intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nguy cơ viêm phổi liên quan đột quỵ ở bệnh nhân đột quỵ não

Chia sẻ: ViIno2711 ViIno2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

53
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc xác định các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc viêm phổi liên quan đến đột quỵ (Stroke-associated pneumonia - SAP) ở BN đột quỵ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nguy cơ viêm phổi liên quan đột quỵ ở bệnh nhân đột quỵ não

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ NGUY CƠ VIÊM<br /> PHỔI LIÊN QUAN ĐỘT QUỴ Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NÃO<br /> Đặng Phúc Đức1, Đỗ Đức Thuần1, Đặng Minh Đức1, Phạm Mạnh Cường1<br /> Nguyễn Giang Hòa1, Đỗ Quốc Thịnh1, Phạm Quốc Huy1<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Xác định các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc viêm phổi liên quan đến đột quỵ<br /> (Stroke-associated pneumonia - SAP) ở BN đột quỵ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu<br /> tiến cứu 892 BN nhập viện sau 5 ngày đột quỵ. Kết quả: Tỷ lệ mắc SAP 13,8%. Một số yếu tố<br /> nguy cơ chính gây SAP là: thông khí cơ học (mechanical ventilation - MV) có OR = 16,3 (p < 0,01);<br /> thang đo đột quỵ NIHSS (Viện Sức khỏe Quốc gia Hoa Kỳ - National Institutes of Health Stroke<br /> Scale) > 15 (OR = 9,1; p < 0,01); test sàng lọc nuốt (Gugging Swallowing Screen - GUSS) < 15<br /> (OR = 11,7; p < 0,01). GUSS có giá trị dự đoán tốt cho rủi ro SAP (AUC = 85,8%). Kết luận:<br /> SAP là biến chứng thường gặp. Chúng tôi đã xác định được một số yếu tố nguy cơ của SAP,<br /> đặc biệt là đột quỵ mức độ nặng (NIHSS > 15), rối loạn nuốt (GUSS < 15) và thở máy. Đáng<br /> chú ý, GUSS có thể được sử dụng tốt để dự đoán rủi ro của SAP.<br /> * Từ khóa: Đột quỵ não; Viêm phổi.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ SAP được tiến hành, nhưng kết quả<br /> Đột quỵ là bệnh lý cấp tính rất nguy không nhất quán. Hiện không có nghiên<br /> hiểm, có tỷ lệ tử vong và tàn tật cao. Đột cứu nào về chủ đề này ở Việt Nam. Vì vậy,<br /> quỵ đứng thứ hai trong 10 nguyên nhân chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm:<br /> hàng đầu gây tử vong và tàn phế. Theo Xác định các yếu tố nguy cơ SAP ở BN<br /> Feigin (2017), tỷ lệ tàn phế và tử vong do đột quỵ.<br /> đột quỵ trong tổng số nguyên nhân do tất ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> cả các bệnh đã tăng từ 3,5% (năm 1990) NGHIÊN CỨU<br /> lên 4,6% (năm 2013). Trong tất cả các 1. Đối tượng nghiên cứu<br /> biến chứng sau đột quỵ, SAP được coi là<br /> Tất cả BN ≥ 18 tuổi, điều trị tại Khoa<br /> biến chứng khá phổ biến và tác động xấu<br /> Đột quỵ, Bệnh viện Quân y 103 từ 2014 -<br /> đến dự hậu BN (Teh W.H., 2018). SAP có<br /> 2017, được chẩn đoán bị đột quỵ dựa<br /> liên quan đến tăng tỷ lệ tử vong, kéo dài<br /> trên định nghĩa của WHO.