intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh không có gammaglobuline máu liên kết nhiễm sắc thể giới tính X

Chia sẻ: Nguyễn Tuấn Anh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

67
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu mô tả 20 bệnh nhân từ 19 gia đình được chẩn đoán bệnh XLA tại bệnh viện Nhi Trung Ương, giải trình tự gene bằng phương pháp Sanger sequencing in Seattle Children’s Hospital. Tuổi trung bình là 7,7 tuổi (từ 2 - 16,5 tuổi), khởi phát nhiễm trùng trung bình lúc 9,1 tháng; 60% bệnh nhân được chẩn đoán trước 5 tuổi. Các bệnh nhiễm trùng thường gặp trước khi trẻ được chẩn đoán là: nhiễm khuẩn đường hô hấp (95%, trong đó có 70% viêm phổi, 75% viêm tai giữa), 55% bệnh nhân đã từng nhiễm khuẩn nặng (nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não, viêm não). 55% bệnh nhân có tiền sử gia đình mắc bệnh. Nồng độ IgG trung bình trước chẩn đoán là 0,58 g/L, số lượng tế bào lympho B trung bình là 15,45 tế bào/mm3.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh không có gammaglobuline máu liên kết nhiễm sắc thể giới tính X

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG<br /> BỆNH KHÔNG CÓ GAMMAGLOBULINE MÁU LIÊN KẾT<br /> NHIỄM SẮC THỂ GIỚI TÍNH X<br /> Nguyễn Thị Vân Anh1, Lê Thị Minh Hương1, Lê Thanh Hải1,<br /> Vũ Văn Quang2, Nguyễn Thanh Bình1,3, Ngô Diễm Ngọc1,<br /> Nguyễn Phương Mai1, Thục Thanh Huyền1, Nguyễn Ngọc Quỳnh Lê1<br /> 1<br /> <br /> Bệnh viện Nhi Trung ương; 2Trường Đại học Y Dược Hải Phòng; 3Trường Đại học Y Hà Nội<br /> <br /> Suy giảm miễn dịch bẩm sinh thể không có Gammaglobulin máu liên kết giới tính X (XLA) là bệnh bẩm<br /> sinh di truyền do đột biến nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, gây nhiễm khuẩn nặng, tái diễn thậm chí tử<br /> vong. Bệnh có thể chữa được nếu được chẩn đoán sớm và điều trị bằng truyền Gammaglobulin máu định kì<br /> thích hợp. Nghiên cứu mô tả 20 bệnh nhân từ 19 gia đình được chẩn đoán bệnh XLA tại bệnh viện Nhi<br /> Trung Ương, giải trình tự gene bằng phương pháp Sanger sequencing in Seattle Children’s Hospital. Tuổi<br /> trung bình là 7,7 tuổi (từ 2 - 16,5 tuổi), khởi phát nhiễm trùng trung bình lúc 9,1 tháng; 60% bệnh nhân được<br /> chẩn đoán trước 5 tuổi. Các bệnh nhiễm trùng thường gặp trước khi trẻ được chẩn đoán là: nhiễm khuẩn<br /> đường hô hấp (95%, trong đó có 70% viêm phổi, 75% viêm tai giữa), 55% bệnh nhân đã từng nhiễm khuẩn<br /> nặng (nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não, viêm não). 55% bệnh nhân có tiền sử gia đình mắc bệnh. Nồng<br /> độ IgG trung bình trước chẩn đoán là 0,58 g/L, số lượng tế bào lympho B trung bình là 15,45 tế bào/mm3.<br /> Đột biến gen BTK được tìm thấy ở 17/20 bệnh nhân. Triệu chứng nhiễm khuẩn hô hấp tái diễn, nhiễm khuẩn<br /> nặng và tiền sử gia đình có người mắc bệnh XLA hoặc tử vong sớm do nhiễm khuẩn nặng là dấu hiệu quan<br /> trọng để nghĩ tới bệnh XLA.<br /> Từ khoá: suy giảm miễn dịch bẩm sinh, thiếu hụt miễn dịch dịch thể, bệnh XLA, Bệnh Bruton<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Không có gammaglobulin di truyền liên kết<br /> <br /> đoán muộn, dẫn tới nhiều biến chứng và di<br /> <br /> giới tính X (X-linked Agammaglobulinemia -<br /> <br /> chứng nặng nề [4].