intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ở bệnh nhân ngộ độc cấp methanol tại Bệnh viện Thống Nhất

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

13
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xác định các yếu tố tiên lượng tử vong ở bệnh nhân ngộ độc cấp methanol. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang trên 28 bệnh nhân ngộ độc cấp methanol điều trị tại Bệnh viện Thống Nhất từ 06/2021 đến 10/2022.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ở bệnh nhân ngộ độc cấp methanol tại Bệnh viện Thống Nhất

  1. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 27-36 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH CLINICAL MANIFESTATIONS, LABORATORY FEATURES AND TREATMENT OUTCOME IN PATIENTS WITH ACUTE METHANOL POISONING AT THONG NHAT HOSPITAL Phan Chau Quyen1*, Trinh Hai Hoang1, Hoang Van Quang1,2, Le Cong Thuyen1 1 Thong Nhat Hospital - No. 1 Ly Thuong Kiet, Ward 7, Tan Binh District, Ho Chi Minh City, Vietnam 2 Faculty of Medicine, Nguyen Tat Thanh University - 300A Nguyen Tat Thanh, Ward 13, District 4, HCMC, Vietnam Received 10/07/2023 Revised 25/08/2023; Accepted 20/09/2023 ABSTRACT Objective: To describe clinical manifestations and determine the predictive factors for mortality in patients with acute methanol poisoning. Subject and method: Cross-sectional prospective study on 28 patients with acute methanol poisoning at Thong Nhat hospital from June 2021 until October 2022. Results: Mean age of patients hospitalized due to acute methanol posining is 46,36 ± 14,43, most of which are middle-aged (40-59 years old). The majority of patients are males (92,9%), with 39,3% of subjects are alcoholic and 17,9% of them have comorbidities. Methanol poisoning is often severe and mortality rate is 35,7%. Some features associated with mortality are: Hypotension (OR 18,67; 1,92- 235,4, P=0,003), Glassgow
  2. P.C. Quyen et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 27-36 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH NHÂN NGỘ ĐỘC CẤP METHANOL TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT Phan Châu Quyền1*, Trịnh Hải Hoàng1, Hoàng Văn Quang1,2, Lê Công Thuyên1 1 Bệnh viện Thống Nhất - Số 1 Lý Thường Kiệt, phường 7, quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam 2 Khoa Y, Đại học Nguyễn Tất Thành - 300A Nguyễn Tất Thành, phường 13, quận 4, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam Ngày nhận bài: 10 tháng 07 năm 2023 Chỉnh sửa ngày: 25 tháng 08 năm 2023; Ngày duyệt đăng: 20 tháng 09 năm 2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xác định các yếu tố tiên lượng tử vong ở bệnh nhân ngộ độc cấp methanol. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang trên 28 bệnh nhân ngộ độc cấp methanol điều trị tại Bệnh viện Thống Nhất từ 06/2021 đến 10/2022. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 46,36 ± 14,43, chủ yếu thuộc độ tuổi trung niên ( 40 -59 tuổi); đa số là nam giới (92,9%), có 39,3% có tiền căn nghiện rượu và 17,9% có nhiều bệnh nền. Ngộ độc methanol thường nặng và tỷ lệ tử vong là 35,7%. Một số yếu tố liên quan tử vong ở bệnh nhân ngộ độc methanol: Tụt huyết áp phải dùng thuốc vận mạch (OR 18,67; 1,92-235,4, P=0,003), Glassgow