<br /> thời gian nằm viện và kết quả hồi phục<br /> kém khi xuất viện (Teh W.H., 2018). Do Chẩn đoán SAP dựa trên Đồng thuận<br /> vậy, cần xác định sớm khả năng mắc về viêm phổi trong đột quỵ (Pneumonia In<br /> SAP để tiên lượng sớm và cải thiện chất Stroke Consensus - PISCES) [1]: Viêm<br /> lượng điều trị SAP. Mặc dù đã có nhiều phổi (theo tiêu chuẩn CDC) xảy ra sau đột<br /> nghiên cứu về các yếu tố nguy cơ mắc quỵ 7 ngày.<br /> <br /> 1. Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding author): Đặng Phúc Đức (dangphucduc103@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 14/02/2020; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 26/02/2020<br /> Ngày bài báo được đăng: 15/03/2020<br /> <br /> 55<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc<br /> <br /> 2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình theo dõi tiến cứu,<br /> Nghiên cứu tiến cứu 892 BN đột quỵ chúng tôi ghi nhận những BN mới mắc<br /> trong 24 giờ đầu sau khi nhập viện, theo SAP.<br /> dõi liên tục đến khi xuất viện. Các dữ liệu * Xử lý số liệu:<br /> thu thập bao gồm: Tiền sử, xét nghiệm Áp dụng phương pháp mô tả cho các<br /> máu thường quy, X-quang ngực, điện tâm biến định lượng, T-Test Studentcho phân<br /> đồ và chụp cắt lớp sọ. Mức độ lâm sàng phối chuẩn và test Mann-Whitney cho<br /> đột quỵ được đánh giá theo thang điểm phân phối không chuẩn. So sánh hai biến<br /> NIHSS, điểm số càng cao, đột quỵ càng phân loại bằng test Chi-square. Tỷ suất<br /> nặng. NIHSS có các giá trị từ 0 (chức năng chênh (OR) được sử dụng trong kiểm<br /> thần kinh bình thường) đến 42 (mất hoàn định mối quan hệ giữa viêm phổi và các<br /> toàn các chức năng thần kinh). Khả năng yếu tố nguy cơ. Đường cong ROC được<br /> nuốt của BN được đánh giá bằng thang xây dựng để xác định giá trị tiên lượng<br /> điểm GUSS. Tổng số điểm GUSS dao SAP, kết quả có ý nghĩa khi p = 0,01. Dữ<br /> động từ 20 (chức năng nuốt bình thường) liệu được phân tích bằng phần mềm<br /> đến 0 (hoàn toàn không có khả năng nuốt). SPSS 22.0.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Bảng 1: Đặc điểm BN.<br /> SAP<br /> Tổng n (%)<br /> Đặc điểm Mắc n (%) Không mắc n (%) p<br /> Thể đột quỵ<br /> Nhồi máu 514 (57,6) 54 (43,9) 460 (59,8) < 0,01<br /> Chảy máu 378 (42,4) 69 (56,1) 309 (40,2)<br /> Giới<br /> Nữ 306 (34,3) 44 (35,8) 262 (34,1) 0,392<br /> Nam 586 (65,7) 79 (64,2) 507 (65,9)<br /> Tuổi<br /> ≤ 70 552 (61,9) 64 (52,0) 488 (63,5) 0,011<br /> > 70 340 (38,1) 59 (48,0) 281 (36,5)<br /> ± SD 66,0 ± 12,4 69,1 ± 12,1 65,5 ± 12,4<br /> <br /> GCS ( ± SD) 13,9 ± 2,1 12,2 ± 2,9 14,1 ± 1,8 < 0,01<br /> <br /> NIHSS ( ± SD) 9,2 ± 6,9 