (n=33) (n=4) (n=44) Chiều dài ống hậu môn (cm) 2,77 ± 0,47 3,03 ± 0,39 2,22 ± 0,46 2,62 ± 0,42
  5. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Chiều dài ống hậu môn, áp lực cơ thắt hậu môn đã sinh đẻ, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi nghỉ và khi thít có sự khác biệt có ý nghĩa thống giữa các giá trị này. Thời gian duy trì cơ thắt hậu môn kê giữa ba nhóm (nam, nữ chưa sinh đẻ và nữ đã sinh thít trong thời gian dài có sự khác biệt có ý nghĩa đẻ), trong đó nam giới có chiều dài ống hậu môn dài thống kê giữa 3 nhóm. Tương tự, các ngưỡng cảm hơn và áp lực cơ thắt hậu môn cả khi nghỉ và khi thít nhận của trực tràng (ngoại trừ ngưỡng bắt đầu cảm lớn hơn ở nữ giới. Ở hai nhóm nữ chưa sinh đẻ và nữ nhận) ở 3 nhóm có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Hình 1. Mối liên quan giữa tuối và áp lực khi nghỉ của cơ thắt hậu môn Tuổi và áp lực khi nghỉ của cơ thắt hậu môn type II và type III mỗi type chiếm 19,8% (n = 16), có mối tương quan nghịch với p = 0,019 và giá trị chỉ 1 bệnh nhân được chẩn đoán rối loạn đồng Pearson r = -0,260 (Hình 1). Các giá trị áp lực cửa vận type IV. So sánh đặc điểm lâm sàng như trong cơ thắt hậu môn khi co thắt trong 5 giây và co thắt bảng 1 giữa 4 type rối loạn đồng vận cho thấy tỷ lệ trong thời gian dài không có mối tương quan tuyến triệu chứng liên quan đến rối loạn cảm giác/phản tính với tuổi. xạ hậu môn-trực tràng khác biệt có ý nghĩa thống Trên kết quả đo HRAM, rối loạn đồng vận type kê (p = 0,028), tỷ lệ này ở type I – IV lần lượt là I là phân loại phổ biến nhất, chiếm 59,3% (n = 48), 22,9%, 62,5%, 31,3% và 0%. Bảng 3. Đặc điểm HRAM theo phân loại rối loạn đồng vận Type I Type II Type III Type IV Đặc điểm HRAM p (n=48) (n=16) (n=16) (n=1) Chiều dài ống hậu môn (cm) 2,82 ± 0,42 2,75 ± 0,55 2,66 ± 0,52 2,30 0,379 Áp lực của cơ thắt hậu môn khi nghỉ 69,8 ± 22,1 65,5 ± 25,4 66,1 ± 6,5 26,0 0,238 (mmHg) TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 19+20/20200 151
  6. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Áp lực của cơ thắt hậu môn khi thít 153,4 ± 50,3 148,7 ± 46,9 146,5 ± 40,3 69,0 0,367 trong thời gian ngắn (mmHg) Áp lực của cơ thắt hậu môn khi thít 142,7 ±49,6 134,9 ±49,6 137,2 ±43,1 40,8 0,253 trong thời gian dài (mmHg) Thời gian duy trì thít của cơ thắt hậu 30,7 29,9 27,2 7,7 0,278 môn (giây) (20,6-32,4) (25,2-32,9) (18,1-32,3) 37,5 42,5 30 FS (ml) 40 0,267 (30 – 50) (33 – 60) (30 – 40) 85,00 87,5 77,5 ND (ml) 60 0,345 (60 – 110) (63 – 133) (50 – 100) 140 145 115 MTV (ml) 85 0,228 (116 – 180) (104 – 195) (93 – 169) * Các giá trị được biểu diễn dưới dạng giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn hoặc trung vị (khoảng tứ phân vị) Bảng 3 so sánh các chỉ số đo HRAM ở các ở 39,5%. Điều này phù hợp với kết quả nghiên cứu nhóm rối loạn đồng vận khác nhau. Tuy nhiên các của tác giả Rao ghi nhận rối loạn đồng vận gặp ở chỉ số này không có sự khác biệt có ý nghĩa thống hơn 50% bệnh nhân táo bón mạn tính [1]. Các kê giữa các nhóm. triệu chứng liên quan đến rối loạn cảm giác/phản xạ vùng hậu môn trực tràng (như cảm giác đau tức BÀN LUẬN hậu môn –trực tràng, cảm giác đi ngoài không hết Nghiên cứu thu tuyển được 81 bệnh nhân phân, không nhịn được khi buồn đi ngoài) xuất có chẩn đoán rối loạn đồng vận trên đo HRAM, hiện tỷ lệ cao hơn ở nữ giới và khác biệt tỷ lệ có ý trong đó có 48 nữ và 33 nam, tuổi trung bình của