<br /> Tỷ lệ mắc bệnh XLA thay đổi ở nhiều quần<br /> <br /> XLA) là bệnh di truyền do đột biến gene Btk<br /> nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X ở vị trí Xq<br /> <br /> thể nghiên cứu khác nhau. Tại Hoa Kỳ, tỷ lệ<br /> này là 11,25 trên 100.000 dân [5]. Chẩn đoán<br /> <br /> 21.3 - q 22 [1; 2]. Đột biến này gây nên giảm<br /> hoặc mất chức năng của protein Btk khiến cho<br /> <br /> bệnh dựa trên các dấu hiệu lâm sàng nhiễm<br /> khuẩn tái diễn, nồng độ kháng thể giảm nặng<br /> <br /> tế bào lympho B không thể biệt hóa hoặc<br /> trưởng thành được, dẫn đến cơ thể bị thiếu<br /> <br /> trong máu ngoại vi và số lượng tế bào lympho<br /> <br /> hụt hoặc không có kháng thể [3]. Do đó, người<br /> <br /> B giảm dưới 2%. Chẩn đoán xác định được<br /> thiết lập khi có kết quả đột biến gene BTK [6].<br /> <br /> bệnh thường xuyên bị nhiễm khuẩn sớm,<br /> nặng và tái diễn thường xuyên. Đa số các<br /> <br /> Trên thế giới, bệnh nhân XLA đã được<br /> chẩn đoán và nghiên cứu từ những năm 50<br /> <br /> bệnh nhân không được chẩn đoán hoặc chẩn<br /> <br /> của thế kỉ XX. Đa số các bệnh nhân XLA<br /> được phát hiện sớm, điều trị kịp thời và có<br /> <br /> Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Thị Vân Anh, Bệnh viện Nhi<br /> <br /> cuộc sống tương đối khỏe mạnh. Tại Việt<br /> <br /> Trung ương<br /> <br /> Nam, có rất ít các báo cáo về bệnh XLA. Năm<br /> 2010, trẻ bị bệnh XLA đầu tiên được chẩn<br /> <br /> Email: bacsivananh@yahoo.com<br /> Ngày nhận: 18/10/2018<br /> Ngày được chấp thuận: 20/11/2018<br /> <br /> TCNCYH 117 (1) - 2019<br /> <br /> đoán sơ bộ bằng xét nghiệm định lượng<br /> <br /> 93<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> kháng thể và xác định dấu ấn màng tế bào.<br /> <br /> + Xuất hiện các đợt nhiễm vi khuẩn tái diễn<br /> <br /> Điều này cho thấy thực tế là nhiều bệnh nhân<br /> XLA không được chẩn đoán, chuẩn đoán<br /> <br /> trong năm năm đầu đời.<br /> + Nồng độ IgG, IgM và IgA ≤ - 2 độ lệch<br /> <br /> muộn hoặc nhầm. Vì vậy chúng tôi tiến hành<br /> đề tài này với mục tiêu:<br /> <br /> chuẩn với nồng độ ở trẻ bình thường cùng<br /> lứa tuổi.<br /> <br /> 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng của trẻ mắc<br /> bệnh không có gammaglobulin máu liên kết<br /> <br /> + Không có kháng thể kháng hồng cầu Anti<br /> -A và Anti-B trong máu và/hoặc đáp ứng kém<br /> <br /> giới tính X (XLA) tại Bệnh viện Nhi Trung<br /> <br /> với vaccine.<br /> <br /> ương.<br /> 2. Phân tích xét nghiệm miễn dịch và phân<br /> <br /> 1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: một trong các<br /> tiêu chuẩn sau<br /> <br /> tích đột biến gen Bruton Tyrosine Kinase ở<br /> các đối tượng nghiên cứu trên.<br /> <br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> 1. Đối tượng<br /> 1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân<br /> Chúng tôi áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán<br /> bệnh không có gammaglobulin di truyền liên<br /> kết giới tính X (XLA) theo tiêu chuẩn của<br /> European Society for Immunodeficiencies năm<br /> 1999 [6].<br /> - Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định: bệnh<br /> nhân nam có số lượng tế bào lympho B<br /> CD19+ ≤ 2% và ít nhất một tiêu chuẩn sau:<br /> + Tìm thấy đột biến trên gen Btk (Bruton<br /> tyrosine kinase).<br /> + Anh, em trai cùng mẹ của bệnh nhân,<br /> cậu và bác trai bên mẹ, hoặc cháu trai bên mẹ<br /> có số lượng tế bào lympho B CD19+ ≤ 2%.<br /> + Không có Btk mRNA trong mẫu phân tích<br /> mARN của bạch cầu hạt trung tính và bạch<br /> cầu đơn nhân theo phương pháp Northern<br /> blot analysis.<br /> + Không có protein Btk trong tế bào bạch<br /> cầu mono hoặc tiểu cầu.<br /> <br /> - Bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch thứ<br /> phát do HIV, thuốc hoặc hóa chất.<br /> - Bệnh nhân hoặc người nhà không chấp<br /> thuận tham gia nghiên cứu.<br /> 1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu:<br /> nghiên cứu thực hiện tại Bệnh viện Nhi Trung<br /> ương từ tháng 6/2015 đến tháng 6/2017.<br /> 2. Phương pháp<br /> 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả.<br /> 2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu: lựa chọn tất cả<br /> các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chẩn đoán;<br /> chúng tôi có được 20 bệnh nhân trong thời<br /> gian nghiên cứu.<br /> 2.3. Phương pháp và kỹ thuật thu thập<br /> số liệu<br /> - Mỗi bệnh nhân có 1 bệnh án thống nhất<br /> để thu thập thông tin.<br /> - Tiền sử bản thân: khai thác tuổi khởi phát<br /> nhiễm khuẩn, cơ quan nhiễm khuẩn, tần suất<br /> và vị trí nhiễm khuẩn, tại tất cả các cơ quan,<br /> mức độ nặng, di chứng, ảnh hưởng tới phát<br /> triển thể chất. Tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm<br /> khuẩn như: viêm phổi, viêm khớp, viêm tai<br /> giữa, viêm não màng não, nhiễm khuẩn ngoài<br /> <br /> - Tiêu chuẩn chẩn đoán gần chắc chắn<br /> <br /> da, áp xe cơ, nhiễm khuẩn huyết, viêm não<br /> màng não, dựa vào chẩn đoán của các bác sỹ<br /> <br /> (possible): Bệnh nhân nam có số lượng tế bào<br /> <br /> tại nơi bệnh nhân được thăm khám. Chỉ có<br /> <br /> lympho B CD19+ ≤ 2% và ít nhất một tiêu<br /> <br /> biểu hiện nhiễm khuẩn trên (viêm muĩ họng,<br /> viêm thanh quản) là chủ quan của bệnh nhân.<br /> <br /> chuẩn sau:<br /> 94<br /> <br /> TCNCYH 117 (1) - 2019<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> - Tiền sử gia đình: bệnh nhân có anh trai<br /> hoặc em trai hoặc có anh/em họ là nam giới con của em gái hoặc chị gái của mẹ; em trai<br /> hoặc anh trai của mẹ được chẩn đoán bệnh<br /> Không có Gammaglobulin máu liên kết nhiễm<br /> sắc thể giới tính X hoặc nhiễm khuẩn nặng, tái<br /> diễn và tử vong từ khi còn nhỏ do.<br /> - Khám lâm sàng: phát hiện các biểu hiện,<br /> cơ quan nhiễm khuẩn, các di chứng về thần<br /> kinh, hô hấp. Khám dấu hiệu thực thể: thiểu<br /> sản Amydal và hệ hạch bạch huyết ngoại vi.<br /> - Cận lâm sàng:<br /> • Nồng độ Immunoglobulin<br /> Định lượng các Immunoglobulin: IgG, IgA,<br /> IgM bằng kỹ thuật miễn dịch đo độ đục trên hệ<br /> thống xét nghiệm hóa sinh tự động AU 2700.<br /> Nồng độ IgG, IgA, IgM được tính tại thời<br /> điểm bệnh nhân được chẩn đoán lần đầu (khi<br /> chưa được điều trị truyền Gammaglobulin tĩnh<br /> mạch).<br /> • Phân tích lympho dưới nhóm: Số lượng<br /> tuyệt đối cũng như tỷ lệ phân bố theo phần<br /> trăm các tế bào lympho B (CD19+) và lympho<br /> T (CD3+; CD4+; CD8+) ở máu ngoại vi được<br /> phân tích bằng máy dòng chảy tế bào 3 màu<br /> FACSCalibur và xử lý với phần mềm Cell<br /> Quest software (BD Biosciences PharMingen).<br /> Số lượng tế bào lympho B được tính tại<br /> <br /> thời điểm bệnh nhân được chẩn đoán lần đầu<br /> (khi chưa được điều trị truyền Gammaglobulin<br /> tĩnh mạch).<br /> • Phân tích gen: genomic DNA được tách<br /> từ máu ngoại vi của bệnh nhân sau đó gửi<br /> phân tích tại bệnh phẩm được thực hiện tại<br /> bệnh viện trẻ em Seattle - Hoa Kỳ từ tháng 5<br /> tới tháng 7 năm 2017.<br /> 3. Xử lý số liệu: Xử lý trên phần mềm<br /> SPSS 20.0 để tính các tỉ lệ; ABI system<br /> software để phân tích kết quả giải trình tự gen;<br /> so sánh kết quả giải trình tự gen với ngân<br /> hàng gen trực tuyến để tìm đột biến.<br /> 4. Đạo đức nghiên cứu<br /> Bệnh nhân và người nhà tham gia nghiên<br /> cứu một cách tự nguyện. Nghiên cứu được<br /> tiến hành trung thực và chính xác. Nghiên cứu<br /> sẽ được thông qua Hội đồng y đức của Bệnh<br /> viện Nhi Trung ương tháng 1 năm 2016.<br /> Bệnh nhân tham gia nghiên cứu được<br /> chẩn đoán xác định bệnh, từ đó trẻ sẽ được<br /> điều trị, chăm sóc, theo dõi và quản lý theo<br /> phác đồ và chương trình điều trị của bệnh<br /> viện. Những bệnh nhân không đủ tiêu chuẩn<br /> nghiên cứu hoặc từ chối nghiên cứu vẫn được<br /> khám, điều trị đầy đủ.<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> Chúng tôi có 20 bệnh nhân từ 19 gia đình khác nhau đã được chẩn đoán bệnh không có<br /> gammaglobulin di truyền liên kết giới tính X.<br /> Bảng 1. Triệu chứng nhiễm khuẩn lần đầu<br /> Vị trí nhiễm khuẩn<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Viêm phổi<br /> <br /> 9<br /> <br /> 45,0<br /> <br /> Viêm tai giữa<br /> <br /> 6<br /> <br /> 30,0<br /> <br /> Viêm đường hô hấp trên<br /> <br /> 2<br /> <br /> 10,0<br /> <br /> Viêm não-màng não<br /> <br /> 1<br /> <br /> 5,0<br /> <br /> Ỉa chảy nhiễm khuẩn<br /> <br /> 1<br /> <br /> 5,0<br /> <br /> Áp xe da, cơ<br /> <br /> 1<br /> <br /> 5,0<br /> <br /> Tổng:<br /> <br /> 20<br /> <br /> 100<br /> <br /> TCNCYH 117 (1) - 2019<br /> <br /> 95<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Trong số 20 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh do nhiễm khuẩn, bệnh nhiễm trùng đầu tiên trẻ<br /> thường mắc nhất là viêm phổi (45%), tiếp đó là viêm tai giữa (30%), tiếp đó là nhiễm khuẩn hô<br /> hấp trên khác và ỉa chảy nhiễm khuẩn.<br /> Bảng 2. Tỷ lệ mắc các bệnh nhiễm khuẩn trước khi được chẩn đoán bệnh<br /> Tình trạng nhiễm khuẩn<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Viêm thanh quản, viêm đường hô hấp trên<br /> <br /> 19<br /> <br /> 95<br /> <br /> Viêm tai giữa<br /> <br /> 15<br /> <br /> 75<br /> <br /> Viêm phổi<br /> <br /> 14<br /> <br /> 70<br /> <br /> Viêm khớp gối có mủ hoặc ko có mủ<br /> <br /> 8<br /> <br /> 40<br /> <br /> Ỉa chảy<br /> <br /> 7<br /> <br /> 35<br /> <br /> Viêm màng não hoặc viêm não màng não<br /> <br /> 6<br /> <br /> 30<br /> <br /> Nhiễm khuẩn huyết<br /> <br /> 6<br /> <br /> 30<br /> <br /> Nhiễm khuẩn da hoặc viêm mô tế bào<br /> <br /> 6<br /> <br /> 30<br /> <br /> Nhiễm khuẩn da<br /> <br /> 5<br /> <br /> 25<br /> <br /> Chậm lớn tại thời điểm đc chẩn đoán<br /> <br /> 5<br /> <br /> 25<br /> <br /> Nhiễm khuẩn sau tiêm vaccine<br /> <br /> 2<br /> <br /> 10<br /> <br /> Co giật do sốt cao<br /> <br /> 1<br /> <br /> 5<br /> <br /> Mắc bệnh Tay – chân - miệng<br /> <br /> 1<br /> <br /> 5<br /> <br /> Giãn phế quản<br /> <br /> 1<br /> <br /> 5<br /> <br /> Bệnh phổi mạn<br /> <br /> 1<br /> <br /> 5<br /> <br /> Tiền sử gia đình *<br /> <br /> 11<br /> <br /> 55<br /> <br /> Viêm đường hô hấp (viêm đường hô hấp trên và viêm phổi) là triệu chứng thường gặp nhất<br /> (95%), tiếp đó là viêm tai giữa (70%), đặc biệt nhiễm khuẩn huyết rất cao (55%).<br /> Bảng 3. Tuổi và tuổi chẩn đoán, điều trị của bệnh nhân<br /> Các chỉ số<br /> <br /> Trung bình (tháng)<br /> <br /> Khoảng dao động (tháng)<br /> <br /> Tuổi hiện tại<br /> <br /> 154<br /> <br /> 24 - 176<br /> <br /> Tuổi bắt đầu bệnh<br /> <br /> 9,1<br /> <br /> 1 - 27<br /> <br /> Tuổi chẩn đoán<br /> <br /> 54,7<br /> <br /> 6 - 153<br /> <br /> Thời gian chậm chẩn đoán<br /> <br /> 45,6<br /> <br /> 5 - 152<br /> <br /> Tuổi bắt đầu IVIG<br /> <br /> 54,9<br /> <br /> 6 - 153<br /> <br /> 96<br /> <br /> TCNCYH 117 (1) - 2019<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Tuổi khởi phát bệnh trung bình là 9,1 tháng; có những bệnh nhân khởi phát đợt nhiễm khuẩn<br /> đầu tiên sau 3 tuổi. Tuổi chẩn đoán trung bình của bệnh nhân là 54 tháng, muộn hơn tuổi khởi<br /> phát bệnh 45 tháng.<br /> Có 11/20 trẻ có tiền sử gia đình có người được chẩn đoán XLA, trong đó có 7 bệnh nhân có<br /> tiền sử đã có người cậu, bác trai ruột mất vì nhiễm trùng nặng, 6/31 bệnh nhân có anh hoặc em<br /> trai, anh hoặc em họ bên mẹ được chẩn đoán XLA hoặc tử vong do nhiễm khuẩn.<br /> Bảng 4. Nồng độ gammaglobuline và số lượng tế bào lympho B trước chẩn đoán<br /> Các chỉ số<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> Khoảng dao động<br /> <br /> IgG trước chẩn đoán (g/L)<br /> <br /> 0,58<br /> <br /> 0 - 3,17<br /> <br /> IgA trung bình trước chẩn đoán (g/l)<br /> <br /> 0,05<br /> <br /> 0 - 0,35<br /> <br /> IgM trung bình trước chẩn đoán (g/l)<br /> <br /> 0,18<br /> <br /> 0 - 0,82<br /> <br /> Số lượng tế bào lympho B (tế bào/mm3)<br /> <br /> 15,5<br /> <br /> 0 - 78<br /> <br /> Tế bào lympho B (%)<br /> <br /> 0,28<br /> <br /> 0-1<br /> <br /> Nồng độ IgA, IgM, IgG trong máu của bệnh nhân đều giảm nặng. Một số trường hợp IgG trong<br /> giới hạn bình thường nhưng IgA, IgM của bệnh nhân đó đều giảm nặng. Tất cả bệnh nhân đều có<br /> số lượng tế bào lympho B dưới 2%.<br /> Dạng đột biến lệch khung dịch mã chiến tỷ lệ cao nhất với 35%, đứng thứ 2 là các đột biến vô<br /> nghĩa 20% và đột biến sai nghĩa đều chiếm tỷ lệ 15%.<br /> <br /> Hình 2. Các dạng đột biến ở đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> IV. BÀN LUẬN<br /> Chúng tôi phân tích các triệu chứng lâm<br /> <br /> triệu chứng nhiễm trùng hay gặp nhất là viêm<br /> <br /> sàng, cận lâm sàng của 20 bệnh nhân XLA từ<br /> <br /> đường hô hấp trên và viêm phổi (95%), tiếp<br /> đó là viêm tai giữa (14/20). Kết quả tương tự<br /> <br /> 19 gia đình khác nhau tại Việt Nam cho thấy,<br /> <br /> các nghiên cứu tại Hoa Kỳ [9]. Tỷ lệ viêm<br /> <br /> TCNCYH 117 (1) - 2019<br /> <br /> 97<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2