  3. P.C. Quyen et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 27-36 1. ĐẶT VẤN ĐỀ thần kinh thị giác - Gia đình không đồng ý nghiên cứu Methanol còn được gọi là cồn gỗ hay là methyl alcohol. Đây là một dung môi hữu cơ được sử dụng phổ biến 2.4. Cỡ mẫu, chọn mẫu: trong nhiều ngành công nghiệp với các sản phẩm như - Chọn mẫu thuận tiện dung dịch phun kính ô tô, chất tẩy rửa, nhiên liệu các lò 2.5. Biến số nghiên cứu: đốt...Đường gây ngộ độc có thể qua đường hô hấp, qua da nhưng thường gặp nhất là qua đường tiêu hóa. - Thông tin hành chính: họ tên, tuổi, giới, địa chỉ, nghề nghiệp Ngộ độc methanol hay gặp ở những nước đang phát triển, nhiều vụ ngộ độc lớn, tỷ lệ tử vong còn cao. Ở - Tiền sử bệnh, nguyên nhân ngộ độc, loại đồ uống, thời Việt Nam, xu hướng ngộ độc này ngày càng gia tăng. gian từ khi uống đến khi nhập viện. Đến nay có khoảng trên 1000 ca ngộ độc methanol tập - Triệu chứng lâm sàng: trung nhiều ở các tỉnh phía Bắc, tỷ lệ tử vong và di chứng thần kinh và thị giác cao. Hiện nay, có nhiều + Thần kinh: Glassgow, co giật, hôn mê. phương pháp điều trị có hiệu quả như lọc máu, dùng + Thị giác: Nhìn mờ, giảm thị lực, mất thị lực chất giải độc đặc hiệu nhưng tỷ lệ tử vong còn cao. + Hô hấp: tần số thở, SpO2, suy hô hấp. Biểu hiện lâm sàng ngộ độc methanol nặng hay nhẹ tùy thuộc vào nồng độ methanol trong máu, điều trị sớm + Tuần hoàn: mạch, huyết áp, HA trung bình hay muộn cũng như áp dụng phương pháp điều trị thích + Thận: thể tích nước tiểu. hợp hay không. + Tiêu hóa: Viêm tụy, đau bụng… Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố tiên lượng tử vong ở bệnh - Cận lâm sàng: nhân ngộ độc cấp Methanol tại Bệnh viện Thống Nhất. + Công thức máu + Hóa sinh: Ure/Cre, điện giải đồ, AST/ALT 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU + Khí máu động mạch. + Định lượng methanol máu 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang - Điều trị: 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: + Hồi sức chung: Thở oxy, thở máy không xâm lấn, thở máy xâm lấn, truyền Natribicarbonat 4,2%, thuốc vận - Nghiên cứu được thực hiện tại BV Thống Nhất từ mạch (Noradrenalin, Adrenalin, Dobutamin) tháng 1/ 2021 đến 10/2022 + Điều trị giải độc đặc hiệu: dung dịch ethanol 20% 2.3. Đối tượng nghiên cứu: bằng đường uống, lọc máu liên tục, lọc máu ngắt quãng - Tất cả những bệnh ngộ độc cấp methanol điều trị tại + Kết quả điều trị: sống, tử vong, di chứng thính- thị giác. khoa hồi sức tích cực có xét nghiệm methanol dương tính trong máu. Phương tiện nghiên cứu: Tiêu chuẩn nhận bệnh: Các xét nghiệm được làm tại khoa Huyết học, Hóa sinh tại BV Thống Nhất. - Bệnh nhân có uống rượu hoặc hóa chất nghi ngờ có