ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ DIỄN TIẾN VIÊM GAN DO CYTOMEGALOVIRUS TỪ 1 – 12 THÁNG
lượt xem 14
download
Mục tiêu: Nhiễm CMV là một tình trạng nhiễm trùng khá phổ biến với biểu hiện lâm sàng thay đổi tùy theo tuổi, đường lây truyền và tình trạng miễn dịch của người bị nhiễm. Nhiễm CMV ở trẻ sơ sinh và trẻ nhũ nhi có thể gây tổn thương đa cơ quan đặc biệt là gan. Những nghiên cứu về tổn thương gan do CMV còn hạn chế. Vì thế, đề tài nghiên cứu này sẽ giúp các Bác sỉ nhi khoa lưu ý hơn về tác nhân gây viêm gan ở trẻ nhũ nhi. Phương pháp: Nghiên...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ DIỄN TIẾN VIÊM GAN DO CYTOMEGALOVIRUS TỪ 1 – 12 THÁNG
- ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ DIỄN TIẾN VIÊM GAN DO CYTOMEGALOVIRUS TỪ 1 – 12 THÁNG TÓM TẮT Mục tiêu: Nhiễm CMV là một tình trạng nhiễm trùng khá phổ biến với biểu hiện lâm sàng thay đổi tùy theo tuổi, đường lây truyền và tình trạng miễn dịch của người bị nhiễm. Nhiễm CMV ở trẻ sơ sinh và trẻ nhũ nhi có thể gây tổn thương đa cơ quan đặc biệt là gan. Những nghiên cứu về tổn thương gan do CMV còn hạn chế. Vì thế, đề tài nghiên cứu này sẽ giúp các Bác sỉ nhi khoa lưu ý hơn về tác nhân gây viêm gan ở trẻ nhũ nhi. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả và phân tích. Kết quả: 40 bệnh nhân bị viêm gam do CMV và 22 trường hợp được tái khám sau 3 tháng với các tỷ lệ đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng: tất cả bệnh nhi đều dưới 6 tháng tuổi, nam chiếm 72,5%, 57,5% là con thứ nhất, 87,5% trẻ bú mẹ, 90% mẹ có IgG(+), vàng da 100%, phân bạc màu 45%, gan to 60%, lách to 30%, thiếu máu 32,5%, tiểu cầu giảm 5%, Bilirubine trực tiếp tăng 65%, 62,5% có PAL > 650 U/L men gan tăng từ 2 đến 4 lần chiếm 85% đối với AST và 90% đối với ALT, trị số Deritis >1,5 là 67,5%.
- Kêt luận: Theo dõi sau 3 tháng trên 22 bệnh nhi cho thấy diễn tiến tốt hơn được ghi nhận đối với các triệu chứng vàng da, thiếu máu, Bilirubine trực tiếp và AST, huyết thanh CMV IgM chuyển âm trong 63,6% trường hợp. ABSTRACT CLINICAL, LABORATORY AND PROGRESSIVE FEATURES OF CYTOMEGALO VIRAL HEPATITIS IN CHILDREN FROM 1 TO 12 MONTHS AT CHILDREN ‘ S HOSPITAl N 2. Huynh Trong Dan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 4 - 2007: 62 – 65 Objectives: Cytomegaloviral infection is a rather widespread infectious condition. Its clinical manifestations may be different depending on age, transmitted method and autoimmunity of patient. Cytomegaloviral infection can cause multi- organ injuries in neonates and infants, especially liver. There is a few research about Cytomegaloviral hepatic injury. So, this study helps Pediatricians who will pay attention to hepatitic causes in infant. Methods: A cross-sectional descriptive and analytic study carried.