15,5 ± 8,7 8,2 ± 6,0 < 0,01<br /> <br /> GUSS ( ± SD) 15,8 ± 5,8 8,9 ± 6,6 17,0 ± 4,9 < 0,01<br /> Đái tháo đường 105 (11,8) 34 (27,6) 71 (9,2) < 0,01<br /> Hút thuốc 70 10 60 0,507<br /> Thông khí cơ học 81 (9,1) 50 (40,7) 31 (4,0) < 0,01<br /> Tổng 892 (100) 123 (13,8) 769 (86,2)<br /> <br /> Tuổi trung bình 66,0 ± 12,4. Đột quỵ thiếu máu cục bộ chiếm 59,8%, tỷ lệ mắc bệnh<br /> của SAP 13,8%. So sánh kết quả giữa các nhóm mắc SAP và không mắc SAP thấy:<br /> <br /> 56<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc<br /> <br /> Nhóm mắc SAP có NIHSS cao hơn (lần lượt 15,5 ± 8,7 và 8,2 ± 6,0; p < 0,01), thang<br /> điểm hôn mê (GCS) thấp hơn (12,2 ± 2,9 và 14,1 ± 1,8; p < 0,01), GUSS thấp hơn<br /> (8,9 ± 6,6 và 17,0 ± 4,9; p < 0,01), tỷ lệ thông khí cơ học cao hơn (tương ứng 40,7%<br /> và 4,0%; p < 0,01) nhóm không mắc SAP, tất cả khác biệt đều có ý nghĩa (p < 0,01).<br /> Bảng 2: Một số yếu tố nguy cơ SAP.<br /> Các yếu tố nguy cơ OR, 95%(CI) p<br /> Loại đột quỵ: Xuất huyết 1,9 (1,3 - 2,8) < 0,01<br /> Bệnh tiểu đường 3,8 (2,4 - 6,0) < 0,01<br /> Tăng đường huyết khi nhập viện 2,7 (1,6 - 4,6) < 0,01<br /> (> 11,1 mmol/l) 16,3 (9,8 - 27,1) < 0,01<br /> Thông khí cơ khí 7,2 (3,2 - 16,0) < 0,01<br /> GCS 8 8,6 (5,6 - 13,1) < 0,01<br /> NIHSS > 15 11,4 (7,4 - 17,5) < 0,01<br /> GUSS < 15 16,3 (9,8 - 27,1) < 0,01<br /> <br /> Phân tích hồi quy logistic đơn biến cho thấy thể xuất huyết, tiền sử bệnh đái tháo<br /> đường, thở máy, Glasgow 3 - 8, NIHSS 16 - 42, GUSS 0 - 14 và tăng đường huyết khi<br /> nhập viện có liên quan đến SAP. Trong số đó, có 3 yếu tố rủi ro nổi bật của SAP là thở<br /> máy (OR = 16,3; 95%CI: 9,8 - 27,1; p < 0,01), GUSS < 15 (OR = 11,4; 95%CI: 7,4 - 17,5;<br /> p < 0,01), NIHSS > 15 (OR = 8,6; 95%CI: 5,6 - 13,1; p < 0,01).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Các đường cong ROC cho dự đoán SAP của NIHSS, GUSS và GCS.<br /> Phân tích giá trị dự đoán của 3 thang đo (NIHSS, GUSS và GCS) theo đường cong<br /> ROC, kết quả: GUSS có giá trị dự đoán tốt (AUC = 85,8%), trong khi NIHSS và GCS<br /> có giá trị dự đoán trung bình (lần lượt 76,4% và 70,5%).<br /> <br /> 57<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> SAP là biến chứng phổ biến sau đột quỵ (Cugy, 2017). Trong nghiên cứu của chúng tôi,<br /> 13,8% (123/892 BN) đã xuất hiện SAP.<br /> Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để tìm ra các yếu tố làm tăng nguy cơ<br /> mắc SAP. Một số trong đó đã phát triển thang đo tiên lượng về nguy cơ viêm phổi ở<br /> BN đột quỵ.<br /> <br /> Bảng 3: Các yếu tố nguy cơ đối với SAP của một số tác giả.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chumbler và CS<br /> <br /> <br /> Hoffmann và CS<br /> Friedant và CS<br /> Schepp và CS<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Kumar và CS<br /> <br /> <br /> Harms và CS<br /> Smith và CS<br /> Tác giả<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Ji và CS<br /> Yếu tố nguy cơ<br /> <br /> <br /> <br /> Tuổi cao × × × × × × × ×<br /> Nam giới ×<br /> mRS trước khi nhập viện × ×<br /> Tiền sử viêm phổi × ×<br /> Rung nhĩ × ×<br /> COPD × ×<br /> Bệnh tiểu đường ×<br /> Suy tim × ×<br /> Hút thuốc ×<br /> Uống rượu nhiều ×<br /> Đột quỵ xuất huyết ×<br /> GCS giảm × ×<br /> Ngã khi khởi phát ×<br /> NIHSS tăng × × × × × ×<br /> Rối loạn nuốt × × × ×<br /> Huyết áp tâm thu > 200 mmHg ×<br /> <br /> Tăng đường huyết ×<br /> <br /> Kishore và CS (2016) nghiên cứu điều tra tính chính xác của thang đo các yếu tố<br /> nguy cơ hiện tại đối với bệnh viêm phổi, thấy các yếu tố tiên lượng trong các hệ thống<br /> tính điểm là: tuổi, giới, NIHSS, GCS, rối loạn ngôn ngữ, rối loạn nuốt, ngã khi bắt đầu<br /> đột quỵ, huyết áp tăng > 200 mmHg, khuyết tật trước đột quỵ, rung nhĩ, suy tim,<br /> COPD, hút thuốc, uống nhiều rượu, tiền sử bệnh viêm phổi, đái tháo đường, thở máy,<br /> hình ảnh não CT hoặc MRI.<br /> <br /> 58<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc<br /> <br /> Đột quỵ xuất huyết có liên quan đến NIHSS > 15 làm tăng rủi ro của SAP<br /> nguy cơ mắc SAP với OR = 1,9 (p < 0,01). (OR = 8,6; 95%CI: 5,6 - 13,1; p < 0,01).<br /> Kết quả của chúng tôi phù hợp với nghiên Kết quả của chúng tôi phù hợp với Smith<br /> cứu của Divani và CS (2015): Đột quỵ thể và CS: BN có NIHSS > 15 gây ra nguy cơ<br /> xuất huyết có liên quan đến nguy cơ mắc viêm phổi (OR = 9,58) [4]. Các nghiên<br /> SAP cao hơn thể nhồi máu. Schepp S.K. cứu khác cũng cho thấy điểm NIHSS cao<br /> và CS (2012) nghiên cứu trên 1.008 BN làm tăng nguy cơ mắc SAP [5, 6, 7, 9, 10].<br /> đột quỵ thấy: BN đột quỵ xuất huyết có Bệnh nhân điểm GUSS 0 - 14 sẽ có<br /> nguy cơ mắc SAP cao hơn BN nhồi máu nguy cơ viêm phổi cao hơn BN có GUSS<br /> não (OR = 1,67) [2].<br /> 15 - 20 (OR = 11,4; 95%CI: 7,4 - 17,5;<br /> Bệnh tiểu đường là yếu tố nguy cơ phổ p < 0,01). Có nhiều thang đo rối loạn<br /> biến của đột quỵ. Tăng đường huyết là nuốt, trong đó GUSS phổ biến nhất. Theo<br /> yếu tố tiên lượng độc lập cho nhiễm Trapl và CS (2007), khi so sánh giá trị<br /> khuẩn và SAP (Hinduja, 2015). Nghiên chẩn đoán rối loạn nuốt bằng GUSS với<br /> cứu của chúng tôi, BN có tiền sử bệnh nội soi thực quản (một tiêu chuẩn vàng<br /> tiểu đường trong nhóm mắc SAP (27,6%) chẩn đoán rối loạn nuốt), hệ số Kappa =<br /> cao hơn nhóm không mắc SAP (9,2%), 0,835. Tác giả chia rối loạn nuốt thành 4<br /> sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). cấp độ: nặng (điểm GUSS 0 - 9); trung<br /> BN có tiền sử bệnh tiểu đường làm tăng bình (GUSS 10 - 14); nhẹ (GUSS 15 - 19)<br /> nguy cơ mắc SAP với OR = 3,8 (p < 0,01). và không bị rối loạn nuốt (GUSS 20).<br /> Nghiên cứu của Zhang (2016) trên 1.149 Trong đó, BN điểm GUSS ≤ 14 có nguy<br /> BN đột quỵ thiếu máu cục bộ cho thấy tỷ cơ hít sặc cao (Trapl, 2007). GUSS có độ<br /> lệ bệnh tiểu đường ở nhóm mắc SAP nhạy 100%, độ đặc hiệu 69% trong đánh<br /> (24,4%) cao hơn nhóm không mắc SAP giá nguy cơ hít sặc (St John, 2015).<br /> (18,4%) [11]. Theo Sari và CS (2017), Nghiên cứu của Zhang và CS (2016) [11]<br /> bệnh tiểu đường có liên quan đến nguy cơ trên 1.149 BN đột quỵ do thiếu máu cục<br /> mắc SAP (OR = 2,09; 95%CI: 0,83 - 5,29; bộ cho thấy rối loạn nuốt là nguy cơ gây<br /> p = 0,12) [10]. viêm phổi (OR = 16,68; 95%CI: 10,28 -<br /> Bệnh nhân bị rối loạn ý thức dẫn đến 27,07; p < 0,05). Sari và CS (2017) [10]<br /> tăng nguy cơ rối loạn nuốt, hít sặc, giảm nghiên cứu về SAP ở Indonesia và<br /> khả năng ho, khạc. GCS < 8 khi nhập Nhật Bản, kết quả cho thấy rối loạn nuốt<br /> viện là yếu tố tiên lượng độc lập của là nguy cơ viêm phổi (OR = 12,62; p = 0,001).<br /> nhiễm khuẩn nói chung và SAP nói riêng Các tác giả kết luận suy giảm chức năng<br /> (Hinduja, 2015). Những yếu tố này làm nuốt là nguy cơ độc lập đối với viêm phổi.<br /> tăng nguy cơ mắc SAP. Kết quả nghiên So sánh các giá trị dự đoán viêm phổi của<br /> cứu của chúng tôi, BN đột quỵ bị rối loạn GUSS, NIHSS và GCS của AUC cho thấy<br /> ý thức nghiêm trọng (điểm Glasgow 3 - 8) GUSS có giá trị tiên đoán tốt (AUC = 85,8%),<br /> có nguy cơ mắc SAP cao (OR = 7,2; p < 0,01). trong khi NIHSS và GCS có giá trị dự báo<br /> Giá trị trung bình của NIHSS ở nhóm trung bình (lần lượt 76,4% và 70,5%).<br /> mắc SAP cao hơn nhóm không mắc SAP Đột quỵ xảy ra ở bán cầu não, tiểu não hoặc<br /> (lần lượt 15,5 ± 8,7 và 8,2 ± 6,0; p < 0,01). thân não có thể làm rối loạn chức năng<br /> <br /> 59<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc<br /> <br /> sinh lý nuốt. Tổn thương đột quỵ não có 2. Schepp S.K., Tirschwell D.L., Longstreth<br /> thể phá hủy chức năng tự chủ và làm W.T. Abstract 2695: A clinical prediction rule<br /> gián đoạn quá trình vận chuyển bolus của for pneumonia after acute stroke Stroke.<br /> 2012, 43 (1), pp.A2695.<br /> pha miệng. Các tổn thương ở hồi trước<br /> trung tâm có thể gây ra không chỉ rối loạn 3. Friedant A.J., Gouse B.M., Boehme A.K.<br /> et al. A simple prediction score for developing<br /> chức năng vận động ở mặt, lưỡi và môi<br /> a hospital-acquired infection after acute ischemic<br /> mà còn làm tổn thương cả hai bên trong<br /> stroke. Journal of Stroke and Cerebrovascular<br /> nhu động của hầu họng. Đột quỵ não có Diseases. 2015, 24 (3), pp.680-686.<br /> thể gây mất cảm giác miệng, má và lưỡi,<br /> 4. Smith C.J., Bray B.D., Hoffman A. et al.