methanol Xét nghiệm methanol trong máu bằng phương pháp sắc kí khí - heahspace tại Phân Viện Pháp Y Quốc Gia tại - Định lượng có methanol dương tính trong máu TPHCM. Tiêu chuẩn loại trừ: 2.6 Kỹ thuật, qui trình thu thập số liệu - Ngộ độc methanol có kèm theo các chất khác ngoài Thu thập số liệu từng bệnh nhân theo mẫu protocol. Ghi Ethanol: thuốc ngủ, hóa chất bảo vệ thực vật... nhận kết quả các xét nghiệm huyết học, sinh hóa, khí - Tiền sử có di chứng thần kinh trung ương và di chứng máu động mạch cũng như định lượng methanol trong 29
  4. P.C. Quyen et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 27-36 máu bằng gửi mẫu máu cho trung tâm giám định pháp phương. Phân tích hồi qui đa biến tìm yếu tố liên quan y tại TPHCM với tỉ lệ tử vong. p
  5. P.C. Quyen et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 27-36 Hình 1. Kết quả điều trị Kết quả điều trị: 64,29% sống và 35,71% tử vong Hình 2 Tỉ lệ di chứng thị giác Có 38,9% không có di chứng, 50% giảm thị lực và 3.3. Các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị ở bệnh 11,1% mù. nhân ngộ độ methanol Bảng 2. Liên quan giữa đặc điểm chung với kết quả điều trị Nhóm sống Nhóm tử vong OR Đặc điểm Tổng (n=28) p (n, %) (n, %) KTC 95% 1,02 Tuổi 46,36±14,43 44,7±14,7 49,3±14,2 0,417 (0,96-1,08) Giới 1 (5,6) 1 (10,0) 0,53 Nữ 2 (7,2) 1,000* 17 (94,4) 9 (90,0) (0,01-46,1) Nam 26 (92,9) Nghiện rượu 9 (50) 8 (80) 0,25 Không 17 (60,7) 0,226* 9 (50) 2 (20) (0,02-1,86) Có 11 (39,3) Bệnh lý nền 15 (83,3) 8 (80) 1,25 Không 23 (82,2) 1,000* 3 (16,7) 2 (20) (0,08-13,4 Có 5 (17,9) 31
  6. P.C. Quyen et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 27-36 *Kiểm định Fisher’s Nhận xét: Không có mối liên quan có ý nghĩa giữa đặc điểm chung và tỉ lệ tử vong, với p >0,05. Bảng 3. Liên quan giữa các đặc điểm lâm sàng với kết quả điều trị Tổng Nhóm sống Nhóm tử vong Đặc điểm p (n=28) (n, %) (n, %) Thời gian nhập viện sau ngộ độc (giờ) 24 (24-48) 24 (24-48) 24 (24-24) 0,098 Thời gian nhập viện (giờ) >24 giờ 9 (32,1) 8 (44,4) 1 (10) 0,098 ≥24 giờ 19 (67,9) 10 (55,6) 9 (90) Thời gian điều trị (ngày) 3,5 (2-8) 4,5 (3-10) 1,5 (1-3) 0,547 Khoa điều trị Cấp cứu 8 (28,6) 5 (27,8) 3 (30) 0,535 Hồi sức 17 (60,7) 12 (66,7) 5 (50) Khoa nội 3 (10,7) 1 (5,5) 2 (20) Mạch (lần/phút) 102 (80-110) 103 (88-110) 97 (60-109) 0,252 Mạch nhanh Không 13 (46,43) 7 (38,89) 6 (60,0) 0,443 Có 15 (53,57) 11 (61,11) 4 (40,0) Tụt huyết áp Không 24 (85,71) 17 (94,44) 7 (70) 0.047 Có 9 (14,29) 2 (5,56) 7 (30) Nhịp thở (lần/phút) 22,6 ± 7,5 22±6,6 23,6±9,29 0,585 Nhiệt độ (độ C) 36,7 ± 0,3 36,7±0,3 36,5±0,2 0,068 Glasgow 9,57 ± 4,7 11,9±3,9 5,3±2,7 0,007 Glasgow ≥8 15 (53,57) 14 (77,78) 1 (10,0) 0,001