- Results: A mong 40 Cytomegaloviral hepatitis infants. 22 patients were re-examined after 3 months and they have clinical and laboratory features: all of them are under 06 month; male is in 72,5% cases; 57,5% cases are first-born; 87,5% patients are breastfeed; IgG is positive in 90% mothers; jaudice is in 100%; acholic stool is in %; hepatomegaly is in 60% cases; splenomegaly is in 30% cases; anemia is in 32,5% cases; thrombocytopenia is in 5% cases; direct bilirubin increases in 65% cases; PAL is over 650 U/l in 62,5% cases; 85% patient increase AST and 90% patient increase ALT over 2-4 times; Deritis index is over 1,5 in 67,5% cases. * BV. Nhi đồng II Conclusion: In 22 followed cases, we realized that the symptoms such as jaudice, anemia, direct bilirubin and AST decrease gradually; and CMV IgM converts to negative in 63,6% cases. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm Cytomegalovirus (CMV) là một bệnh lý đa dạng, phức tạp. Triệu chứng lâm sàng thay đổi tùy theo tuổi, tình trạng miễn dịch của người
- bị nhiễm, và vào thời điểm lây lan. Nhiễm CMV ở trẻ sơ sinh và trẻ nhũ nhi có thể gây tổn thương đa cơ quan đặc biệt ở gan. Trên thực tế lâm sàng, việc chẩn đoán viêm gan siêu vi trẻ em dưới 12 tháng gặp không ít khó khăn vì xét nghiệm tìm các tác nhân gây viêm gan khá nhiều và đắt tiền, không phải tất cả các cơ sở y tế đều có thể thực hiện được và nếu làm đồng loạt các xét nghiệm này sẽ tốn kém nhiều cho gia đình bệnh nhân. Ở Việt Nam, riêng tại TPHCM, đặc biệt BVNĐ 2 những nghiên cứu về viêm gan do CMV ở trẻ nhũ nhi còn hạn chế. Vì vậy chúng tôi xin được thực hiện đề tài:“Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và diễn tiến bệnh viêm gan do CMV” để rút ra những đặc điểm của bệnh lý này và từ đó định hướng chẩn đoán sớm, chính xác và theo dõi bệnh nhân thích hợp. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu tổng quát Xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và diễn tiến viêm gan do CMV ở bệnh nhi từ 01 thá ng đến 12 tháng tuổi tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 09/2003 đến 05/2005. Mục tiêu chuyên biệt - Xác định tỷ lệ các đặc điểm lâm sàng
- - Xác định tỷ lệ các đặc điểm cận lâm sàng - Xác định những thay đổi triệu chứng lâm sàng: vàng da, gan lách to, tiêu phân bạc màu giữa hai thời điểm nghiên cứu lúc nhập viện và khi tái khám sau 3 tháng. - Xác định những thay đổi triệu chứng cận lâm sàng: Bilirubine toàn phần, Bilirubine trực tiếp, Transaminases, gamma GT, PAL giữa hai thời điểm nghiên cứu lúc nhập viện và khi tái khám sau 3 tháng. - Xác định tỷ lệ sự chuyển đổi huyết thanh CMV IgM (+) giữa hai thời điểm nghiên cứu lúc nhập viện và tái khám sau 3 tháng. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang mô tả Đối tượng nghiên cứu - Dân số mục tiêu: Tất cả trẻ em viêm gan do CMV. - Dân số chọn mẫu: Tất cả trẻ em từ 1 tháng tuổi đến 12 tháng tuổi viêm gan do CMV đang điều trị nội trú tại khoa nhiễm Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 9/2003 đến tháng 5/2005. Cở mẫu
- Tất cả bệnh nhân thỏa tiêu chí chọn. Tiêu chí chọn mẫu Vàng da AST, ALT > 80 U/L Số lượng bạch cầu < 15.000 Huyết thanh chẩn đoán tìm kháng thể CMV IgM (+) Huyết thanh chẩn đoán tìm kháng thể IgM anti HAV(-), HBs Ag (-), IgM anti HBc (-). Cách thu thập, xử lý và trình bày số liệu Sử dụng phần mềm SPSS 10.0 để xử lý và phân tích dữ kiện. KẾT QUẢ Mẫu nghiên cứu gồm 40 bệnh nhân: 100% dưới 6 tháng tuổi, nam chiếm 72,5% (gấp 2,6 lần nữ), trẻ sanh đủ tháng là 92,5%, con thứ nhất là 57,5%, cân nặng lúc sanh >2.500 gram là 87,5% trong đó số trẻ bú mẹ là 87,5%, CMV IgG dương tính c ủa mẹ là 90% nhưng chỉ có 5% là có CMV IgM dương tính.