<br /> làm chậm sự kích hoạt của hầu họng và Can a novel clinical risk score improve pneumonia<br /> thanh môn. Do rối loạn nuốt mà dị vật, prediction in acute stroke care? A UK multicenter<br /> thức ăn, mầm bệnh dễ dàng xâm nhập vào cohort study. Journal of the American Heart<br /> đường hô hấp dưới của BN viêm phổi. Association. 2015, 4 (1), pp.1-10.<br /> Thông khí cơ học gây ra nguy cơ viêm 5. Chumbler N.R, Williams L.S, Wells C.K<br /> phổi cao (OR = 16,3; 95%CI: 9,8 - 27,1; et al. Derivation and validation of a clinical<br /> p < 0,01). Hinduja và CS (2015) nghiên cứu system for predicting pneumonia in acute stroke.<br /> Neuroepidemiology. 2010, 34 (4), pp.193-199.<br /> trên 202 BN xuất huyết nội sọ nguyên<br /> 6. Hoffmann S., Malzahn U., Harms H. et<br /> phát, kết quả cho thấy thở máy là yếu tố<br /> al. Development of a clinical score (A2DS2) to<br /> tiên lượng độc lập SAP. Alsumarain và predict pneumonia in acute ischemic stroke.<br /> CS (2013) nghiên cứu trên 290 BN đột Stroke. 2012, 43 (10), pp.2617-2623.<br /> quỵ xuất huyết não thấy thở máy làm tăng 7. Kumar S., Marchina S., Massaro J. et al.<br /> nguy cơ viêm phổi (OR = 9,42). ACDD4 score: A simple tool for assessing risk<br /> of pneumonia after stroke. Journal of the<br /> KẾT LUẬN Neurological Sciences. 2017, 372, pp.399-402.<br /> Nghiên cứu của chúng tôi đã xác định 8. Harms H., Grittner U., Dröge H. et al.<br /> các yếu tố nguy cơ liên quan đến SAP ở Predicting post‐stroke pneumonia: the PANTHERIS<br /> BN đột quỵ. Kết quả cho thấy, SAP là một score. Acta Neurologica Scandinavica. 2013,<br /> biến chứng thường xuyên. Đã xác định 128 (3), pp.178-184.<br /> được một số yếu tố nguy cơ của SAP, 9. Ji R, Shen H, Pan Y et al. Novel risk<br /> score to predict pneumonia after acute ischemic<br /> đặc biệt là mức độ nghiêm trọng của đột<br /> stroke. Stroke. 2013, 44 (5), pp.1303-1309.<br /> quỵ (NIHSS > 15), rối loạn nuốt (GUSS < 15)<br /> 10. Sari I.M., Soertidewi L., Yokota C. et al.<br /> và thở máy. Đáng chú ý, GUSS có thể<br /> Comparison of characteristics of stroke-<br /> được sử dụng tốt để dự đoán nguy cơ associated pneumonia in stroke care units in<br /> mắc SAP. Indonesia and Japan. Journal of Stroke and<br /> Cerebrovascular Diseases. 2017, 26 (2),<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO pp.280-285.<br /> 1. Smith C.J., Kishore A.K., Vail A. et al. 11. Zhang X., Yu S., Wei L. et al. The<br /> Diagnosis of stroke-associated pneumonia: A2DS2 score as a predictor of pneumonia and<br /> Recommendations from the pneumonia in in-hospital death after acute ischemic stroke in<br /> stroke consensus group. Stroke. 2015, 46 (8), Chinese populations. PloS One. 2016, 11 (3),<br /> pp.2335-2340. pp.1-9.<br /> <br /> 60<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1