  7. P.C. Quyen et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 27-36 Tổng Nhóm sống Nhóm tử vong Đặc điểm p (n=28) (n, %) (n, %) Rối loạn thị giác Có 21 (75,0) 11 (61,1) 10 (100) 0,030 Không 7 (25,0) 7 (38,9) 0 Suy hô hấp Không 7 (25) 7 (38,89) 0 0,030 Có 21 (75) 11 (61,11) 10 (100) Tiêu lỏng Không 27 (96,4) 17 (94,4) 10 (100) 1,000 Có 1 (3,6) 1 (5,6) 0 Kiểm định Fisher - Tụt huyết áp tiên lượng tử vong cao hơn nhóm sống, p=0,047 Nhận xét: - Rối loạn thị giác làm tăng tỉ lệ tử vong so với không - Điểm glasgow có khác biệt giữa 2 nhóm sống và tử có rối loạn thị giác (p=0,030). vong, với Glasgow < 8 thì tỉ lệ tử vong đến 90% 8, có ý nghĩa thống kê với p=0,001. Bệnh nhân Glasgow
  8. P.C. Quyen et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 27-36 T-test - pH rất toan ở 2 nhóm, nhóm tử vong có pH thấp hơn so với nhóm sống, có ý nghĩa thống kê với p=0,029 Nhận xét: - Nồng độ PaCO2 cao hơn ở nhóm tử vong so với nhóm - Nồng độ methanol ở nhóm tử vong cao hơn nhóm sống với p=0,022. sống, có ý nghĩa thống kê với p=0,007 Bảng 4. Liên quan giữa các phương pháp điều trị với tử vong Tổng Nhóm sống Nhóm tử vong Đặc điểm p (n=28) (n, %) (n, %) Lọc máu Không 8 (28,6) 5 (27,78) 3 (30,00) 0,882* CRRT 12 (42,9) 7 (38,89) 5 (50,00) IHD 8 (28,5) 6 (33,33) 2 (20,00) Dùng bicarbonate Không 1 (3,6) 1 (5,56) 0 1,000* Có 27 (96,4) 17 (94,44) 10 (100,0) Dùng ethanol Không 7 (25) 5 (27,78) 2 (20,0) 1,000* Có 21 (75) 13 (72,22) 8 (80,0) Thở máy Không 7 (25) 7 (38,89) 0 0,030* Có 21 (75) 11 (61,11) 10 (100) Thuốc vận mạch Không 19 (67,9) 16 (88,89) 3 (30) 0,003* Có 9 (32,1) 2 (11,11) 7 (70) *Kiểm định Fisher’s - Thở máy làm tăng tỉ lệ tử vong với p=0,03. Nhận xét: - Dùng thuốc vận mạch có tỉ lệ tử vong cao so với nhóm không dùng thuốc vận mạch với p=0,003. Bảng 5. Các yếu tố tiên lượng tử vong qua phân tích đa biến Yếu tố OR CI 95% P Tụt huyết áp 18,67 1,92-235,4 0,003 Glasgow < 8 31,5 2,54-475 0,001 pH
  9. P.C. Quyen et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 27-36 3/107 BN (2,8%). Nghiên cứu của Phạm Như Quỳnh nồng độ methanol máu cao 157,1±90,06 mg/dL, nhóm nam giới là 96,67%. của Lee C.Y. nam giới 87,5% (2). tử vong cao hơn nhóm sống, p
  10. P.C. Quyen et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 27-36 [4] Chang ST, Wang YT, Hou YC et al., Acute Methanol and ethylene glycol acute poisonings kidney injury and the risk of mortality in patients - predictors of mortality. Clin Toxicol (Phila); with methanol intoxication. BMC Nephrol 20: 49(10), 2011, 900-6 205, 2019. [7] Sanaei-Zadeh H, Esfeh SK, Zamani N et al., [5] Paasma R, Hovda KE, Hassanian MH et al., Risk Hyperglycemia is a strong prognostic factor of factors related to poor outcome after methanol lethality in methanol poisoning. J Med Toxicol, poisoning and the relation between outcome 7(3), 2011, 189-94. and antidotes – a multicenter study. Informa [8] Ghada N. Mansour. Acute methanol poisoning: Healthcare USA, Inc, Clinical Toxicology, 50, Prognostic factors and role of Glasgow coma 2012, 823–831. scale. Egypt J. Forensic Sci. Appli. Toxicol. Vol [6] Coulter CV, Farquhar SE, McSherry CM et al., 18 (4), December 2018: 45-51 36
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2