nghĩa thống kê giữa 4 phân nhóm rối loạn đồng nhóm nghiên cứu là 47,4 ± 14,3 (năm) (min-max: vận. Trong nghiên cứu của Rao và cộng sự (2016) 20-82). Kết quả này khá tương đồng với nghiên trên đối tượng táo bón chức năng có rối loạn đồng cứu của Yan Zhao và cộng sự (2019) trên 60 bệnh vận, đa số bệnh nhân có cảm giác đi ngoài không nhân có rối loạn tống phân chức năng (functional hết phân (75%), một số bệnh nhân lại có các biểu defecation disorders), tỷ lệ nữ/nam: 1,6, độ tuổi hiện đau tức hậu môn – trực tràng hay cảm giác trung bình là 51,9 ± 18,8 (năm) [5]. đau/khó chịu ở bụng là chủ yếu [1]. Tỉ lệ đại tiện Triệu chứng đến khám chủ yếu của bệnh nhân không kiểm soát theo các nghiên cứu trước có tỷ lệ là các triệu chứng liên quan đến thay đổi thói quen ngang bằng nhau giữa hai giới, tuy nhiên xuất hiện đại tiện (48,1%), trong đó triệu chứng táo bón gặp nhiều hơn ở nhóm nữ giới có triệu chứng tiểu tiện 152 TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 19+20/2020
  7. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG không kiểm soát[6, 7]. Nghiên cứu của chúng tôi dạ. Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra mối tương ghi nhận một tỷ lệ nhỏ bệnh nhân (9,9%) có các quan nghịch giữa tuổi và áp lực khi nghỉ của cơ biểu hiện rối loạn phân kết hợp (như phân nhầy, thắt hậu môn. Điều này cho thấy trương lực của phân nát, phân sống…). Các triệu chứng này ít cơ thắt hậu môn có xu hướng giảm dần khi tuổi được ghi nhận trong những nghiên cứu khác về cao. Kết quả của nghiên cứu tương đồng với các rối loạn hậu môn – trực tràng chức năng. nghiên cứu trước của Y Li và F Gundling[10, 11]. Ở nghiên cứu trước của Yan Zhao (2019) trên Mối liên quan này được giải thích do quá trình 60 đối tượng có rối loạn tống phân chức năng cho thoái hoá cơ trơn, thay thế bằng mô xơ mở, đồng kết quả: chiều dài ống hậu môn 3,5 ±1,0 cm, áp lực thời các sợi cơ sắp xếp lỏng lẻo hơn ở người già. cơ thắt hậu môn khi nghỉ 69,6± 22,8 mmHg, áp Khi phân tích hồi quy đa biến với các yếu tố tuổi, lực cơ thắt hậu môn khi thít 197,6 ± 79,0 mmHg, giới, BMI, và tiền sử đẻ thường, giới tính là một thể tích trực tràng bắt đầu cảm nhận, bắt đầu buồn yếu tố độc lập ảnh hướng đến các giá trị ngưỡng đi ngoài và chịu đựng tối đa lần lượt là 45,7 ± 29,3 bình thường trên đo HRAM. Do đó, giới tính là (ml); 80,5± 37,8 (ml); 162,0± 41,9 (ml). So với một yếu tố cần được cân nhắc và phân loại khi nghiên cứu của Yan Zhao, kết quả trong nghiên phân tích kết quả HRAM [9]. cứu của chúng tôi có giá trị thấp hơn[5]. Khi so Theo nghiên cứu của Ting Yu (2016), trực sánh các giá trị này theo giới tính, và theo tiền sử tràng giảm nhạy cảm thường gặp ở nhóm đối sinh đẻ của bệnh nhân, nam giới có chiều dài ống tượng táo mạn tính và có rối loạn tống phân chức hậu môn chức năng dài hơn, áp lực hậu môn khi năng (79,8%), trong đó có rối loạn đồng vận [12]. nghỉ và khi thít lớn hơn, các ngưỡng cảm nhận Dựa theo số liệu của Ting Yu trên nhóm chứng trực tràng cũng cao hơn so với nữ giới. Kết quả khỏe mạnh người Trung Quốc (n = 54) và định này tương đồng với nghiên cứu của Lee (2014) và nghĩa trực tràng giảm nhạy cảm: khi có ít nhất Carrington (2014) cùng các cộng sự [8, 9]. Các một trong 3 ngưỡng cảm nhận của trực tràng lớn giá trị này không có sự khác biệt có ý nghĩa thống hơn ngưỡng bình thường trên đo HRAM, nghiên kê giữa nhóm nữ chưa sinh đẻ và nhóm nữ đã qua cứu của chúng tôi có 8/81 (9,9%) bệnh nhân rối sinh đẻ. Điều này khác với kết quả trong nghiên loạn đồng vận có giảm nhạy cảm trực tràng. Sự cứu của Carrington (2014) chỉ ra rằng áp lực cơ khác biệt về tỷ lệ này do đối tượng tuyển chọn 2 thắt hậu môn khi thít của nhóm chưa sinh đẻ cao nghiên cứu khác nhau. Thêm vào đó, nhóm chứng hơn ở nhóm phụ nữ đã qua sinh đẻ. Các giá trị khỏe mạnh trong nghiên cứu của Ting Yu và cộng trung vị thời gian duy trì thít cơ thắt hậu môn của sự còn nhỏ, phương pháp chọn mẫu chưa đại diện chúng tôi cao hơn so với kết quả nghiên cứu của cho quần thể người Trung Quốc nói riêng, cũng Lee và cộng sự (giá trị trung vị lần lượt ở 3 nhóm như cho Châu Á nói chung. Vì vậy, việc áp dụng nam, nữ chưa sinh và nữ đã sinh là 19, 6 và 6 giây) chỉ số bình thường của nhóm vào làm tiêu chuẩn [8], tuy nhiên cả 2 nghiên cứu đều cho thấy khả đánh giá các ngưỡng cảm nhận trực tràng có thể năng duy trì thít cơ thắt hậu môn ở nam giới tốt còn chưa chính xác. hơn.Sự khác biệt các giá trị giữa nam và nữ được Phân loại rối loạn đồng vận trên HRAM, type giải thích do sự khác nhau khối lượng cơ và lực co I là phân loại phổ biển nhất (59,26%), các type II, bóp của cơ thắt hậu môn; sự tổn thương thần kinh III, IV có tỷ lệ lần lượt là 19,75%, 19,75% và 1,24%. thẹn trong và các cơ thắt trong quá trình chuyển Trong nghiên cứu trước đây của Yan Zhao(2019), TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 19+20/20200 153
  8. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Ting Yu (2017), type I cũng là rối loạn đồng vận tràng truyền thống khi có số lượng thụ thể ít, và thường gặp nhất[5, 13]. Các giá trị chiều dài ống khoảng cách giữa các thụ thể xa. hậu môn, áp lực khi nghỉ và khi thít của cơ thắt hậu Đo áp lực hậu môn trực tràng độ phân giải cao môn và các ngưỡng cảm nhận trực tràng không (HRAM) là kĩ thuật thăm dò áp lực cơ thắt hậu có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 4 phân môn, các phản xạ và ngưỡng nhận cảm của vùng nhóm.Trong nghiên cứu trước của Grossi và cộng hậu môn-trực tràng mới được triển khai tại Việt sự (2016) so sánh đặc điểm phân nhóm rối loạn Nam. Các dữ liệu về thông số cơ bản của người đồng vận giữa nhóm táo bón chức năng và nhóm châu Á, cũng như của người Việt Nam khi sử dụng chứng khỏe mạnh kết quả cho thấy: Trên kết quả phương pháp đo này còn chưa được thống nhất. đo HRAM, tỷ lệ có rối loạn đồng vận ở nhóm táo Nghiên cứu của chúng tôi là nghiên cứu bước đầu bón chức năng cao hơn không nhiều so với nhóm tại Việt Nam cung cấp những số liệu cơ bản về áp chứng, trong đó rối loạn đồng vận type I gặp tỷ lực hậu môn, các ngưỡng cảm nhận trực tràng và lệ cao hơn ở nhóm chứng, các type II và III có tỷ tỷ lệ các phân nhóm ở bệnh nhân có rối loạn đồng lệ không khác biệt giữa hai nhóm, chỉ có rối loạn vận trên HRAM. Tuy nhiên, nghiên cứu có một đồng vận type IV cao hơn có ý nghĩa thống kê ở số điểm còn hạn chế. Thứ nhất, đây là một nghiên nhóm táo bón chức năng [14]. Điều này khẳng cứu hồi cứu trên đối tượng bệnh nhân có các biểu định thêm rằng, không nên sử dụng một phương hiện tiêu hóa dai dẳng, nghi ngờ các rối loạn hậu pháp đánh giá duy nhất để thăm dò rối loạn đồng môn trực tràng chức năng và chưa có nhóm chứng vận phản xạ rặn, cũng như các rối loạn hậu môn – để đối chiếu. Thứ hai, nghiên cứu này chỉ sử dụng trực tràng chức năng khác.Trên một nghiên cứu sử một phương pháp thăm