- Đặc điểm lâm sàng lúc nhập viện: vàng da 100% (tiêu chí chọn bệnh), phân bạc màu 40%, gan to 60%, lách to 40%. Thời gian sau sanh xuất hiện vàng mắt, vàng da vào thời điểm 1.5 là 67,5%, Birirubine trực tiếp tăng 65%, PAL >650 U/L là 62,5%, GGT >80 U/L là 75%. Theo dõi sau 3 tháng điều trị chúng tôi ghi nhận trên 22 bệnh nhân cho thấy diển tiến tốt Về lâm sàng Bệnh nhân hết vàng da, vàng mắt là 63,6% (p=0.000), phân bạc màu là 36,4% (p=0.003), triệu chứng gan lách to vẫn không thay đổi. Về cận lâm sàng Bệnh nhân hết triệu chứng thiếu máu là 27,2% (p=0.025), Birirubine trực tiếp giảm xuống bình thường là 63,6% (p=0.001), các triệu chứng PAL, AST, ALT vẫn không thay đổi. Huyết thanh chẩn đoán CMV IgM dương tính sang âm tính là 63,6% (p=0.000). BÀN LUẬN Đường lây truyền
- Đường lây truyền chủ yếu của CMV từ mẹ sang con qua nhau thai, qua dịch tiết âm đạo, qua phân và nước tiểu. Nghiên cứu của chúng tôi viêm gan do CMV thường gặp ở trẻ từ 6 đđến 12 tháng tuổi, cũng như tỷ lệ mẹ nhiễm CMV IgG dương tính > 90% phù hợp với nghiên cứu của (Nguyễn Trọng Hiếu, Đỗ Thị Ngọc Diệp, AAP). Thời gian sau sanh vàng mắt vàng da Theo nghiên cứu của chúng tôi thường dưới 30 ngày, vàng da vàng mắt này làm cho cha mẹ bệnh nhân và nhân viên y tế nghĩ nhiều đến vàng da sinh lý ở trẻ sơ sinh, chỉ sau một thời gian vàng da không giảm mà tăng dần lên có thể kèm theo triệu chứng tiêu phân bạc màu mới nghĩ đến bệnh lý gan. Đây cũng là một điểm khác biệt so với các viêm gan siêu vi khác có thời gian vàng da trung bình là 7 ngày {Nguyễn Hữu Trí }. Tiêu phân bạc màu Chiếm tỷ lệ là 45% bệnh nhân viêm gan CMV, điều này chứng tỏ có hiện tượng tắc mật đối với viêm gan CMV đã được Martin S.Hirch và NIH mô tả, tắc mật ở đây có thể là do viêm đường mật bào thai. Trong các trường hợp vàng da ứ mật nói chung thì viêm gan CMV là 3%-5% {William Balistreri }. Dấu hiệu gan to là 60% kết quả này phù hợp với (Conboy)(Stagno). Tính chất gan to trong CMV thường có mật độ chắc và to
- dần. Đây có thể là do phản ứng của hệ thống võng nội mô từ trong bào thai mà CMV có tính hướng đến các cơ quan đặc biệt là gan. Lách to trong viêm gan CMV thường to dần và kéo dài trong nhiều tháng nhiều năm{ Nguyễn Duy Thanh } đây cũng là một trong những điểm quan trọng giúp phân biệt với chẩn đoán các viêm gan siêu vi khác vì ít khi có lách to dần và kéo dài. Thật vậy trong nghiên cứu của Đỗ Thị Ngọc Diệp thì lách to trong viêm gan siêu vi B là 6,7% và viêm gan siêu vi A là 6,5%. Về cận lâm sàng Birirubine trực tiếp tăng 65% phù hợp với kết quả {Donner}. Theo Dusheiko mức độ tăng Birirubine có tương ứng với độ nặng của bệnh và giá trị tiên lượng. Các men gan thường tăng nhẹ và ít khi vượt quá 300 U/L phù hợp với nhận xét của Dermmler. Tỷ lệ Deritis (AST/ALT >1,5) đây cũng là một điểm khác biệt giữa viêm gan do CMV với các viêm gan siêu vi khác có tỷ lệ Deritis
- theo hướng diễn tiến tốt. Huyết thanh chẩn đoán CMV IgM d ương tính sang CMV IgM âm tính là 63,3%. Theo Demmler kháng thể IgM chỉ tồn tại ở giai đoạn cấp trong vòng 4 -16 tuần của nhiễm trùng nguyên phát có triệu chứng hay không có triệu chứng. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu đặc điềm lâm sàng, cận lâm sàng và diễn tiến trên 40 bệnh nhân viêm gan do CMV từ 1 tháng đến 6 tháng tuổi với 22 bệnh nhân tái khám sau 3 tháng, chúng tôi đưa ra một số kết luận sau: 1. Viêm gan CMV thường gặp ở trẻ từ 1 tháng đến 12 tháng tuổi, tỷ lệ nam /nữ = 2,6 lần, tỷ lệ mẹ nhiễm IgG CMV dương tính là 90%, 57,7% bệnh nhân là con thứ nhất. 2. Triệu chứng vàng da gặp ở tất cả các bệnh nhân từ khi khởi bệnh đến lúc nhập viện thời gian trung bình là 30 ngày, tiêu phân bạc màu 45%, gan to 60%, lách to 30%, thiếu máu 32,5%. 3. Triệu chứng cận lâm sàng viêm gan CMV: Bilirubine trực tiếp chiếm 65%, PAL tăng> 650U/L chiếm 62,5%, GGT tăng 75%, AST, ALT tăng từ 2 đến 4 lần so với trị số bình thường, chỉ số Deritis > 1,5.