dò là HRAM vì vậy chưa dụng kĩ thuật đo áp lực hậu môn trực tràng truyền có sự so sánh về giá trị chẩn đoán với một số thống với catheter sử dụng 6 kênh nhận cảm áp phương pháp khác. lực trên đối tượng trẻ em ≥ 6 tuổi có táo bón chức năng tại Việt Nam, phần lớn trẻ có kết quả phản xạ KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ rặn thường, tỷ lệ các type rối loạn đồng vận I – IV Rối loạn thói quen đại tiện thường gặp ở lần lượt là 7,3%, 12,2%, 2,4% và 0%[15]. Sự khác bệnh nhân có rối loạn đồng vận phản xạ rặn trên nhau này có thể do lối sống sinh hoạt và thói quen HRAM. Rối loạn đồng vận phản xạ rặn gặp chủ đại tiện ở trẻ em và người lớn có sự khác biệt. Một yếu là type I. Không có sự khác biệt có ý nghĩa trong những nguyên nhân thường xuyên dẫn đến thống kê giữa 4 nhóm phân loại về chiều dài táo báo chức năng ở trẻ là thói quen nhịn đại tiện, ống hậu môn, áp lực cơ thắt hậu môn khi nghỉ sợ đau khi đại tiện. Hiện nay, hướng dẫn của AGIP và thít, các ngưỡng cảm nhận trực tràng. Trong (Association of Gastro-intestinal Physiologist) tương lai, để tiếp cận chẩn đoán, điều trị và theo (2017) về kĩ thuật đo áp lực hậu môn trực tràng dõi tốt hơn các rối loạn hậu môn trực tràng chức đã khuyến cáo sử dụng catheter có khoảng cách năng, cụ thể là rối loạn đồng vận, chúng ta cần giữa các thụ thể < 10mm để cung cấp một cách tiến hành những nghiên cứu trên số lượng bệnh chi tiết và trực quan hơn về sự thay đổi áp lực của nhân lớn, có thêm nhóm đối chứng khỏe mạnh, hậu môn, trực tràng. Điều này giúp việc nhận định không có triệu chứng, so sánh với các phương và phân nhóm rối loạn đồng vận được dễ dàng và pháp thăm dò - chẩn đoán khác, và theo dõi định chính xác hơn so kĩ thuật đo áp lực hậu môn trực kì sau điều trị. 154 TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 19+20/2020
  9. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG ABSTRACT Clinical characteristics, anal sphincter pressure and rectal sensations in patients with dyssynergic defecation on high-resolution anorectal manometry Objectives: To evaluate clinical symptoms, anal sphincter pressure and rectal sensations in patients with dyssynergic defecation (DD) on high-resolution anorectal manometry (HRAM). Methods: A retrospective study on 81 patients who were ≥ 18 years old and diagnosed with DD on HRAM from July 2018 to July 2019. Results: The female-to-male ratio was 1.5, the mean age was 47.4 ±14.3. 48.1% of the patients had symptoms related to bowel habit changes (constipation and diarrhea). On HRAM,the mean anal canal length, mean anal resting pressure, mean anal squeeze pressure, and mean anal endurance pressure were 2.77 ±0.47,67.65 ± 22.03, 150.07 ± 47.9, and 138.8 ± 48.9 (mmHg) and were significantly higher in males. In the rectal sensory test, the median first constant sensation volume, desire to defecate volume, and maximum tolerable volume were 30, 85 and 140 mmHg, respectively. In the push maneuver,dyssynergic defecation type I was the most common (48 patients), followed by type II (16), type III (16), and type IV (1). There were no differences between 4 types in anal canal length, anal squeeze and endurance pressures, and rectal sensations. Conclusion: Bowel habit changes are common in DD patients. The most common type of DD is type I. Anal canal pressures and rectal sensations were not different among 4 types of DD. Keywords: Dyssynergic defecation, high-resolution anorectal manometry. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Rao S.S., Patcharatrakul T. (2016) Diagnosis and Treatment of Dyssynergic Defecation. J Neurogastroenterol Motil.22(3):423-35. 2. Suares N.C., Ford A.C.(2011) Prevalence of, and risk factors for, chronic idiopathic constipation in the community: systematic review and meta-analysis. Am J Gastroenterol.106(9):1582-91; quiz 1, 92. 3. Rao S.S., Tuteja A.K., Vellema T., et al.(2004) Dyssynergic defecation: demographics, symptoms, stool patterns, and quality of life. J Clin Gastroenterol.38(8):680-5. 4. Carrington E.V., Heinrich H., Knowles C.H., et al.(2020) The international anorectal physiology working group (IAPWG) recommendations: Standardized testing protocol and the London classification for disorders of anorectal function. Neurogastroenterol Motil.32(1):e13679. 5. Zhao Y., Ren X., Qiao W., et al.(2019) High-resolution Anorectal Manometry in the Diagnosis of Functional Defecation Disorder in Patients With Functional Constipation: A Retrospective Cohort Study. J Neurogastroenterol Motil.25(2):250-7. 6. Rao S.S.(2010) Advances in diagnostic assessment of fecal incontinence and dyssynergic defecation. Clin Gastroenterol Hepatol.8(11):910-9. 7. Ditah I., Devaki P., Luma H.N., et al.(2014) Prevalence, trends, and risk factors for fecal incontinence in United States adults, 2005-2010. Clin Gastroenterol Hepatol.12(4):636-43.e1-2. TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 19+20/20200 155
  10. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG 8. Lee H.J., Jung K.W., Han S., et al.(2014) Normal values for high-resolution anorectal manometry/ topography in a healthy Korean population and the effects of gender and body mass index. Neurogastroenterol Motil.26(4):529-37. 9. Carrington E.V., Brokjaer A., Craven H., et al.(2014) Traditional measures of normal anal sphincter function using high-resolution anorectal manometry (HRAM) in 115 healthy volunteers. Neurogastroenterol Motil.26(5):625-35. 10. Li Y., Yang X., Xu C., et al.(2013) Normal values and pressure morphology for three-dimensional high-resolution anorectal manometry of asymptomatic adults: a study in 110 subjects. Int J Colorectal Dis.28(8):1161-8. 11. Gundling F., Seidl H., Scalercio N., et al.(2010) Influence of gender and age on anorectal function: normal values from anorectal manometry in a large caucasian population. Digestion.81(4):207-13. 12. Yu T., Qian D., Zheng Y., et al.(2016) Rectal Hyposensitivity Is Associated With a Defecatory Disorder But Not Delayed Colon Transit Time in a Functional Constipation Population. Medicine (Baltimore).95(19):e3667. 13. Yu T., Shen X., Li M., et al.(2017) Efficacy and Predictors for Biofeedback Therapeutic Outcome in Patients with Dyssynergic Defecation. Gastroenterol Res Pract.2017:1019652. 14. Grossi U., Carrington E.V., Bharucha A.E., et al.(2016) Diagnostic accuracy study of anorectal manometry for diagnosis of dyssynergic defecation. Gut.65(3):447-55. 15. Lương Thị Minh, Nguyễn Thị Việt Hà. Nhận xét kết quả đo áp lực hậu môn trực tràng ở trẻ em bị táo bón chức năng tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Hội nghị khoa học Nhi khoa toàn quốc 2018. 156 TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 19+20/2020
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2