- 4. Tái khám sau 3 tháng về các triệu chứng vàng mắt vàng da còn chiếm tỷ lệ 36,4%, tiêu phân bạc màu và thiếu máu giảm một cách rỏ rệt chiếm 4,5%, gan lách to vẫn không thay đổi. 5. Về các triệu chứng cận lâm sàng tái khám sau 3 tháng Bilirubine trực tiếp chiếm 36%, PAL tăng > 650 U/L chiếm 36,4%, GGT tăng 59%, AST, ALT không thay đổi. 6. 14/22 (63,6%) bệnh nhân có huyết thanh chuyển đổi từ CMV IgM dương sang CMV IgM âm tính sau 3 tháng tái khám. ĐỀ XUẤT Thông qua đề tài với các kết qủa thu thập được qua nghiên cứu chúng tôi xin được góp phần hiểu biết về bệnh lý viêm gan do CMV ở trẻ nhũ nhi. Đây là một bệnh lý mà các nghiên cứu ở TPHCM đặc biệt BV Nhi Đồng 2 còn hạn chế. Chúng tôi xin được đề nghị bảng tóm tắt các triệu chứng gợi ý chần đoán sớm và theo dõi bệnh nhân viêm gan do CMV. 1. Tuổi
- 3. Tiền căn bú mẹ 4.Vàng da sớm trong giai đoạn sơ sinh 5. Vàng da kéo dài > 2 tuần 6. Gan to 7. Lách to 8. Tiêu phân bạc màu 9. Bilirubine trực tiếp > 60mg/l 10. AST, ALT tăng từ 2 đến 4 lần 11. PAL ≥ 650 U/L 12. Hb ≤ 10 g/dl
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân suy tim cấp nhập viện tại Bệnh viện Chợ Rẫy
6 p | 12 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nguyên nhân tràn dịch màng phổi tại khoa Nội hô hấp Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2022
7 p | 7 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị nhiễm trùng tiểu ở bệnh nhi từ 2 tháng đến 16 tuổi
6 p | 7 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và thủ tục phẫu thuật u buồng trứng theo phân loại O-RADS tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Cửu Long năm 2023-2024
5 p | 9 | 3
-
Mối liên quan giữa tăng huyết áp không trũng với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát tại Bệnh viện Đại học Y Thái Bình
5 p | 7 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhi thoát vị bẹn bẩm sinh được điều trị bằng phẫu thuật nội soi khâu kín ống phúc mạc tinh kết hợp kim Endoneedle tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định
5 p | 10 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng sai khớp cắn loại I Angle ở bệnh nhân chỉnh hình răng mặt tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2022-2024
7 p | 6 | 2
-
Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ung thư khoang miệng giai đoạn III-IVA,B và kiểm chuẩn kế hoạch xạ trị VMAT tại Bệnh viện K
4 p | 4 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u màng não độ cao tại Bệnh viện K
5 p | 10 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến viêm phổi sơ sinh tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An
7 p | 10 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng sốt giảm bạch cầu hạt trung tính ở bệnh nhân ung thư
8 p | 7 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị lao phổi mới ở người cao tuổi tại Hải Phòng 2021-2023
9 p | 8 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị sởi tại khoa Bệnh nhiệt đới Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2018-2019
7 p | 13 | 2
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nấm nông bàn chân ở tiểu thương trên địa bàn tỉnh Nghệ An (2022)
10 p | 7 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhiễm khuẩn tiết niệu ở trẻ em và mức độ nhạy cảm kháng sinh của một số vi khuẩn gây bệnh thường gặp
6 p | 6 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị sarcôm tử cung tại Bệnh viện K
5 p | 5 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân ung thư thực quản tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
5 p | 2 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng thai chết lưu từ tuần 22 trở lên tại Trung tâm Sản khoa – Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
7 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn